Xem mẫu

  1.   Luận văn tốt nghiệp Đề tài: Vai trò, thực trạng của kinh tế tư bản tư nhân, đánh giá kinh tế tư bản tư nhân và một số phương hướng giải pháp.
  2. LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình chuyển sang kinh tế thị trườ ng theo định hướ ng XHCN vấn đề phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được đặt ra như một yêu cầu tất yếu đối với nềnkinh tế Việt Nam. Kinh tế tư bản tư nhân là một bộ phận trong cơ cấu ấy đã có một thời kỳ bị coi là đối lập với kinh tế XHCN, vì vậy phải nằ m trong diện cải tạo xoá bỏ. Song thực tiễn đã cho thấy quan niệm như vậy là cực đoan và s ự xuất hiện trở lại c ủa kinh tế tư bản tư nhân đã góp phần không nhỏ vào sự thay đổi bộ mặt c ủa nền kinh tế theo hướ ng tích cực. Cùng với chủ trương chuyển nền kinh tế Việt Nam sang nền kinh tế thị trườ ng , Đả ng và nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách để khuyến khích sự phát triển c ủa các thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế tư bản tư nhân. Tuy nhiên, kinh tế tư bản tư nhân, thành phần kinh tế non trẻ c ủa nước ta đang phải đối diện với nhiều khó khăn, thách thức. Nhiều vấn đề bất cập trong xã hôi, trong chủ trương chính sách và tổ chức quản lý đang là trở ngại cho sự phát triển của thành phần kinh tế này. Nền kinh tế Việt Nam đang đứng trước những thời cơ và thách thức mới. Cơ hội phát triển rút ngắn, thực hiện thành công CNH, HĐH phấn đấ u đưa Việt Nam về cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào nă m 2020 là hiện thực. Tuy nhiên, để thực hiện được mục tiêu này đòi hỏi phải có vốn đầ u tư lớn với sự giải phóng tối đa lực lượ ng sản xuất xã hội. Trong bối cảnh các nguồn lực kinh tế c ủa Việt Nam còn đang hạn chế, xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần, còn kinh tế tư bản tư nhân như một động lực phát triển cơ bản là một hướ ng đi hoàn toàn đúng đắ n. Trong những năm vừa qua mặc dù đã có bước phát triển tốt, kinh tế tư bản tư nhân Việt Nam vẫn chưa thực sự có được một vai trò tương xứng vớ i tiề m năng c ủa nó. Bài viết này sẽ tập trung làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản sau đây : Vai trò, thực trạng của kinh tế tư bản tư nhân, đánh giá kinh tế tư bản tư nhân và một số phương hướng giải pháp. Tuy nhiên, do thời gian và không gian có hạn cho nên việc thu thập số liệ u và tài liệu vẫn chưa đựơ c cập nhật vì thế không tránh khỏi những thiếu sót mong bạn đọc thông cảm, hoan nghênh tất cả những ý kiến đóng góp cho đề án. Tôi xin chân thành cả m ơn sự giúp đỡ c ủa giáo viên hướ ng dẫn cùng các bạn đã giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề án. Tác giả. 1
  3. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ BẢN TƯ NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯ ỜNG ĐỊNH HƯ ỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA I. CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ TƯ BẢN TƯ NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1. Thành phần kinh tế cá thể ,tiểu chủ. Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và khả năng lao động c ủa bản thân ngườ i lao động. Kinh tế tiểu chủ c ũng chính là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất nhưng có thuê mướ n lao động, tuy nhiên thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào s ức lao động và vốn c ủa bản thân và gia đình. Kinh tế cá thể, tiểu chủ đang có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị, có điều kiện phat huy nhanh tiềm năng về vốn sức lao động, tay nghề c ủa từng gia đình, từng ngườ i lao động. Do đó, việc mở rộng sản xuất, kinh doanh c ủa kinh tế cá thể và tiểu chủ cần được khuyến khích. Hiện nay, ở nước ta, thành phần kinh tế này phần lớn hoạt động dướ i hình thức hộ gia đình, đang là một bộ phận đông đả o, có tiề m năng to lớn, có vị trí quan trọng, lâu dài. Đối với nước ta, cần phát triển mạnh mẽ thành phần kinh tế này để vừa góp phần tạo ra nhiều c ủa cải vật chất cho xã hội, vừa giải quyết nhiều việc làm cho ngườ i lao động - một vấn đề bức bách hiện nay c ủa đờ i sống kinh tế xã hội. Trong những năm gần đây, thành phần kinh tế này phát triển nhanh chóng trong nông lâ m ngư nghiệp và thương mại, dịch vụ. Nó đã góp phần quan trọng vào các thành tựu kinh tế xã hội. Tuy nhiên, c ũng cần thấy rằng, kinh tế cá thể tiểu chủ dù cố găngs đế n bao nhiêu c ũng không loại bỏ được những hạn chế vốn có như: tính tự phát , manh mún, hạn chế về kỹ thuật. Do đó Đả ng ta chỉ rõ: cần giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ, giải quyết các vấn đề khó khăn về vốn, về khoa học kỹ thuật và công nghệ, về thị trườ ng tiêu thụ sản phẩ m. Văn kiện Đ ại hội đ ại biểu toàn quốc lần thứ IX viết: “ Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển, khuyến khích các hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh 2
