Xem mẫu

  1. BÀI TIỂU LUẬN Đề tài: Trẻ em lang thang, trẻ em lao động sớm Danh sách nhóm sinh viên: Tổ 6- Nhóm 2 –Lớp k12 Xã hội học 1. Lê Thị Thanh - Tổ trưởng. 2. Đầu Thị Thảo. 3. Trương Thị Thu. 4. Trần Thị Nhung. 5. Lê Thị Phượng. 6. Trịnh Thị Vân. 7. Phạm Văn Tùng.
  2. ĐỀ TÀI: Trẻ em lang thang, trẻ em lao động sớm. I. MỞ ĐẦU. “ Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai ”
  3. 1. Tính cấp thiết của vấn đề. Đó là khẩu hiệu mà các quốc gia và cộng đồng qu ốc t ế nh ằm h ướng t ới mục đích chăm sóc, bảo vệ tương lai của mỗi quốc gia và nhân loại.Việt Nam cũng là một đất nước rất đề cao khẩu hiệu này. Trong những năm qua, nền kinh tế thị trường khá phát triển đã đưa Việt Nam dần h ội nh ập v ới th ế giới. Quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá dần phát triển giúp người dân có cuộc sống về tinh thần và vật chất tốt hơn so với trước kia rất nhiều. Kinh tế phát triển kéo theo các tệ nạn xã hội ngày càng gia tăng, kho ảng cách giàu nghèo ngày càng chênh lệch. Khi nông thôn đ ược đô th ị hoá thì người dân có nguy cơ thất nghiệp cao, gia đình rơi vào những khủng hoảng dẫn đến nhiều biến động. Chính vì thế mà xung đột gia đình xuất hiện cùng với kinh tế gia đình khủng hoảng, tỉ lệ ly hôn ngày càng gia tăng và h ậu quả của những cuộc ly hôn đó là nguyên nhân dẫn tới nh ững đứa trẻ t ừ có cha m ẹ trở thành những đứa trẻ lang thang đường phố. Và do hoàn cảnh gia đình nghèo đói, đã làm cho các em phải đi lao động sớm khi còn rất nhỏ. Hiện nay, quá trình đô thị hoá ngày càng phát triển, báo động tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em lao động sớm tập trung đông ở các khu công nghi ệp, khu đô thị lớn. Đó là nơi phải gánh chịu nạn di dân từ mọi miền đất nước, trẻ em lang thang cơ nhỡ rất dễ trở thành nạn nhân của tình trạng bóc lột s ức lao động. Do bị bóc lột sức lao động đã làm ảnh ảnh h ưởng đến tinh th ần và th ể xác của các em, tổn hại đến nhân cách và tương lai của các em. Chính vì vậy, trẻ em lang thang và lao động sớm đã và đang là v ấn đ ề c ấp bách của toàn nhân loại. Để giúp các em có một mái ấm tình thương và trở về với mái ấm gia đình, để cho những mầm xanh, nh ững chủ nhân t ương lai c ủa đất nước sẽ được chăm sóc bởi tình thương của cha mẹ và toàn xã hội. Với những tư liêụ sẵn có, đồng thời bằng phương pháp thu th ập và tìm kiếm thông tin, quan sát các em để nói lên thực trạng trẻ em lang thang đ ường phố và trẻ em lao động sớm hiện nay. Thông qua bài viết này chúng tôi mu ốn mọi người có một cái nhìn sâu sắc hơn về tình trạng đáng báo động này, và vai trò của người nhân viên công tác xã hội. Đồng th ời thông qua bài vi ết chúng tôi cũng kêu gọi: Mọi người hãy cùng nhau thắp lửa những mảnh đời bất hạnh, hãy đem lại những nụ cười trên những gương mặt non nớt, để m ột
  4. ngày không xa khắp nơi không còn tình trạng trẻ em lang thang và lao động sớm. Và “hãy lau khô giọt nước mắt bằng trái tim con người Việt Nam”. Đó chính là thông điệp mà tổ 6 chúng tôi muốn gửi tới thông qua bài vi ết này. 2. Mục tiêu tổng quát - mục tiêu cụ thể Thông qua bài viết này chúng tôi mong rằng m ọi ng ười s ẽ nhìn nh ận đ ược tính cấp thiếp của vấn đề trẻ em lang thang, trẻ em lao động sớm. Giúp mọi người nhìn nhận được thực trạng đáng báo động này và th ấy được hậu quả cũng như nguyên nhân dẫn đến tình trạng trẻ em lang thang, lao động sớm. Từ đó đưa các phương pháp, kiến nghị để giảm thiểu tình trạng trên, mọi người cần phải làm gì để các em được hưởng các quyền mà chính các em phải được hưởng. 3. Các phương pháp tìm hiểu. Đề tài sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp quan sát - thu thập thông tin Tiến hành quan sát thực trạng trẻ em lang thang đường phố, trẻ lao động sớm ở thành phố Thanh Hoá. - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp. Qua phương pháp này, chúng tôi sẽ phân tích những loại tài liệu th ứ cấp thông qua các báo cáo và các số liệu đã công khai. - Phương pháp phỏng vấn Phỏng vấn các em đi lang thang trên hè phố: trẻ em đánh giầy, bán báo… - Phương pháp tổng hợp tài liệu Tiến hành tổng hợp tài liệu sau khi đã thu thập được thông tin. II. NỘI DUNG 1. Khái niệm
