Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI ĐÌNH NHẠ Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT, LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2011- 2020 VÀ PHƯƠNG ÁN GIAO ĐẤT LÂM NGHIỆP CÓ SỰ THAM GIA CỦA NGƯỜI DÂN TẠI XÃ BẰNG THÀNH, HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Lâm Nghiệp Khoa : Lâm Nghiệp Lớp : 39 LN -N01 Khoá học : 2007 – 2011 Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Thu Hà Khoa lâm nghi ệp - Tr ường Đ ại H ọc Nông Lâm Thái Nguyên
  2. 2 Thái Nguyên, tháng 6 năm 2011
  3. LỜI NOI ĐÂU ́ ̀ Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết qu ả c ủa quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác sau này. Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Lâm Nghiệp trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020 và phương án giao đất lâm nghiệp có sự tham gia c ủa người dân tại xã Bằng Thành, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn”. Để hoàn thành đề tài này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn -T.s Trần Thị Thu Hà, cán bộ trung tâm lâm nghiệp miền núi phía bắc, UBND xã Bằng Thành và bà con nhân dân trong xã đã tạo điều ki ện cho tôi trong quá trình thực hiện chuyên đề. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì vậy không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự ch ỉ bảo của các thầy, cô và ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp để chuyên đề của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 06 năm 2011 Sinh viên Bùi Đình Nhạ
  4. DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT UBND : Ủy Ban Nhân Dân HĐND : Hội đồng nhân dân DTTN : Diện tích tự nhiên QHSDĐ-GĐLN : Quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp TTCN : Tiểu thủ công nghiệp GCN : Giấy chứng nhận GCNQSĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 3PAD : Quan hệ đối tác vì người nghèo trong phát triển nông lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn. IFAD : Quỹ phát triển nông nghiệp Quốc tế FAO : Tổ chức lương nông Liên Hợp Quốc HGĐ : Hộ gia đình CCC : Đất có mục đích công cộng
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp diện tích các loại đất phân theo đá mẹ của xã Bằng Thành ...............................................................................................................................21 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Bằng Thành năm 2010.............................35 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp xã Bằng Thành năm 2010...........36 Bảng 4.3: Phương án quy hoạch sử dụng đất các thôn giai đoạn 2011 - 2020....44 Bảng 4.4: Tổng hợp tình hình dự kiến giao đất các thôn......................................49 PHỤ LỤC 01..........................................................................................................59 Định hướng sử dụng các vùng dự kiến giao của xã Bằng Thành.........................59
  6. MỤC LỤC Phần 1....................................................................................................................................9 MỞ ĐẦU.................................................................................................................................9 1.1. Đặt vấn đề...................................................................................................................9 1.2. Mục đích nghiên cứu.................................................................................................11 1.3. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................11 1.4. Ý nghĩa đề tài.............................................................................................................11 Phần 2..................................................................................................................................13 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................................................13 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................................13 2.1.1. Khái niệm...................................................................................................................... 13 2.1.2. Quan điểm chung về vấn đề nghiên cứu..................................................................... 13 2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước............................................14 2.2.1. Trên Thế giới................................................................................................................ 14 2.2.2. Ở Việt Nam.................................................................................................................. 16 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu.................................................................................18 2.3.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................................................ 18 2.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................................... 23 Phần 3..................................................................................................................................31 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN.............................................................31 VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................31 3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................31 3.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................................31 3.3. Địa điểm nghiên cứu..................................................................................................31 3.4. Thời gian nghiên cứu.................................................................................................31 3.5. Phương pháp tiến hành.............................................................................................31 3.5.1. Phương pháp ngoại nghiệp.......................................................................................... 31 3.5.1. Phương pháp nội nghiệp.............................................................................................. 32 3.6. Người phối hợp..........................................................................................................32 Phần 4..................................................................................................................................33 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ...................................................................................33