  4. nghiệp hoặc phát triển lớn hơn“. Phát triển các loại hình thông tin với qui mô phù hợp trên từng địa bàn. 2. Thành phần kinh tế tư bản tư nhân . Kinh tế tư bản tư nhân là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lột sức lao động làm thuê. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay, thành phần này có vai trò đáng kể xét về phương diện phát triển lực lượ ng sản xuất ,xã hội hoá sản xuất c ũng như về phương diện giải quyết các vấn đề xã hội. Đây c ũng là thành phần kinh tế rất năng động nhạy bén với kinh tế thị trườ ng, do đó sẽ có những đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trưở ng kinh tế c ủa đất nước. Hiện nay, kinh tế tư bản tư nhân bước đầ u có sự phát triển, nhưng phần lớn tập trung vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ và kinh doanh bất động sản; đầ u tư vào sản xuất con ít và chủ yếu quy mô vừa và nhỏ . Chính sách c ủa Đả ng và Nhà nước ta là khuyến khích tư bản tư nhân bỏ vốn đầ u tư phát triển sản xuất, đáp ứng các nhu cầu c ủa dân cư. Nhà nứoc bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp c ủa họ; xoá bỏ định kiến và tạo điều kiện thuận lợi về tín dụng, về khoa học công nghệ , về đào tạo cán bộ - cho thành phần kinh tế này. Tuy nhiên, đây là thành phần kinh tế có tính tự phát rất cao. Văn kiện Đại hội đ ại biểu toàn quốc lần thứ IX có đoạn viết:” Khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất , kinh doanh mà pháp luật không cấm . Tạo môi trưòng kinh doanh thuận lợi về chính sách pháp lý để kinh tế ư bản tư nhân phát triển trên những định hướ ng ưu tên c ủa Nhà nước , kể cả đầ u tư ra nước ngoài ; khuyến khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần , bán cổ phiếu cho ngườ i lao động , liên doanh , liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế nhà nước , xây dựng quan hệ tốt với chủ doanh nghiệp và ngườ i lao động . II . CÁC LOẠI HÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH CƠ BẢN . 1. Doanh nghiệp tư nhân . Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệ m bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động c ủa doanh nghiệp. 3
  5. Doanh nghiệp tư nhân là một đơn vị kinh doanh do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập là m chủ. Cá nhân này vừa là chủ sở hữu, vừa là ngườ i sử dụng tài sản, đồng thời c ũng là ngườ i quản lý hoạt động c ủa doanh nghiệp. Thông thườ ng chủ doanh nghiệp là giám đốc, trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh c ủa doanh nghiệp. Nhưng c ũng có trườ ng hợp vì những lí do cần thiết, chủ doanh nghiệp không trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh mà thuê ngườ i khác làm giám đốc. Nhưng dù trực tiếp hay gián tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh c ủa doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp tư nhân quản lý và tự chịu trách nhiệ m không có sự phân chia rủi ro với ai Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiêm vô hạn về các khoản nợ trong kinh doanh c ủa doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu làm ăn phát đạt thu được nhiều lợi nhuận, chủ doanh nghiệp được hưở ng toàn bộ số lợi đó. Ngược lại, nếu gặp rủi ro hay kinh doanh bị thua lỗ, họ phải chịu trách nhiệ m bằng chính tài sản c ủa doanh nghiệp. 2. Công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp có không quá 50 thành viên góp vốn thành lập công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ c ủa công ty bằng tài sản của mình. Công ty trách nhiệ m hữu hạn có thể chỉ có một thành viên. Công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụtài sản khác của công ty bằng tài sản của mình (trách nhiệm hữu hạn). Thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghiac vụ tài sản khác c ủa công ty trong phạ m vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệ m về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác c ủa công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty. Như vậy, trong công ty trách nhiệm hữu hạn có s ự phân tách tài sản: tài sản của công ty và tài sản c ủa thành viên. Nguyên tắc phân tách được áp dụng trong mọi quan hệ tài sản, nợ nần và trách nhiệ m của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu ra công chúng để công khai huy động vốn. Việc chuyển nhượ ng vốn góp c ủa thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn trước hết phải ưu tiên cho các thành viên khác c ủa 4
  6. công ty. Chỉ được chuyển nhượ ng cho ngườ i không phải là thành viên công ty nếu các thành viên còn lại c ủa công ty không mua hoặc không mua hết. Đối với công ty trách nhiệ m hữu hạn một thành viên thì chủ sở hữu công ty ó quyền chuyển nhượ ng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ c ủa công ty cho tổ chức, cá nhân khác. 3. Công ty c ổ phần . Công ty cổ phần là loại hình đặc trưng c ủa công ty đối vốn, vốn c ủa công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, ngưòi sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệ m về các khoản nợ c ủa công ty cho đế n hết giá trị c ổ phần mà họ sở hữu. Trong suốt quá trình hoạt động c ủa công ty cổ phần ít nhất phải có 3 thành viên tham gia công ty cổ phần. Là loại công ty đặc trưng cho công ty đối vốn cho nên có sự liên kết c ủa nhiều thành viên và vì vậy việc quy định số thành viên tôis thiểu phải có đã trở thành thông lệ quôcs tế trong mấy trăm năm tồn tại của công ty cổ phần. Ở hầu hết các nước đều có quy định số thành viên tốithiểu của công ty cổ phần. Phần