  5. a. Trẻ em: Theo công ước quốc tế: “ trẻ em được xác định là người dưới 18 tu ổi, tr ừ khi pháp luật quốc gia quy định tuổi thành niên sớm hơn”. Theo pháp luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em 1991: “trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Theo định nghĩa sinh học: “ trẻ em là con người trong giai đo ạn phát tri ển, từ khi còn trong trứng nước đến tuổi trưởng thành”. Tâm lí học cho rằng: “ trẻ em là giai đoạn đầu của s ự phát tri ển tâm lí- nghiên cứu con người.” Nhìn dưới góc độ xã hội học: “ trẻ em là giai đo ạn xã h ội hoá m ạnh nh ất và là giai đoạn đóng vai trò quyết định của việc hình thành nhân cách c ủa m ỗi con người. - Trẻ em trên đường phố là những trẻ em mà nền móng nuôi dưỡng của chúng trong gia đình ngày càng suy yếu đi khiến chúng phải chia sẻ trách nhiệm để gia đình được sống bằng cách làm lụng trên các đường phố và những nơi hội họp tại đô thị. Đối với các em này nhà không còn là trung tâm để vui chơi, trao đổi và sinh hoạt hàng ngày. - Trẻ em đường phố là những trẻ em hàng ngày kiếm sống đ ơn đ ộc, không được gia đình nâng đỡ. Tuy thường gọi là bị bỏ rơi, nhưng có thể chính chúng tự bỏ gia đình do chán ngán cảnh bất an, sự ngược đãi hay đau kh ổ vì b ạo hành, những mối dây liên hệ với gia đình đã tan nát, chúng th ật s ự là nh ững kẻ vô gia đình. b. Trẻ em lao động sớm: Là những trẻ em phải lao động để tự nuôi sống b ản thân, gia đình. S ống trong những điều kiện không an toàn, ngoài làm việc hầu như các em không có hoạt động vui chơi giải trí. c. Trẻ em lang thang:Theo luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 “trẻ em lang thang là trẻ em rời bỏ tổ ấm gia đình, tự ki ếm s ống, n ơi kiếm sống và nơi cư trú không ổn định. 2. Thực trạng trẻ em lang thang và lao động sớm: * Tình trạng trẻ em lang thang:
  6. Theo thống kê của Bộ lao động - thương binh và xã hội v ề trẻ em lang thang: năm 1996 cả nước có 4.596 em, năm 1997 có 16.263 em, năm 1998 có 19.204 em, năm 1999 có 23.000 em, năm 2000 lên đến 25.000 em và theo s ố liệu điều tra mới đây của Bộ lao động – thương binh và xã hội cả nước có 22.000 em lang thang. Theo uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em tính đến tháng 8/2003 số trẻ em lang thang có mặt tại 2 thành phố Hà Nội và Hồ Chí Minh là trên 10.000 em riêng tp Hồ Chí Minh có trên 8.000 em và Hà Nội có 2.000 em ( số trẻ ẹm lang thang được thống kê gồm cả trẻ em là người Hà Nội và tp Hồ Chí Minh. S ố trẻ em này có trên 50% không đi cùng gia đình và khoảng 40% là đi cùng gia đình và còn lại 10% là đi cùng người thân tạm thời đến thành ph ố rồi lại về quê hương rồi sau đó di chuyển đến nơi khác). Hiện nay các tỉnh, thành phốp tập trung trẻ đến kiếm sống là Hà Nội, tp Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Bình Dương, Khánh Hoà, Thừa Thiên_Huế, Đà Nẵng, Hải Phòng. Các địa phương có nhiều trẻ em đi lang thang gồm Quãng Ngãi, Phú Yên, Thanh Hoá, Hưng Yên. Theo Bộ lao động thương binh và xã hội, trong tổng số trẻ em lang thang có 82% ra đi từ các vùng nông thôn và tập trung ở các vùng diều kiện tự nhiên không thuận lợi, kinh tế khó khăn. trong đó 71,7% trẻ ẹm lang thang ra đi vì kinh tế gia đình khó khăn. Bộ phận trẻ em bị bỏ rơi, mồ côi không nơi nương tựa cũng là nguy cơ dẫn đến việc trẻ em đi lang thang ( trẻ em lang thang b ị b ỏ rơi, m ồ côi không nơi nương tựa chiếm 3,4% tổng số trẻ em lang thang được khảo sát ). Việt Nam vẫn là nước nghèo, theo chuẩn nghèo mới cả nước có khoảng 3,9 triệu hộ nghèo chiếm 22% tổng số hộ toàn quốc; tỷ lệ đói nghèo chênh lệch lớn giữa các vùng (cao nhất là Tây Bắc 42% và Tây Nguyên 38%; thấp nhất là Đông Nam Bộ 9%... ) cũng là nguyên nhân làm nảy sinh các v ấn đ ề xã hội ngày càng phức tạp và tạo nguy cơ gia tăng trẻ em lang thang. Học vấn trẻ em lang thang nhìn chung là th ấp vì đa số là nh ững tr ẻ b ỏ h ọc sớm, thất nghiệp và thậm chí còn một số trẻ em mù ch ữ hoặc tái mù ch ữ. Theo điều tra của Bộ Lao động-Thương binh và Xã h ội, trẻ em lang thang t ừ 6 đến 16 tuổi chưa từng được đi học chiếm 4,7%, 34% bỏ h ọc ở bậc ti ểu học, 58,7% bỏ học ở cấp trung học cơ sở và 2,6% ở cấp trung học phổ thông. qua khảo sát trẻ em lang thang tại TP Hồ Chí Minh cho th ấy t ỷ l ệ bi ết ch ữ là 73,9%, không biết chữ là 261% có 12,9% có học lớp 1, 39,6% học lớp 5 trở