vốn góp (cổ phần ) c ủa các thành viên được thể hiện dướ i hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do công ty phát hành là một loại hàng hoá. Ngườ i có cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượ ng theo quy định c ủa pháp luật. Công ty cổ phần chịu trách nhiệ m về các khoản nợ c ủa công ty bằng tài sản c ủa công ty. Các c ổ đông chịu trách nhiệ m về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác c ủa công ty trong phạ m vi số vốn đã góp vào công ty. Trong quá trình hoạt động công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (như cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định c ủa pháp luật về chứng khoán để huy động vốn. Điều này thể hiện khả năng huy động vốn lớn của công ty cổ phần. 4. Công ty hợp danh. Công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận là một hình thức c ủa công ty đối nhân, trong đó có ít nhất 2 thành viên (đề u là cá nhân và là thương nhân) cung tiến hành hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) dướ i một hãng chung (hay hội danh) và cùng liên đớ i chịu trách nhiệ m vô hạn về mọi khoản nợ c ủa công ty. 5
  7. Ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản c ủa mình về các nghĩa vụ c ủa công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ c ủa công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Do tính an toàn pháp lý đối với công chúng cao, mặt khác các thành viên thườ ng có quan hệ mật thiết về nhân thân, nên việc quản lý công ty hợp danh chịu rất ít sự ràng buộc c ủa pháp luật. Về cơ bản, các thành viên có quyền tự thoả thuận về việc quản lý, điều hành công ty. Tuy nhiên cần lưu ý là quyền quản lý công ty hợp danh chỉ thuộc về các thành viên hợp danh, thành viên góp vốn không có quyền quản lý công ty Trong công ty hợp danh , Hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao nhất c ủa công ty bao gồm tất cả các thành viên hợp danh. Hội đồng thành viên có quyề n quyết định mọi hoạt động c ủa công ty. Khi họp Hội đồng thành viên, các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau trong biểu quyết (mỗi thành viên chỉ có một phiếu biểu quyết) mà không phụ thuộc vào giá trị phần vốn góp c ủa họ trong công ty. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa quyền c ủa các thành viên trong uản lý của công ty hợp danh với quyền c ủa các thành viên trong quản lý công ty đối vốn (công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần). Trong quá trình hoạt động c ủa công ty, các thành viên hợp danh phân công nhau đả m nhiệm các trức trách quản lý và kiểm soat công ty, và cử một ngườ i (trong s ố thành viên hợp danh ) lam Giá m đốc công ty. Giám đốc thực hiện nhiê m vụ điều hành công việc trong công ty, phân công, điều hoà, phối hợp công việc của các thành viên hợp danh và thực hiên các công việc khác theo uỷ quyền c ủa các thành viên hợp danh. 6
  8. Chương II VAI TRÒ CỦA KINH TẾ TƯ BẢN TƯ NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯ ỜNG ĐỊNH HƯ ỚNG XHCN I. GÓP PHẦN QUAN TRỌNG ĐỂ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ . 1. Trên giác độ tổng cung Kinh tế tư bản tư nhân cung cấp cho xã hội sản phẩm vật chất và dịch vụ để thoả mãn nhu cầu về đờ i sống , nhu cầu cho quá trình tái sản xuất c ủa xã hội . Với ưu thế nổi trội c ủa khu vực kinh tế tư bản tư nhân : suất đầ u tư thấp , dễ chuyển đổi phương hướ ng sản xuất cho phù hợp với nhu cầu c ủa thị trườ ng , quy mô nhỏ phù hợp với năng lực quản lý c ủa các hộ gia đình , nên đã thu hút được đông đảo các tầng lớp dân cư . Tốc độ tăng trưở ng c ủa khu vực kinh tế tư bản tư nhân khá ổn định . Khu vực kinh tế tư bản tư nhân có tốc độ phát triển và tốc độ tăng c ủa các năm từ 1995 đế n 2000 thườ ng cao hơn tốc độ tăng chung c ủa nền kinh tế (trừ nă m 1999).Tốc độ tăng trưở ng bình quân hàng năm thời kỳ 1995 – 2000 c ủa cả nước 6,9% ; của khu vực kinh tế tư bản tư nhân là 7,2% . Năm 2000 , tốc độ tăng trưở ng c ủa khu vực kinh tế tư bản tư nhân tăng nhanh hơn nhịp độ tăng GDPc ủa toàn bộ nền kinh tế tới 1,5%(nếu tính theo giá hiện hành ) và năm 2003 tốc độ tăng trưở ng GDP trong khu vực kinh tế ư nhân tăng so với năm 2002 là 7,24%. Tỷ trọng khu vực kinh tế tư bản tư nhân trong toàn nền kinh tế không những không được cải thiện mà còn suy giảm nhẹ , chủ yếu do trong những năm cuối thập kỷ 90 , nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đi vào hoạt động và làm thay đổi cơ cấu toàn bộ nền kinh tế . Số lượ ng doanh nghiệp trong khu vực kinh tế tư bản tư nhân tăng nhanh, và chiế m số lượ ng lớn trong tổng số doanh nghiệp của cả nước thể hiên qua bảng sau: 7
  9. Số doanh nghiệp có tại thời điểm 1/1 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 39.762 51.057 62.892 - Tổng số doanh nghiệp + Doanh nghiệp nhà nước 5.531 5.067 5.033 32.702 43.993 55.555 + Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, trong đó: - Hợp tác xã - Doanh nghiệp tư nhân 3.187 3.614 4.112 + Công ty tư nhân 18.226 22.554 24.818 + Công ty cổ phần 10.489 16.189 23.587 + Doanh nghiệp có vốn đầ u 800 1.636 3.038 tư nước ngoài 1.529 1.997 2.304 Trong khu vực kinh tế tư bản tư nhân , tốc độ tăng trưở ng bình quân hàng nă m của các doanh nghiệp tư nhân khả dĩ hơn cả: chung khu vực kinh tế tư bản tư nhân 7,2% (trong đó doanh nghiệp tư nhân 8,5% ; Cty TNHH ; Cty cổ phần 6,1% ; hộ cá thể 7,2%). 2. Trên giác độ tổng cầu . Theo tính toán c ủa các nhà thống kê , để tăng trưở ng 1% GDP c ủa Việt Nam cần tăng trưở ng tiêu dùng 2,1 đế n 2,2% (kể c ả tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho đờ i sống ). Khu vực kinh tế tư bản tư nhân phát triển sẽ làm tổng cầu tăng nhanh , thực hiện được chủ trương kích cầu c ủa Nhà nước do mở rộng sản xuất làm cho nhu cầu các yếu tố đầ u vào gia tăng , đồng thời thu nhập c ủa ngườ i lao động tăng do sản xuất phát triển và số lao động được huy động vào là m tăng thêm . Đây chủ yếu là tầng lớp có thu nhập thấp nên tỷ lệ tiêu dùng cận biên (MPC) lớn , tỷ lệ tiêt kiêm cận biên (MPS)nhỏ hơn so với tầng lớp có thu nhập cao . Trong những năm gần đây khu vực kinh tế tư bản tư nhân tăng rất nhanh về mặt số lượ ng , nhiều doanh nghiệp được hình thành vì thế việc sản xuất hàng hoá với nhiều mặt hàng trở nên rất đa dạng và phong phú . Việc tiêu dùng c ủa ngườ i dâ n 8
  10. cũng như c ủa các doanh nghiệp tăng nhanh rõ rệt , doanh nghiệp thì cần s ử dụng nhiều nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất , ngườ i tiêu dùng do nhu cầu đờ i sống ngày càng cao , kè m theo mặt hàng trở nên phong phú đa dạng cho nên mức tiêu dùng c ủa toàn xã hội tăng rất nhanh vì thế xét trên giác độ tổng cầu thì khu vực kinh té tư nhân đã đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trườ ng định hướ ng xã hội chủ nghĩa. II. TẠO VIỆC LÀM VÀ XOÁ ĐÓI GẢM NGHÈO. 1. Tạo việc làm. Từ năm 1996 đế n nay , số lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư bản tư nhân chỉ giảm trong năm 1997 , còn lại đề u tăng . Thời điểm 31-12-2000 số lượ ng lao động trong khu vực kinh tế tư bản tư nhân là 4.643.844 ngườ i , chiếm 12%tổng số lao động xã hội ,bằng 1,3 lần tổng số việc làm trong khu vực kinh tế nhà nước .Lao động c ủa hộ kinh doanh cá thể là 3.802.057 ngườ i , của các doanh nghiệp tư nhân là 841.787 ngườ i . Sự gia tăng c ủa các doanh nghiệp tỷ lệ thuận với s ự gia tăng về số lượ ng lao động phù hợp với trình độ kỹ thuật c ủa lao động , việc sử dụng lao động tại chỗ c ủa khu vực kinh tế tư bản tư nhân đã giảm bớt khâu giải quyết nơi ăn ở , các điều kiện cơ sở hạ tầng khác như phương tiện giao thông , trườ ng học trạm xá…. , tình trạng thất nghiệp dã giảm dần . Trong 5 năm 1996-2000 lao động trong khu vực kinh tế tư bản tư nhân tăng thê m 778.681 ngườ i (tăng 20,4%). Trong đó số lao động trong các doang nghiệp tư nhân tăng thê m 487.459 ngườ i (tăng 237,57%); số lao động ở hộ kinh doanh cá thể tăng thê m 292.222 ngườ i (tăng 8,29%). Số lao động qua thực tế khảo sát ở hộ kinh doanh cá thể lớn hơn nhiều so với số đăng ký vì nhiều hộ gia đình chủ yế u sử dụng số lao động trong dòng họ , lao động mang tính thời vụ và lao động nông nhàn không thể hiện trong báo cáo thống kê. Tình hình thu hút lao động trong những năm qua thể hiện rất rõ rệt qua bảng : Tình hình thu hút lao đ ộng trongkhu vực kinh tế tư bản tư nhân trong những năm qua. (tính đ ến thời điểm 31-12 hàng năm) 1996 1997 1998 1999 2000 9
  11. Lao động (ngườ i) 3.865.163 3.666.942 3.816.942 4.097.455 4.643.844 Tốc độ phát triển liên 100 94,87 104,09 107,35 113,33 hoàn(%) Tốc độ tăng liên hoàn(%) -5,13 4,09 7,35 13,33 % trong tổng lao động xã hội 11,2 10,3 10,3 10,9 12,0 Công nghệ kỹ thuật sản xuất ngày càng được cải thiên và nâng cao , dây truyền sản xuât ngày càng hiện đạ i , đòi hỏi ở công nhân một trình độ tay nghề phù hợp với điều kiện làm việc, chính vì thế quá trình đào tạo tay nghề được đưa lên vị trí hàng đầ u .Hiện nay ,trình độ tay nghề c ủa công nhân được nâng cao rõ rệt , bên cạnh đó việc xây dựng chiến lược và chương trình phát triển đào tạo nghề được hình thành ,như việc xây dựng chiến lược và chương trình phát triển đào tạo nghề đế n năm 2005và 2010.Trong đó cần chú trọng đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề và công nhân trình độ cao cho khu vực KTTN. Mặt khác điề u kiện để đào tạo tay nghề cho ngườ i lao động thuận lợi hơn so với cáckhu vực kinh tế khác, hầu hết được đào tạo tại chỗ, thông qua kèm cặp c ủa ngườ i nhà đã có tay nghề. Chi phí cho đào tạo không đáng kể, đồng thời qua truyền nghề như vậy sẽ duy trì được những làng nghề truyền thống, góp phần cùng xã hội dạy nghề mà chi phí chung c ủa xã hội (kể cả chi phí c ủa tư nhân và nhà nước ) không đáng kể . Việc tạo ra hiều chỗ làm việc mới đã góp phần thu hút nhiều lao động trong xã hội, nhất là số ngườ i trẻ tuổi hàng năm đế n tuổi lao động chưa có việc làm, giả i quyết số dôi dư từ cơ quan, doanh nghiệp nhà nước do tinh giảm biên chế và giả i thể. 2. Xoá đói giảm nghèo. Khu vực kinh tế tư bản tư nhân đã góp phần đáng kể vào việc xoá đói giảm nghèo, cải thiện đờ i sống nhân dân ở khu vực thành thị và nông thôn . Theo thực tế khảo sát, thu nhập của ngườ i lao động trong khu vực kinh tế tư bản tư nhân thườ ng có mức tương hoặc cao hơn thu nhập của lao động trồng lúa ở nông thôn cùng địa bàn. 10