  7. lên và rất ít trẻ em lang thang có trình độ ph ổ thông. Nh ư vậy, Lu ật ph ổ c ập giáo dục tiểu học đã có từ lâu nhưng vẫn còn khoảng gần 40% trẻ em lang thang chưa học xong chương trình tiểu học. Và theo kết quả đi ều tra của viện nghiên cứu thanh niên cùng với uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em Vi ệt Nam thì tỷ lệ trẻ em lang thang muốn có cơ hội đ ược h ọc t ập không ph ải là ít ( dưới 15 tuổi là 50%, trên 15 tuổi là 25% ) tuy nhiên nhu c ầu h ọc tập c ủa các em đa dạng hơn, không chỉ đơn thuần là h ọc văn hoá mà còn mong mu ốn học nghề. Khảo sát về trẻ em lang thang về TP Hà Nội cho th ấy 46,6% trẻ em lang thang chì có trình độ học vấn từ mù chữ đến bậc ti ểu h ọc. Các em có trình độ trung học cơ sở là 51,7%. Kết quả đánh giá việc trẻ em lang thang ở Hà Nội tự nguyện học văn hoá đã cho thấy 94,1% số trẻ em được điều tra thích thú với viêc đi học; 71,1% trẻ này rất thích thú v ới v ịêc h ọc ngh ề có 47% trẻ cho răng nếu được học nghề chắc chắn các em sẽ kiếm sống tốt hơn và nếu có việc làm ổn định các em sẽ không đi lang thang nữa. * Trẻ em lao động sớm: Theo số lượng mới công bố của Tổ chức Lao động quốc t ế (ILO), hiện có khoảng 218 triệu lao động trẻ em trên toàn thế giới trong đó có 100 triệu là trẻ em gái và hơn một nữa số trẻ em gái này đang phải lao động trong các điều kiện nguy hiểm, độc hại. ở Việt Nam, độ tuổi trung bình trẻ bắt đầu lao động là 10 đến 14 tuổi, số trẻ làm thuê, giúp vi ệc nhà ph ổ bi ến ở tu ổi 13,14 trẻ em vạn đò phải học chèo đò từ 5 đến 6 tuổi, 10 đến 12 tuổi ph ải đi làm kiếm tiền… Những đứa trẻ không có tuổi thơ:
  8. Lao động nhí khuân gạch ở An Giang . Ảnh: Kiến Giang Những số liệu gần đây cho thấy, trẻ em từ 6 đến 17 tuổi tham gia vào các hoạt động kinh tế chiếm khoảng 30%, khoảng 60% trẻ lao động các cơ sở ngoài quốc doanh trong điều kiện khăn ( ăn, ngủ, sức khoẻ, v ệ sinh không đảm bảo…), tiền công rẻ mạt, cường độ lao động cao; 71,2% trẻ em làm việc từ 9 đến 10h/ngày; 72% trẻ làm việc cả ngày chủ nhật; 1% trẻ ph ải làm việc trong điều kiện sức khoẻ yếu. Nhóm trẻ từ độ tuổi từ 15 đ ến 17 tu ổi có tỷ lệ tham gia lao động tương đối cao chiếm 63,3% so với độ tuổi. đi ều
  9. đáng chú ý là có khoảng 15% trẻ em làm thuê phài làm các nghề với điều kiện nặng nhọc và độc hại như sản xuất gốm, sành sứ, vật liệu xây d ựng, dân dụng. Ví dụ: Em Hoàng Thị Thanh (15 tuổi, quê ở Vĩnh Phúc ) đã làm thuê cho m ột nhà hàng ở Hà Nội 3 năm. Thanh kể hàng ngày em và các bạn phải th ức khuya dạy sớm dọn dẹp, rửa bát đĩa,quạt than, bưng bê cho khách và hàng trăm vi ệc không tên khác. lúc nào Thanh cũng mệt bã người chì thèm ngù, xem phim giải trí là không bao giờ giám mơ. đã thế ông bà chủ còn chửi mắng bọn trẻ như cơm bữa, thậm chí bạt tai nếu chúng làm vỡ, đổ thức ăn… vất vả nh ư vậy, nhưng ngoài nuôi cơm Thanh chỉ được trả 500.000 đồng/tháng. Em Nguyễn Thị Liên ( 16 tuổi,quê ở Quãng X ương, Thanh Hoá ) ra Hà N ội làm ôsin vì kếm hiểu biết nên đã kí hợp đồng 5 năm với mức l ương 500.000 nghìn đồng/ tháng với nhà chủ từ năm 2007. Với công vi ệc là chăm sóc c ụ bà cao tuổi, giặt giũ, cơm nước, dọn dẹp 4 tầng nhà quả là nặng nh ọc v ới cô bé. đến nay, khi biết lương người giúp việc ở Hà Nội là 800.000 đến 1.000.000/ tháng, Liên đã xin thêm nhưng nhà chủ nhất định không tăng cho em. Khi em định thôi việc đi bán hàng ông chủ doạ đưa em ra pháp luật khiến em luôn sống trong tình trạng sợ hãi, bất an và không đòi đ ược thêm b ất c ứ quy ền l ợi gì. Tại vùng mỏ Trại Cau, tỉnh Thái Nguyên có hàng trăm em nh ỏ vì gia đình nghèo khó phải đến đây mót tìm quặng ở các bãi quặng thải các em luôn hít thở không khí mịt mù bụi bẩn, chịu tiếng ồn cùa máy khoan, máy xúc inh tai… Trong môi trường làm việc hết sức dộc hại như vậy, các em còn non n ớp l ại luôn bị tai nạn lao động rình rập. Theo em Nguyễn Văn Bình ( nhà ở th ị trấn Trại Cau ) đã làm quặng hơn 2 năm, thì: “ đi mót quặng ở các bãi th ải bây gi ờ được rất ít ai cố gắng lắm được khoảng gần tạ thì được 30.000 đồng, còn như tụi em thì được 20 đến 25 ngìn đồng, bạn nào yếu chẳng được th ế” Công việc nặng nhọc đòi hỏi phải tiêu hao nhiều sức lực nhưng đi ều ki ện sinh hoạt, nghỉ ngơi của bọn trẻ lại hết sức tạm bợ, thiếu thốn. Cơm năm, mì tôm, bánh mì là món ăn thường trực của các em. để mót đ ược nhi ều qu ặng có em đã làm thâu đêm. chính vì vậy, ch ỉ sau một th ời gian s ức kho ẻ c ủa các em giảm sút trầm trọng.
  10. Trẻ em chưa đến tuổi lao động phải làm việc nặng nhọc đang diễn ra ngày càng nhiều ở hầu hết các địa phương trong cả nước. Theo ông Nguyễn Thanh Hoà, thứ trưởng Bộ Lao động- Thương binh và xã hội, Vi ệt Nam là qu ốc gia có lực lượng dân số trẻ chiếm tới 33% tổng dân số. Điều đáng chú ý là s ố trẻ em đang làm việc quá sức trong môi trường độc hại chi ếm t ỷ l ệ khá l ớn nh ư năm 2009 cả nước có 25.000 trẻ em trong đó có 53% là trẻ em nữ có độ tuổi 5 đến 17 tuổi phải làm việc trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm, không được trang bị bảo hộ lao động. Theo số liệu điều tra mới nhất các huy ện, thành ph ố toàn t ỉnh B ến Tre có 465 trẻ em lao động sớm trong đó có 254 trẻ thuộc hộ nghèo, cận nghèo là 211 trẻ và còn lại là thuộc gia đình khó khăn. Trẻ lao động sớm tập trung ở các ngành nghề bán vé số, gói kẹo, đan giỏ, nhặt hạt điều, đi ghe đánh b ắt cá, phục vụ quán ăn, phụ hồ, lượm phế liệu và các công việc trong gia đình khác. Đơn vị có số trẻ lao động sớm nhiều nhất là huy ện Ba Tri 118 tr ẻ, tp B ến Tre 99 trẻ. 3. Nguyên nhân * Trẻ em lao động sớm: Trong nền kinh tế thị trường ngăn cách giàu nghèo khá rõ, nếu trong cơ chế cũ khoảng cách giữa nhóm người giàu nhất so với nhóm nggười nghèo nhất chỉ là 4-5 lần thì bây giờ là 15 lần và hơn thế nữa. Sự đối nghèo trong cơ chế cũ ở nông thôn trước đây được xử lí ngay tại thôn xã h ợp tác xã b ằng cách điêù hoà lương thực tại chỗ.nay mỗi hộ là một đơn vị kinh t ế nên không thể điều hoà được, không thể lấy lương thực của nhà này đưa cho nhà khác. Do đói nghèo mà một bộ phận trẻ em phải li hương đi tìm ki ếm vi ệc là và lâm vào tình trạng bị lạm dụng sức lao động. Do áp lực về dân số và nguồn lao động khá mạnh và do thi ếu t ư li ệu s ản xuất, trước hết là đất canh tác nên dòng người từ nông đi tìm việc làm ở đô thị, ở các khu công nghiệp, các cửa khẩu với số lượng lớn trong đó có nhi ều lao động trẻ em.
  11. Do sùng bái ngộ nhận về sức mạnh về đồng ti ền nên ng ười ta ki ếm ti ền bằng mọi cách trong đó có việc bán mọn sức lao động. Do có nhiều biến cố của một số gia đình: cha m ẹ bất hoà, li hôn ho ặc do mải miết làm giaù bị hút theo những thứ khác nên bỏ mặc con cái và đ ến lượt các em phải tự lo lấy cho mình, “ bụng đói đầu gối ph ải mò” vì v ậy, các em phải đi kiếm tiền để sống. Một nguyên nhân sâu xa h ơn đó là do m ột s ố b ộ ph ận không nh ỏ các ch ủ doanh nghiệp tư nhân muốn tiết kiệm tư liệu sản xuất đã s ử d ụng nhi ều lao động vị thành niên với tiền công rẻ mạt. 4. Hậu quả của việc trẻ em lang thang, lao động sớm Từ việc trẻ em lang thang lao động sớm ta có th ể th ấy đ ược h ậu qu ả c ủa vấn đề này là rất nặng nề và nghiêm trọng. Nó không ch ỉ ảnh h ưởng đ ến bản thân của các em mà còn ảnh hưởng tới gia đình và toàn xã hội. Tại sao trẻ em lại phải lên thành phố kiếm sống?Đó là câu hỏi có th ể có nhiều đáp án.Phải chăng tỡnh trạng lao động sớm ở trẻ em là v ấn đ ề khách quan mang laị?Liệu rằng các em có được đối xử và sống m ột cu ộc sống như những trẻ em khác hay không?Đó là vấn đề đặt ra và cần giải quyết. Các em khi tham gia lao động sớm thỡ cỏc em cú thể phải va chạm với cuộc sống đầy phức tạp,các em sẽ rất dễ bị nhiễm các thói hư tật xấu của xó hội. Với độ tuổi và kiến thức của các em không đủ đ ể tránh kh ỏi vi ệc không bị mắc phải. Ma túy, mại dâm, HIV|AIDS, trộm cắp, đâm thuê chém mướn… đang ngày càng dẫn sâu vào cuộc sống của trẻ lao động s ớm. T ất c ả tr ẻ lao động sớm có thể là đối tượng tấn công của bất kỡ một loại t ệ n ạn nào. M ột thực tế cho thấy đó là hiện tượng trẻ em vi phạm phỏp luật là rất cao, mà tập trung chủ yếu ở trẻ em lang thang. Ban ngày đi làm tối về thỡ tụ tập ở cỏc bến xe, quỏn nột, cỏc tụ điểm đen1 và muốn khẳng định mỡnh, cỏc em đó bị cuốn vào cỏc trũ vụ bổ và cỏc lối sống khụng lành mạnh, điều đó đó làm hỏng nhõn cách của những đứa trẻ mới lớn. Nhỡn vào hỡnh ảnh cỏc em m ới chỉ 13,14,15 tuổi, đang chích hút, đang phê, đang phục vụ trong các quán ba… 1 .