  12. Phát triển khu vực kinh tế tư bản tư nhân góp phần rất quan trọng để tạo ra việc làm tại chỗ cho gia đình và địa phương , đem lại thu nhập cho ngườ i lao động. Theo kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2000 c ủa Tổng c ục Thống Kê , mức thu nhập trung bình 1tháng/ 1 lao động (1000 đ)c ủa các doanh nghiệp nói chung là: 1041,1; DNNN là 1048,2; DNtư nhân là 651,1; Cty cổ phần là 993,0; Tập thể là 529,3; CtyTNHHlà 801,8; DN có vốn dầu tư nước ngoài là 1754,5.Mức thu nhập của khu vực kinh tế tư bản tư nhân tuy thấp hơn các DNNN nhưng cao hơn khu vực kinh tế tập thể . Thu nhập trung bình c ủa 1 lao động trong khu vực kinh tế tư bản tư nhân cao gấp 2đế n 3 lần so với mức lương cơ bản c ủa Nhà nước quy định . II. ĐÓNG GÓP VÀ HUY ĐỘNG CÁC NGUỒN VỐN TRONG XÃ HỘI NỘP NGÂN SÁH NHÀ NƯ ỚC . 1. Huy động các nguồn vốn trong xã hội sử dụng vào sản xuất kinh doanh . Trong 10 năm gần đây, vốn đầ u tư c ủa khu vực tư nhân tăng nhanh, chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầ u tư toàn xã hội. Năm 1999 tổng vốn đầ u tư khu vực kinh tế tư bản tư nhân đạt 31.542 tỷ đồng chiếm 24,05%; năm 2000 đạt 35.894 tỷ đồng, tăng 13,8% so với năm 1999, chiế m 24,31% tổng vốn đầ u tư toàn xã hội. Năm 2000 vốn đầ u tư c ủa hộ kinh doanh cá thể đạt 29.267 tỷ đồng, chiế m 19,82% tổng vốn đầ u tư toàn xã hội; vốn đầu tư phát triển c ủa doanh nghiệp tư nhân đạt 6.627 tỷ đồng, chiế m 4,49% tổng vốn đầ u tư toàn xã hội. Tổng vốn sử dụng thực tế c ủa khu vực kinh tế tư bản tư nhân tăng nhanh. Đố i với các doanh nghiệp tư nhân năm 1999 là 79.493 tỷ đồng, năm 2000là 110.071 tỷ đồng, tăng 38,5%. Các địa phương tăng mạnh vốn s ử dụng thực tế c ủa doanh nghiệp là Hà Nội từ 10.164 tỷ đồng (năm1999) tăng lên 16.573 tỷ đồng (năm2000), tăng 63,05%; tương ứng ở thành phố Hồ Chí Minh từ 36.954 tỷ đồng tăng lên 52.353 tỷ đồng, tăng 41,67%… Trong hai năm 2001-2002, sau khi có luật doanh nghiệp ra đờ i, số doanh nghiệp tư nhân ra đờ i 35.440,với số vốn đăng ký đạt 40.455 tỷ đồng, nhiều hơn số doanh nghiệp tư nhân được thành lập trong 5 nă m trước cộng lại . Năm 2003 , khu vực kinh tế tư bản tư nhân có bước phát triển mạnh mẽ. Khu vực kinh tế tư bản tư nhân chiế m 26,7% tổng vốn đầ u tư phát triển, hầu hết giá tr ị 11
  13. nông nghiệp, chiế m 25,5% giá trị công nghiệp, phần lớn giá trị dịch vụ, 48% kim ngạch xuất khẩu. 2. Đóng góp phần lớn vào ngân sách nhà nước. Với sự phát triển nhanh chóng c ủa khu vực kinh tế tư bản tư nhân đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển c ủa đát nước, với số vốn huy động lớn trong toàn xã hội, khu vực kinh tế tư bản tư nhân đã đóng góp ngày càng tăng vào ngân sách nhà nước Năm 2000 nộp được 5.900 tỷ đồng, ước tính chiế m 7,3%tổng thu ngân sách tăng 12,5% so vơ2í năm 1999. Đế n nă m 2001, khu vực doanh nghiệp tư nhân Nộp ngân sách nhà nước đạt trên 11.075 tỷ đồng, chiế m 14,8%tổng thu ngân sách. Qua số liệu cho chúng ta thấy khu vực kinh tế tư bản tư nhân có vai trò rất lớn trong nguồn thu ngân sách của nhà nước .Trong năm 2001 chiếm 14,8% trong tổng ngân sách nhà nước với tốc độ phát triển nhanh chong thì chỉ trong một vài năm gần đây khu vực kinh tế này sẽ thể hiện một vị thế quan trọng trong cơ cấu nền kinh tế và là chỗ dựa vững chắc trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước trở thành một nước công nghiệp hoá hiện đạ i hoá. IV. THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ XÃ HỘI, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ. 1. Quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế. Sự phát triển c ủa kinh tế tư bản tư nhân đã đặt ra những yêu cầu mới thúc đẩ y hoàn thiện thể chế kinh tế thị trườ ng định hướ ng xã hội chủ nghĩa. Đã xuất hiện nhiều doanh nhân kinh doanh thành đạt, đưa doanh nghiệp c ủa mình phát triển, cải thiện được đờ i sống ngườ i lao động, đóng góp ngày càng nhiều cho xã hội, được xã hội tôn vinh. Trình độ sản xuất kinh doanh c ủa khu vực kinh tế tư bản tư nhân ngày càng tiến bộ hơn, số lượ ng hàng hoá tham gia xuất khẩu ngày càng tăng. Nhiều sản phẩm của khu vực kinh tế tư bản tư nhân được xuất khẩu uỷ thác qua doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầ u tư nước ngoài. Khu vực kinh tế tư bản tư nhâ n 12
  14. còn tham gia nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu. Xuất khẩ u trực tiếp c ủa khu vực kinh tế tư bản tư nhân đế n nay đã tăng khá, 9 tháng đầ u năm 2001 đạt 2.189.330.000 USD, trong đó các công ty cổ phần đạt 1.606.489.900 USD, công ty trách nhiệm hữu hạn đạ t 211.900.000 USD (số liệu của Tổng c ục hải quan). Các doanh nghiệp tư nhân đã tham gia tích c ực vào xuất nhập khẩu trực tiếp, đến nă m 2000 số doanh nghiệp tư nhân tham gia xuất khẩu trực tiếp tăng lên 16.200 doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp tư nhân đã xuất khẩu được những sản phẩ m từ hàng thủ công mỹ nghệ, thực phẩm chế biến (như cá khô đi Nhật Bản, cá kho tộ đi M ỹ…), đế n cả rơm sạch là những mặt hàng mà các doanh nghiệp nhà nước chưa quan tâ m đế n. Vì thế khu vực ngoài quốc doanh trong nước từ chỗ chỉ chiế m 11% giá trị xuâts khẩu vào năm 1997 nhưng đế n quýI-2002 