  12. thỡ thật sự chỳng ta mới thấy rừ được tác hại của việc lên thành phố kiếm sống khi đang ở lứa tuổi ngồi trên ghế nhà trường. Do cuộc sống quá khó khăn nên khi đang ở tuổi chơi các em đó ph ải đi kiếm sống.Bên cạnh việc bị dính vào các tệ bạn xó hội thỡ một m ặt tr ỏi n ữa đó là:Các em bị đối xử thậm tệ,tra tấn và bóc lột sức lao động.Một thực t ế hiện nay cho thấy là số lượng trẻ bị bạo hành rất lớn.Các em vỡ kiếm sống nờn đó chịu đựng để cho chủ bóc lột sức lao động mà không hề có một sự phản kháng nào.Qua phương tiện thông tin đại chúng chúng ta biết được rằng các em vừa bị bóc lột vừa bị tra tấn dó man, cũng chỉ vỡ mu ốn ki ếm sống. Nhân phẩm của các em bị chà đạp,cuộc sống không khác gỡ một loài vật.Chỳng ta cú thể nào khoanh tay đừng nhỡn trước tỡnh trạng như vậy không? Tuổi của các em là tuổi đi học tuổi vui chơi, nhưng các em phải b ươn chải khắp thành phố để kiếm sống, phải làm việc trong môi trường độc hại như: hóa chất, khí thải công nghiệp, bụi bẩn, rác thải…và nặng nhọc như: bốc vác, thồ hàng, kéo xe, phụ hồ…Sức khỏe của trẻ sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng và có thể bị nhiễm bệnh: ung thư, cột sống, viêm phổi, đường ruột… Cộng thêm vào đó là các em sống trong các khu nhà không đảm b ảo:nhà ổ chuột, gầm cầu, công viên, vệ đường… * Đối với bản thân của các em _ Về sức khoẻ thể chất những trẻ em lang thang, lao động s ớm th ường phải làm những công việc nguy hiểm gây tổn hại cho sức khoẻ, th ường b ị thiếu ăn, ăn thiếu chất, ốm yếu, làm việc trong điều kiện môi trường thiếu ánh sáng.
  13. trẻ em thường phải làm việc trong đêm tối Các em bị bóc lột sức lao động như bị ép đi ăn xin trên đ ường ph ố đ ể m ỗi ngày phải đưa cho kẻ cai 100-200 ngìn đồng/ ngày nếu không làmg ra được các em sẽ bị đánh đập hành hạ không cho ăn phải ngủ ở ngoài hè phố. Việc cháu Nguyễn Hào Anh bị đa chấn thương do bị hành hạ dó man đó gõy x ụn xao d ư luận. (Ảnh: Điệp Hồng/TTXVN) Thậm chí các em bị dưa vào các lò khai thác than th ổ ph ỉ, đá quý khan hi ếm trong điêù kiện lao động cực nhọc, độc hại, lao động quá giờ mà số tiền được trả không xứng đáng với kiểu lao động Ngụ Thỏi Hoàng Em, 16 tuổi, học sinh lớp 9 ở xó Nh ơn Phú (Măng Thít, Vĩnh Long), đó bị cụt hai tay gần sỏt nỏch. Hoàng Em là h ọc sinh gi ỏi, nhà quỏ nghốo, nghỉ hố xin vào làm ở lũ gạch của anh Nguy ễn Văn Linh cùng xó
  14. để kiếm tiền giúp mẹ. Khi đang nhào đất bằng mỏy thỡ tay của Hoàng Em b ị cuốn vào mỏy, bị cụt hai tay từ đó, nhà nghèo càng thêm kiệt quệ. ễng Thi Cụng Dựng, Chủ tịch UBND xó Nh ơn Phú, cho bi ết: “Hoàng Em ch ỉ là một trong nhiều nạn nhân của máy ép gạch thủ công. Lũ gạch mỏy múc thụ sơ, sử dụng lao động trẻ em, thiếu bảo hộ lao động và tai nạn ở các lũ gạch là một thực trạng nhức nhối địa phương nhiều năm qua”. Xó Nh ơn Phú có hơn 500 cơ sở làm gạch sử dụng hàng ngàn lao động chủ yếu là phụ nữ và trẻ em. Em Hoàng Em nhập viện vỡ một tai nạn ở lũ gạch. _ Về tinh thần: Như mọi trẻ em khác, trẻ em lang thang lao đ ộng sớm cũng có nh ững nhu cầu được yêu thương được chăm sóc, được học hành và vui chơi gi ả trí. Tuy nhiên với cuộc sống trên đường phố và với những vịc phỉa làm những nhu cầu này của trẻ không được đáp ứng. Do vậy trẻ có cảm giác thi ệt thòi, thua kém những đứa trẻ bình thường. Điều này làm cho trẻ trở nên kém t ự tin, luôn cảm thấy bị coi thường, khó khăn trong việc tự khẳng định mình và ng ại ti ếp xúc với người khác. Do bị tổn thương về mặt tình cảm, vì bị mọi người khinh rẻ nên thương mắc các bệnh như ta hay gọi là bệnh trầm cảm, chán nản, tự ti mặc cảm với bản thân và có những em đã nghĩ quẩn. D ễ b ị b ạn bè lôi kéo và
  15. dụ dỗ vào các tệ nạn xã hội như: Nghiện ngập, móc túi, trộm cắp… Vì thế nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS là rất cao. Do nơi ở và việc kiếm sống trên đường phố không ổn đ ịnh, nhi ều r ủi ro nên trẻ thường mang tâm trạng bất an, nên th ường lo l ắng. Trẻ th ường s ợ b ị bắt nạt, sợ bị hành hung và sợ không kiếm được tiền phải nh ịn đói. S ự s ợ hãi đó đã làm cho trẻ mất đi tính hồn nhiên và cũng vừa làm cho trẻ luôn s ống trong trạng thái đề phòng và nghi ngờ thiện trí của những người xung quanh. * Đối với xã hội Với cuộc sống bươm trả từ rất sớm nên các em phải lo nghĩ nhi ều và n ếu như vậy thì các em bằng mọi cách phải kiếm được tiền để trang trải cuộc sống, kèm theo với những suy nghĩ nông cạn do không được học hành dẫn đến các em đã lao vào các tệ nạn xã hội khi nào mà không hay bi ết. T ừ đó đã dẫn tới sự mất trật tự, các vấn đề phức tạp cho xã hội. Với trình độ học vấn thấp các em dễ bị lợi dụng vào các công việc bất chính, lâm vào bẫy của nhũng bọn buôn người 5. Giải pháp * Giáo dục gia đình Trong xu thế giao thoa văn hóa phương Đông và phương Tây như hiện nay, việc giáo dục con cái thống nhất theo quan điểm nào để đảm bảo hài hũa cho trẻ hỡnh thành nhõn cỏch, trỏnh được những tác động x ấu là m ột vấn đề không dễ đối với các bậc cha mẹ, ông bà. Nhưng điều đó không có nghĩa là các bậc cha mẹ không thực hiện được. Theo tài li ệu truy ền thông v ề bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại cộng đồng, để làm được điều đó cha m ẹ c ần phải thực hiện một số vấn đề cơ bản sau đây: Mỗi cặp vợ chồng nên tổ chức xây dựng gia đình h ạnh phúc, ti ến b ộ th ực hiện cuộc vận động kế hoạch hoá gia đình “dù gái hay trai chỉ hai là đủ”. Thể hiện tỡnh cảm: Cũng như người lớn, trẻ em rất cần tỡnh y ờu thương. Những cử chỉ quan tâm, thương yêu như mỉm cười, động viên, lắng nghe, chơi đùa thường xuyên trong những lúc rónh rỗi… sẽ mang lại cho trẻ
  16. cảm giỏc an toàn, hạnh phỳc. Đó là nền tảng vững chắc để trẻ gắn bó bền vững với gia đỡnh. Quan tâm đến những nhu cầu căn bản của trẻ: Để đảm bảo cho việc tăng trưởng cả về thể chất lẫn tinh thần, trẻ cần phải được nuôi dưỡng tốt. Nhu cầu ăn no, mặc ấm là nhu cầu thấp nhất mà trẻ phải được đáp ứng để tồn tại và phát triển. Xõy dựng sự gắn bú ấm ỏp: Cỏi nhỡn của trẻ hỡnh thành trờn sự giao thiệp của chỳng ta với những người mà trẻ gần gũi. Vỡ th ế, chỳng ta c ần xõy dựng sự gắn bú, ấm ỏp để trẻ cảm thấy được yêu thương, an toàn với nh ững gỡ xung quanh. Trẻ rất cần cha mẹ lắng nghe những suy nghĩ, xỳc cảm của chỳng, vỡ thế khi trẻ muốn chia sẻ một vấn đề băn khoăn nào đó, b ố m ẹ c ần giải thích rừ ràng với thỏi độ chấp nhận, cận kề, luôn ch ở che bên c ạnh, th ỡ trẻ sẽ cú cảm giỏc an toàn, cởi mở, gắn bú lõu dài với gia đỡnh. Biết cỏch ứng phú với thực tế: Dạy trẻ biết cỏch ứng phú với m ọi t ỡnh huống, nhất là sự buồn rầu, mệt mỏi và thất vọng của trẻ về một v ấn đ ề g ỡ đó. Bởi vỡ đó là một phần của cuộc sống mà trẻ cần phải hiểu rằng không phải lúc nào người ta cũng có được những cái mà họ muốn. Dần dần trẻ sẽ hiểu ra và chấp nhận, tỡm cỏch giải quyết. Khuyến khích tinh thần đồng cảm và nghĩ đến người khác: Đó chính là kỹ năng đặt trẻ vào vị trí người khác. Điều này cũng có nghĩa chúng ta khuyến khích trẻ phát triển khả năng đồng cảm và biết chia s ẻ, tử t ế v ới ng ười khác và tránh được cảm giác cô đơn. Khi phát hiện con cái có những hành vi xúc phạm, hạ phẩm giá người khác, cần phải uốn nắn ngay để trẻ ứng xử nhó nhặn hơn. Nhận trỏch nhiệm: Dạy cho trẻ hiểu cuộc sống cú rất nhiều việc cần phải làm, cú cho và nhận. Mọi người ai cũng có bổn phận chia s ẻ ph ần nhiệm vụ của mỡnh, trẻ sẽ cảm nhận được mỡnh cũng là m ột ph ần tử đóng góp vào việc xây dựng gia đỡnh và tự chịu trỏch nhiệm phần việc ấy. Biểu lộ bằng hành động: Cuộc sống luôn tồn tại mặt tốt và x ấu, c ần phải dạy cho trẻ hiểu điều đó, sau đó đưa ra nhiều giải pháp l ạc quan xây