đã tăng lên khoảng 31% (không tính giá trị xuất khẩu dầu thô). Gýa trị xuất khẩu từ mức khoảng 5% đã tăng lên 24% trong các thời điể m tương ứng (thời báo Kinh tế Việt Nam số 66 ngày 3-6-2002). Các doanh nghiệp , công ty đăng ký sản xuất kinh doanh theo pháp luật và được tự do sản xuất kinh doanh tự do chọn mặt hàng sản xuất hay kinh doanh. Thị trườ ng Việt Nam với sự phát triển nhanh chóng c ủa kinh tế tư bản tư nhân đã tạo ra môi trườ ng hợp tác trên cơ sở 2 bên cùng có lợi và cạnh tranh dướ i sự quản lý của nhà nước tạo điều kiện phat triển nhanh chóng kinh tế Việt Nam , hoàn thiệ n thể chế kinh tế thị trườ ng định hướ ng XHCN. 2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Sự phát triển c ủa khu vực kinh tế tư bản tư nhân góp phần thu hút được nhiều lao động ở nông thôn vào các ngành phi nông nghiệp, nhất là công nghiệp đã giúp chuyển đổi cơ cấu kinh tế từng địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế đât nước. Khu vực kinh tế tư bản tư nhân tăng về s ố lượ ng và khẳng định vị trí c ủa mình trong nền kinh tế . Nếu như trước đây , kinh tế tư bản tư nhân không được thừa nhận, bị coi là đối tượ ng c ủa cách mạng XHCN, phải đựơ c cải tạo xoá bỏ, với tư tưở ng như thế trong giai đoạn đó kinh tế tư bản tư nhân vẫn chua được phát triển mà hầu như còn bị vùi dập , kinh tế đất nước với sự hiện diện toàn bộ bởi kinh tế tập thể với cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Từ đườ ng lối đổi mới (Đạ i hội 6 c ủa Đả ng tháng 12.1986) khẳng định xây dựng phát triển nền kinh tế nước ta vớ i 13
  15. cơ cấu nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế tồn tại lâu dài thì kinh tế t ư bản tư nhân đựơ c phát triển rất mạnh mẽ, tạo cho cơ cấu kinh tế có xu hướ ng chuyển dịch cân bằng giữa kinh tế tư bản tư nhân với kinh tế tập thể . Cơ cấu kinh tế có xu hướ ng chuyển dịch cân bằng không chỉ thể hiện về số lượ ng giữa kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tập thể , mà c òn thể hiện rất rõ trong sự phát triển c ủa các vùng lãnh thổ, và giữa các ngành. Các doanh nghiệp đăng ký hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh thương mại chiế m 42% tổng số doanh nghiệp, công nghiệp và xây dựng 31%, dịch vụ khác 22%, nông nghiệp chỉ chiế m 5%. Trình độ sản xuất c ủa khu vực kinh tê tư nhân ngày càng tiến bộ , với máy móc trang thiết bị ngày càng hiện đạ i vì thế sản phẩm sản xuất ra ngày càng nhiều, mẫ u mã phong phú và chất lượ ng dần được cải thiện.Tham gia tích cực vào xuất khẩ u trực tiếp. CHƯƠNG III THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ BẢN TƯ NHÂN HIỆN NAY I. KINH TẾ TƯ BẢN TƯ NHÂN TĂNG VỀ MẶT SỐ LƯỢNG. 1. Thời kỳ trước năm 1986. Đất nước thống nhất, công cuộc phát triển kinh tế và cải tạo quan hệ sản xuất được thực hiện trên phạ m vi cả nước. Kế hoạch 5 năm 1976-1980 ngoài nhiệm vụ khắc phục hậu quả chiến tranh, tiến hành cải tạo kinh tế miền Nam theo mô hình kinh tế miền Bắc. Tiếp tục cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với những ngườ i sản xuất nhỏ ở miền Bắc, đồng thời triển khai mạnh mẽ ở miền Nam. Nhưng kinh tế tư bản tư nhân vẫn tồn tại, trong công nghiệp vẫn có trên dướ i 60 vạn ngườ i sản xuất cá thể năm 1980:50,3vạn; năm 1981: 55,1 vạn; năm 1983:66,6 vạn; năm 1984:64 vạn; năm 1985:59,3 vạn. Số lượ ng lao động hoạt động trong kinh tế tư bản tư nhân vẫn chiếm trên 20%tổng số lao động ngành công nghiệp; năm1980: 22,3%;năm1984: 26%; nă m 1985:23%;năm 1986: 23,2%. 14
  16. Giá trị sản lượ ng công nghiệp do khu vực kinh tế tư bản tư nhân tạo ra hàng năm chiế m trên dướ i 15% giá trị sản lượ ng toàn ngành công nghiệp. Những ngườ i kinh doanh thương nghiệp những nă m 1980c ũng ở mức 60 vạn. Năm 1980:63,7 vạn; năm 1985: 63,7 vạn; năm 1986: 56,8 vạn. Những số liệu trên cho thấy sức sống c ủa kinh tế cá thể rất bền bỉ, sự hiện diện của thành phần kinh tế này trong suốt thời gian dà như một tất yếu khách quan, cần phải biết sử dụng mặt tích cực của nó làm cho dân giàu, nước mạnh. 2. Thời kỳ sau năm 1986. Từ đườ ng lối đổi mới (đạ i hội VI c ủa Đả ng 12-1986) khẳng định xây dựng, phát triển nền kinh tế nước ta với cơ cấu nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế tồn tại lâu dài. Nghị quyết trung ương khoá VI ghi rõ:”Chính sachs kinh tế nhiề u thành phần có ý nghĩa chiến lược lâu dài, có tinh quy luật từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớnXHXN và thể hiện tinh thần dân chủ về kinh tế”, “Tư nhân được kinh doanh không hạn chế về quy mô địa bàn hoạt động trong những ngành nghề mà pháp luật không cấ m”. Nhờ có chính sách đổi mới kinh tế tư bản tư nhân được thừa nhận và tạo điề u kiện phát triển, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế của đất nước. Trong công nghiệp tư nhân đã đầ u tư thêm vốn để mở rộng các cơ sở hiện có, hoặc xây dựng thêm các cơ sở mới. Nă m 1988 khu vực này đầ u tư thêm 80 tỷ đồng, thành lập thêm 17.000 cơ sở, trong đó cá 46 xí nghiệp tư nhân; 1.100 cơ sở tiểu thủ công nghiệp và hơn 15.000 hộ cá thể. Năm 1989 số vốn đầ u tư tăng thê m 102 tỷ đồng, số xí nghiệp tư nhân tăng gấp 4 lần so với năm 1988(từ 318 xí nghiệp tăng lên 1.284 xí nghiệp); hộ tiểu thủ công nghiệp và cá thể từ 31,85 vạn lên 33,33 vạn, tăng 4,6%. Trong hai năm 1990-1991 số vốn tăng thêm mỗi năm khoảng 100 tỷ đồng. Năm 1989 thành phần kinh tế tư bản tư nhân thu hút thê m 39,5 nghìn lao dộng . Năm 1990 đã ban hành Luật công ty và luật doanh nghiệp, đã tạo động lực cho khu vực kinh tế tư bản tư nhân tiếp tục phát triển. Năm 1991 so với năm 1990 tăng thê m 4.000 cơ sở và lao động tăng thêm 10 nghìn ngườ i. Tỷ trọng giá trị sản lượ ng 15