  17. dựng một thế giới tốt đẹp hơn để trẻ hướng theo, biến đổi điều xấu thành điều tốt. * Giáo dục nhà trường Hoạt động chủ đạo của thanh thiếu niên là h ọc tập, di ễn ra trong môi trường giáo dục, quan hệ thầy trũ, bạn bố. Những suy nghĩ t ớch c ực v ề m ụi trường học tập và thầy giáo là những yếu tố tốt đ ể t ạo cân b ằng tâm lý cho trẻ. Tuy nhiờn, nếu ỏp lực về học thờm, mục tiờu đề ra quá nặng s ẽ ảnh hưởng đến tâm lý của các em, dẫn đến tỡnh trạng chỏn nản, muốn bỏ học. Nếu bỏ học, cỏc mối quan hệ bạn bố, thầy cụ khụng tồn tại, cha m ẹ lại trỏch mắng, càng dễ đẩy các em nhanh chóng tham gia vào các nhóm b ạn đường phố.Vỡ vậy, giỏo dục nhà trường cần tính đến nhu cầu, h ứng thú, nguyện vọng và trỡnh độ nhận thức của học sinh, tạo điều kiện để các em thấy thoải mái và gắn bó với trường lớp. Về vấn đề học hành cho các em có hoàn cảnh đặc biêt này, bộ giáo dục và đào tạo cho biết, sẽ tập trung đẩy mạnh giáo dục hoà nhập nhằm mở cửa đón mọi trẻ em có hoàn cảnh khó khăn: miễn học phí và cho m ượn sách giáo khoa theo chương trình bộ sách dùng chung cấp tiểu h ọc, các cháu khó khăn không phải đến trường thường dự thi, chỉ cần vượt qua kiểm tra hai môn cơ bản: toán, tiếng việt là được nhận vào lớp. Song song đó ngành giáo d ục - đào t ạo các địa phương và các ban ngành liên quan, các nhà hảo tâm tiếp tục đẩy mạnh hoạt động quỹ học bổng cho học sinh vượt khó nhằm tạo điều kiện cho tất cả trẻ em đến trường. Nhà trường cần có chính sách không thu chi phí h ọc tập ở mái ấm nhà trường và trong thủ tục học tập với các em này không nên đặt nặng vấn đề giấy khai sinh của các em này. Thực sự là để giải quyết một cách căn bản và bền vững vấn đề trẻ em lao động sớm là một vấn dề rất phức tạp. Bởi phần đông các em lao đ ộng một cách tự nguyện.Do đó việc cần làm là tạo điều kiện cho các em v ừa h ọc vừa làm, và cụ thể hơn nữa là dạy cho các em một ngh ề để kiếm sống sau này. Thật khó khăn đê giải quyết dứt điểm tình trạng trẻ em lang thang tr ước mắt chúng ta cố gắng tạo điều kiện tốt nhất để các em có được cuộc sống
  18. dễ chịu hơn. Còn để giải quyết một cách căn bản và bền vững, y ếu t ố gia đình vẫn giữ vai trò quan trọng. Đối với một số gia đình có hoàn c ảnh khó khăn cần phải có sự giúp đỡ của xã hội, cộng đồng. Mặt khác cùng c ần k ịch liệt lên án , phê phán một số gia đình có điều ki ện l ại đ ể con em r ơi vào hoàn cảnh lang thang cơ nhỡ như thế. Nếu trẻ thực sự có được một môi trường gia đỡnh lành mạnh, một mụi trường học tập tốt, được yêu thương, quan tâm, chăm sóc đ ầy đ ủ, ch ắc ch ắn các em sẽ không bỏ nhà đi lang thang để chịu đựng một cuộc s ống cô đơn ngoài xó hội nhiều cạm bẫy. * Giải pháp tuyên truyền vận động. Trong nhiều loại thông tin khó đến được các vùng nông thôn xa xôi thì có thông tin về lao động và việc làm. Trong thông tin về lao động và vi ệc làm thì các thông tin về lạm dụng sức lao động trẻ em và biện pháp nhăn ng ừa l ại càng ít ỏi và hầu như không có. Do thiếu thông tin, nên có nh ững gia đình cho con thôi học để ra thành phố kíêm sống với mong muốn vừa bớt được nhân khẩu phải nuôi, vừa đỡ đần được cha mẹ, khi xảy ra h ậu qu ả n ặng n ề thì đã muộn. Thiết nghĩ ,các chương trình thời sự, chương trình vì trẻ thơ, chương trình thiếu niên nhi đồng của đài truyền hình, đài phát thanh phải nói kĩ, nói rõ, nói theo cách dân dã để ông bà cha mẹ các cháu hiểu được vấn đề. Các chương trình văn hoá văn nghệ cũng cần đề cập sâu sắc tới vấn đề này. Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên phải phổ biến các kiến thiết thực đến các em. Các cơ quan chức năng của nhà nước phải giới thiệu, ph ổ biến, tập huấn sâu sộng Bộ luật Lao động, đến mọi người dân, có lưu ý đầy đủ đến những người sử dụng lao động, nhất là các cơ sở, các hộ tư nhân sản xuất, kinh doanh.Theo chúng tôi, cần phải sớm xử lí tình trạng lạm dụng s ức lao động trẻ em, vì phấn đấu tăng được một, hai ki-lô-gam trọng lượng trung bình và một, hai xăng –ti –mét chiều cao của độ tuổi thiếu niên không ph ải chỉ ngày một, ngày hai mà là cả một quá trình, có khi đến hàng thập niên, nếu càng để lâu không xữ lí được càng muộn càng bất lợi mà h ậu qu ả th ấy ngay được là một thế hệ lao động mới với thể lực và trí tu ệ không đáp ứng đ ược nhu cầu nhân lực có trí tuệ cao cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá.
  19. * Giải pháp hành chính Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em “nghiêm c ấm vi ệc s ử d ụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật có hại cho s ự phát tri ển bình th ường của trẻ em”. Sở LĐTBXH Hà Nội đang xây dựng đề án “ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em phải lao động nặng nhọc, trong điều kiện độc h ại, nguy hiểm trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Chính quy ền các cấp cần th ực hiện tốt các chính sách xã hội như xoá đói giảm nghèo đạo tạo ngh ề, gi ải quyết việc làm, nâng cao mức sống tối thiểu của người dân. Tăng cường sự phối hợp của các nghành, các tổ ch ức cơ quan đ ể theo dõi, tăng cường và hạn chế trẻ em lang thang lao động sớm. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra và phát hi ện hành hành vi vi ph ạm quyền trẻ em, xử lí kịp thời và nghiêm khắc các vi phạm. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá chỉ huy thì hạn hữu mới có trẻ em ph ải làm lụng vất vả, những trường hợp đó chỉ xảy ra ở nông thôn. Trong n ền kinh tế kkế hoạch hoá ở khu vực phi nông nghiệp, ch ế độ tuy ển d ụng và s ử dụng lao động đảm bảo cho trẻ em không lâm vào tình tr ạng làm vi ệc tr ước tuối, làm việc quá sức.Khi ấy doang nghiệp tư nhân hầu như ch ưa áo, ch ỉ tiêu biên chế, tiền lương của các xí nghiệp quốc doang không cho tuyển dụng lao động * Đối với nhân viên công tác xã hội Thực tế cho thấy cũng khó có thể giúp trẻ em tránh được tình trạng trẻ em lao động sớm vì vấn đề Lao động trẻ em không thể gải quyết trong một sớm một chiều được nên cần có những nổ lực ở tầm quốc gia và quốc tế, tập trung ưu tiên vào việc ngăn ngừa và loại bỏ việc trẻ em tham gia vào những hoạt động kinh tế có tác động xấu đến chúng. Với nhân viên công tác xã h ội, chúng ta có thể góp phần vào việc phòng ngừa tình trạng tr ẻ em lao đ ộng sớm. Trước tiên chúng ta cần đưa các chính sách, pháp luật về chăm sóc bảo vệ trẻ em vào cuộc sống. Tuyên truyền cho người dân hiểu về các chính sách
  20. pháp luật này. Đặc biệt là chương trình quốc gia về lao động trẻ em. Ch ương trình này bao gồm - Đánh giá tình hình sức khoẻ của trẻ em trong các nghề độc h ại, phù hợp với nhu cầu và điều kiện tại địa phương. - Loại bỏ lao động trẻ em khỏi những công việc độc hại. - Cải tiến kĩ thuật tại nơi làm việc để cải thiện điều kiện làm vi ệc, b ảo vệ lao động trẻ em. - Có những chương trình dinh dưỡng và sức khoẻ tại nơi làm việc. - Bảo vệ sức khoẻ và an toàn cho trẻ thông qua các biện pháp phòng ngừa và chăm sóc sức khoẻ thông qua việc tổ chức các trợ giúp cộng đồng để cung cấp các dịch vụ sức khoẻ. - Giáo dục, huấn luện và phát triển các kĩ năng thông qua các ph ương pháp giáo dục đồng bộ. - Có các chương trình phục hồi và ngăn ngừa các di chứng đến thể lực và tinh thần của lao động trẻ em. - Các chương trình hỗ trợ vốn và khuyến khích kinh tế cho gia đình nhằm đảm bảo thức ăn và chỗ ở cho trẻ em và việc làm cho bố mẹ. - Tăng cường pháp luật và huy động sức mạnh cộng đồng. - Tạo sự tham gia tích cực của trẻ em vào quá trình th ực hiện ch ương trình - Nhân viên công tác xã hội tiếp cận cồng đồng phải thực tế, lôi cuốn, định hướng hoạt động và phải đáp ứng các nhu cầu hiện tại. - Ngoài ra nhân viên công tác xã h ội c ần tư v ấn đ ịnh h ướng ngh ề nghi ệp cho trẻ ở các trường học. Tổ chức các chương trình huấn luyện cho trẻ em lang thang. Huấn luyện các kĩ năng sống cho trẻ, cung cấp các thông tin nguy hại mà trẻ phải tiếp xúc việc phòng ngừa cũng như các quy ền mà trẻ có. Điều này có thể thực hiện ngay khi ngồi trên ghế nhà trừơng hoặc th ời gian học việc và phải thực hiện tốt tại nơi làm việc. - Giảm tỉ lệ trẻ em lang thang, trẻ em lao động sớm. - Giúp trẻ em trở về với mái ấm gia đình.
nguon tai.lieu . vn