  17. công nghiệp khu vực tư nhân, cá thể chiếm trong giá trị tổng sản lượ ng toàn ngành công nghiệp tăng khá nhanh nă m 1986 là:15,6% thì đế n năm 1990 là:26,5%. Trong giao thông vận tải, năm 1990 có 97.194 hộ tư nhân cá thể là m dịch vụ vậ n tải. Tổng số lao động vận tải 138,5 nghìn ngườ i. Năm 1990 thực hiện vận chuyể n 16,6 triệu tấn hàng hoá chiếm 36,3%khối lượ ng vận chuyển hàng hoá c ủa tất c ả các thành phần kinh tế và 165,3 triệu lượt hành khách, chiếm 28,6% khối lượ ng vận chuyển hành khách toàn ngành. Trong thương nghiệp, lao động của thành phần kinh tế tư bản tư nhân phát triể n nhanh chóng: năm 1986: 64 vạn ngườ i; thì đế n năm 1990 đã tăng lên 81,1 vạ n ngườ i. Ngoài ra còn có lực lượ ng thương nghiệp không chuyên tham gia hoạt động, năm 1990 có khoảng 16 vạn ngườ i. Tỷ trọng doanh số bán hàng hoá và dịch vụ c ủa tư nhân trong tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ tiêu dùng xã hội ngày càng lớn : năm 1986:45,6%thì đế n năm 1990:66,9%; và năm 1991 đạt:73,1%. Sự phát triển c ủa khu vực kinh tế tư bản tư nhân vẫn tiếp tục trong những nă m 1991-1996, nhưng trong 2 năm 1997- 1998 tốc độ phát triển c ủa kinh tế tư bản tư nhân chậm lại do khủng hoảng tài chính khu vực , số hộ kinh doanh cá thể nă m 1997 giả m, số doanh nghiệp năm 1998 giảm. Năm 1999 Luật doanh nghiệp được quốc hội thông qua và năm 2000 ban hành Luật doanh nghiệp (thay cho Luật Công ty và Luật doanh nghiệă yt nhân trước đây). Đạo luật này đi vào cuộc sống rất nhanh, tạo ra bước phát triển đột biến c ủa kinh tế tư nhân, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân từ năm 2000 đế n nay. Theo tổng cục thống kê, đế n cuối năm 2000 cả nước có khoảng 59.473 doanh nghiệp tư nhâ n với số vốn 52.000 tỷ đồng, sử dụng 600.000 lao động và đóng góp 7,6%GDP. Sự tăng trưở ng mạnh mẽ này chủ yếu là do môi trườ ng kinh doanh c ủa kinh tế tư bả n tư nhân đã được cải thiện một cách cơ bản, Luật Doanh nghiệp và các nghị định số 57 và 44 có vai trò quan trọng nhất, tạo ra những bước ngoặt phả triển. Số doanh nghiệp thành lập trong vòng một năm sau khi có luật doanh nghiệp năm 2000 tương đương với số lượ ng doanh nghiệp của 5năm trước đây. II. PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ BẢN TƯ NHÂN THEO NGÀNH NGHỀ TỔ CHỨC KINH DOANH. 16
  18. 1. Trong lĩnh vực nông nghiệp. Cùng với sự đổi mới trong kinh tế hợp tác, các Luật Đầ u tư nước ngoài, Luật Đầ u tư trong nước, Luật Thương mại thông qua vào đầ u những nă m 90 đã tác động rất mạnh vào khu vực nông nghiệp, tới hàng triệu nông dân Việt Nam. Kinh tế hộ gia đình nông dân, kinh tế trang trại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động có tính chất công nghiệp ở nông thôn (ngành nghề truyền thống, các doanh nghiệp xây dựng, dịch vụ…) phát triển rất mạnh, tạo nên sự thay đổi to lớn bộ mặt của nhiè u vùng nông thôn. Nếu như nă m 1990, số kượ ng các hộ cá thể có khoảng trên 9,4 triệu hộ thì đế n năm 1995 đã lên tới 11.974.595 hộ hoạt động trên gần 9.000 xã trong khắp 7 vùng sinh thái. Trong đó, số hộ nông nghiệp là 9.528.896 hộ ( chiế m 79,58%); hộ lâm nghiệp 18.156 hộ (0,15%); hộ thuỷ sản:229.909 hộ (1,92%); hộ công nghiệp:160.370 hộ (1,34%); hộ xây dựng: 31.914 hộ (0,27%); hộ thương nghiệp: 384.272 hộ (3,21%); hộ dịch vụ:14.156 hộ (1,18%); hộ khác:1.479.341 hộ (12,35%). Trong số các hộ đó, nhóm hộ nông nghiệp chiế m tỷ trọng lớ n nhất(79,58%), nếu hiểu nông nghiệp theo nghĩa rộng- bao gồm cả nông lâm ngư nghiệp thì hịô nông nghiệp còn chiế m tỷ trọng lớn hơn nữa:81,65%, nếu xet theo cơ cấu hình thành phần thì số hộ xã viên là 7.078.179 hộ (59,11%); hộ cá thể là 3.333.788 hộ (27,84%); hộ nông dân chuyên làm thuê lầ 672.319 hộ (5,61%). Cần lưu ý là hộ xã viên nói ở đây đã là hộ kinh tế tự chủ, họ có quyền sử dụng ruộng đất mà Nhà nước giao cho họ lâu dài 9với 5 quyền theo Luật Đất đai), họ tự chịu trách nhiệ m về hiệu quả kinh tế trong trồng trọt và chăn nuôi do họ tổ chức, HTX chỉ hỗ trợ một số khâu dịch vụ, do đó, trên thực tế là hộ cá thể. Như vậy, trong lĩnh vực nông nghiệp số hộ tư nhân, cá thể chiếm tỷ trọng lớ n 81,65%. Đây thực sự là lực lượ ng kinh tế mạnh thể hiện trên các mặt sau đây: -Chỉ trong thời gian ngắn, các hộ nông dân đã mua sắm rất nhiều trang thiết bị hiện đạ i, tăng c ườ ng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nông nghiệp lên một bước: các hộ nông dân sắm thê m được 109.483 máy phát điện, 9.088 động cơ điện, 36.011 động cơ chạy xăng, 97.808 máy tuốt lúa, 28.643 máy kéo lớn , 75.286 máy kéo nhỏ, 537.809 máy bơm, 106.305 máy xay, 15.157 máy nghiền thức ăn gia súc, 11.392 máy cưa. Nếu kể thêm những đóng góp c ủa nông dân vào xây dựng đườ ng điện, đườ ng, trườ ng trạm thì rất lớn. 17
  19. - Cũng chỉ trong thời gian không lâu, theo báo cáo c ủa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì nông dân nước ta đã bỏ vốn lập trên 110.000 trang trại, trong đó riêng các tỉnh phía bắc 67.000 trang trị. Trang trại là những tổ chức kinh tế nằ m trong khu vực kinh tế tư bản tư nhân nhằm đưa sản xuất nông nghiệp lên trình dộ sản xuất hàng hoá; chủ trang trại bỏ vốn ra kinh doanh ( số vốn này khá lớn, theo điều tr c ủa Trườ ng đạ i học Kinh tế quốc dân ở thời điểm tháng 4-1999 thì vốn bình quân c ủa một trang trị là 291,43 triệu đồng- Đắc Lắc cao nhất 619,5 triệu đồng, Yên Bái thấp nhất là 95.9 triệu đồng, chủ yếu là vốn tự do có c ủa chủ trang trạ i 91,03%). Các trang trị đã tạo ra một lượ ng hàng hoá lớn; trung bình một trang trạ i cung cấp một lượ ng giá trị hàng hoá là 91,449 triệu đồng, trong đó tỷ trọng hàng hoá là 86,74%. Số hàng hoá này chủ yếu là nông sản, hải sản, một số nhỏ là sả n phẩ m chăn nuôi. Kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩ y nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam lên kinh tế hàng hoá, giải quyết nhiều công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngườ i lao động . Có thể nói, khu vực kinh tế tư bản tư nhân trong nông nghiệp thời gian qua đã góp phần xứng đáng vào thành tích c ủa ngành nông nghiệp nói chung: tạo ra ẳ tổng sản lượ ng c ủa Việt Nam, và 30% kim ngạch hàng xuất khẩu9 bao gồm cả thuỷ sản). 2. Trong lĩnh vực công nghiệp . Với cơ chế mới, khu vực kinh tế tư bản tư nhân c ũng thâ m nhập mạnh mẽ vào lĩnh vực công nghiệp. Toàn bộ khu vực kinh tế tư bản tư nhân trong công nghiệp (bao gồm các doanh nghiệp hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước, các doanh nghiệp có vốn đầ u tư nước ngoài) đã đua phần đóng góp vào sản lượ ng công nghiệp cả nước từ 375 nă m 1990 lên 58% nă m 2000, trong đó đóng góp quan trọng nhất là các doanh nghiệp có vốn đầ u tư nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí và lĩnh vực công nghiệp chế tạo (khu vực tư nhân trong nước năm 2000 chiếm 22,7%, khu vực đầ u tư nước ngoài chiếm 35,25). Khu vực kinh tế tư bản tư nhân trong nước mà đặc biệt là các doanh nghiệp hộ gia đình có vai trò rất quan trọng trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo. Năm 1999 có 600.000 doanh nghiệp hộ gia đình nhỏ hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo, chiếm ẳ số doanh nghiệp rất nhỏ, đóng góp 285 giá trị gia tăng trong công nghiệp chế tạo. Ngoài ra còn 5600 doanh nghiệp vừa và nhỏ c ũng hoạt động trong ngành công nghiệp chế tạo và tạo ra 10% 18
  20. GDP c ủa ngành công nghiệp này. Vai trò c ủa khu vực kinh tế tư bản tư nhân trong công nghiệp sẽ còn tăng hơn nữa vì những đổi mới trong thể chế rất mạnh với những bộ luật mới ra đờ i từ nă m 1998 đế n nay, nhất là Luật Doanh nghiệp mớ i được phê chuẩn năm 1999 và có hiệu lực thực hiện từ nă m 2000, kèm theo việc bã i bỏ hơn 100 loại giấy phép kinh doanh gây phiền hà, cản trở; Luật Đầu tư nướ c ngoài c ũng được sửa đổi với những thuận lợi mới cho các nhà đầ u tư … Riêng trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, sự phát triển c ủa khu vực kinh té tư nhân trong hoạt động công nghiệp (bao gồm cả tiểu, thủ công nghiệp) c ũng phát triển rất mạnh và đóng góp lớn vào s ự phát triển kinh tế nói chung, kinh tế nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Theo số liệu c ủa Tổng C ục Thống kê và c ủa một số cơ quan chức năng, trong những năm gần đây, trong nông thôn cả nước có khoảng từ 18% đế n 20% số hộ nông dân tham gia hoạt động phi nông nghiệp, trong đó một nửa là hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng thuộc kinh tế tư bản tư nhân, cá thể và hộ gia đình (mà về cơ bản chúng ta có thể xếp vào khu vực kinh tế tư bản tư nhân0. Theo báo cáo của hội nghị nhó m tư vấn các nhf tài trợ ch Việt Nam (năm1998) thì khu vực tư nhân trong nông thôn cả nước hiện có khoảng 24.000 doanh nghiệp và tổ hợp sản xuất kinh doanh, trong đó có 33% là các doanh nghiệp, tổ hợp tư nhân trong lĩnh vực công nghiệp và tiêu thủ công nghiệp. 3. Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ . Đây là lĩnh vực kinh tế tư bản tư nhân hoạt động sôi nổi, ngày càng lấn át khu vực quốc doanh. Số lượ ng tăng lên nhanh chóng: năm 1986 có56,8 vạn hộ, nă m 1987 đã là 64 vạn hộ , năm 1988 là 71,9 vạn hộ, nă m 1989 là 81,1 vạn hộ và 16 vạ n hộ kinh doanh không chuyên nghiệp, năm 1995 là 94 vạn hộ. Tư thương và hộ cá thể ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc lưu chuyển hàng hoá và dịch vụ : năm 1987, khu vực này đả m nhận tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội là 59%, nă m 1988 là 59.6%, năm 1989là 66,9%, năm 1990 là 69,6%, nă m 1991là74,9%. Trong lĩnh vực thương mại dịch vụ , còn phải kể đế n vai trò c ủa khu vực kinh tế tư bản tư nhân trong xuất nhập khẩu. Tỷ trọng của khu vực doanh nghiệp tư nhâ n trong nước trong giá trị xuất khẩu không kể dầu lửa đã tăng từ 125 trong nă m 1997 lên 22% vào giữa năm 2000 và tỷ trọng trong giá trị nhập khẩu đã tăng từ 4% lên tớ i 19
nguon tai.lieu . vn