  7. 7 4.1. Tình hình quản lí đất đai............................................................................................33 4.2. Hiện trạng sử dụng đất..............................................................................................34 4.2.1. Hiện trạng sử dụng các loại đất................................................................................. 34 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp............................................................................ 36 4.2.3. Đánh giá tình hình sử dụng đất lâm nghiệp................................................................. 37 4.2.4. Tiềm năng đất đai và định hướng sử dụng đất........................................................... 37 4.2.5. Nhận xét chung............................................................................................................. 40 4.3. Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020.........................................................40 4.3.1. Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn quy hoạch............................. 41 4.3.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất.............................................................................. 42 4.3.3. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế - xã hội ......45 4.3.5. Nhận xét chung............................................................................................................. 46 4.4. Phương án giao đất lâm nghiệp xã Bằng Thành.......................................................48 4.4.1. Quy mô, địa điểm, thời gian giao đất lâm nghiệp........................................................ 49 4.4.2. Phương thức giao đất lâm nghiệp............................................................................... 49 4.4.3. Giải pháp thực hiện..................................................................................................... 50 4.5. Nhận xét chung..........................................................................................................53 Phần 5..................................................................................................................................54 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................54 5.1. Kết luận......................................................................................................................54 5.2. Tồn tại........................................................................................................................55 5.3. Kiến nghị....................................................................................................................56
  8. 8
  9. 9 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là loại tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư li ệu s ản xu ất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đ ịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá - xã h ội, an ninh quốc phòng, đây là con đường để đất nước ta phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và là nguồn lực cơ bản để đưa đất nước ta tiến mạnh. Vì vậy việc quản lý và khai thác tốt nguồn tài nguyên đất đai là nền tảng quan trọng cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội và sự bùng nổ dân số đã gây ra khó khăn cho việc quản lý và sử dụng đất đai ở nước ta. Sự gia tăng dân số đã làm gia tăng mọi mặt của đời sống xã hội như: nhu cầu về lương thực, thực phẩm, nhu cầu về việc làm, nơi ăn, ở… Theo đó nó sẽ làm tăng nhu cầu sử dụng đất trong khi quỹ đất tự nhiên lại có hạn. Cho nên việc tiến hành lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đai một cách chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả và đúng pháp luật là một vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách đối với nước ta hiện nay.Thế nên việc quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai giúp cho việc sắp xếp, bố trí sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên đất, tạo cho việc sử dụng đất đai ổn định, lâu dài, bảo vệ được tài nguyên đất và bảo vệ môi trường sinh thái, tránh sự đầu tư chồng chéo gây lãng phí. Bên cạnh đó việc quy hoạch phân bổ sử dụng đất đai cũng là một phương tiện để Nhà nước hướng dẫn việc sử dụng đất làm tăng lợi ích cho cộng đồng. Xã Bằng Thành có tổng diện tích tự nhiên là 8609,77 ha, lớn nhất trong 10 đơn vị hành chính của huyện Pác Nặm . Dân số 3.422 người với 693 hộ, mật độ dân số bình quân 40 người/km 2. Có 6 dân tộc Tày, Nùng, Dao, Mông, Sán Chỉ và Kinh cư trú trên địa bàn. Sản xuất nông nghiệp là
  10. 10 nguồn thu chính của xã, chiếm tới 97% giá trị sản xuất các ngành kinh t ế. Năm 2010 bình quân đất sản xuất nông nghiệp của xã là 1875m 2/nhân khẩu thuộc mức cao trong huyện. Việc q uy hoạch sử dụng đất cho xã Bằng Thành có ý nghĩa quan trọng không chỉ trước mắt mà cả lâu dài. Mặc dù từng giai đoạn xã có quy hoạch sử dụng đất song việc lập quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp vẫn mang tính áp đặt từ trên xuống mà không có hoặc ít có có sự tham gia của người dân, do vậy mà hiệu quả sử dụng đất vẫn còn rất hạn chế, đặc biệt các mâu thuẫn và sự bất công bằng trong việc sử dụng đất đai trong cộng đồng thôn bản. Việc quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất của tất cả các thôn thuộc xã Bằng Thành có sự tham gia làm cơ sở cho việc lập quy hoạch sử dụng đất cho toàn bộ xã Bằng Thành gồm: bố trí, sắp xếp lại các ngành sản xuất với cơ cấu cây trồng hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trên cả 3 phương diện kinh tế - xã hội và môi trường, bởi quy hoạch này đáp ứng được nhu cầu nguyện vọng của người dân cũng như các chỉ tiêu mà các cơ quan cấp trên đã xác định, phân bổ. Đồng thời, người dân tham gia vào việc lập kế hoạch giao đất lâm nghiệp để việc giao đất lâm nghiệp có tính hệ thống, hài hòa phục vụ cho việc phát triển ổn định lâu dài, bền vững cần căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất và xem xét đến quỹ đất chưa giao, hiện trạng sử dụng đất, truyền thống và phong tục tập quán sử dụng đất của người dân trong vùng, những người đang sống phụ thuộc vào tài nguyên rừng. Thấy được tầm quan trọng của Quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp (QHSDĐ-GĐLN) có sự tham gia, đồng thời hướng tới xóa đói, giảm nghèo bền vững, công bằng và cải thiện sinh kế cho những người nghèo khu vực miền núi nói chung và tỉnh Bắc Kạn nói riêng, tôi ti ến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và phương án giao đất lâm nghi ệp có s ự tham gia của người dân tại xã Bằng Thành, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn ” thông qua dự án "Quan hệ đối tác vì người nghèo trong phát triển nông lâm
  11. 11 nghiệp tỉnh Bắc Kạn"(3PAD) được tài trợ bởi Quỹ phát triển nông nghi ệp Quốc tế (IFAD) đã hỗ trợ tài chính và kỹ thuật để triển khai hoạt đ ộng, cùng với trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp vùng núi phía Bắc trực ti ếp ph ối hợp triển khai với tổ công tác giao đất tại xã B ằng Thành trên c ơ s ở s ổ tay hướng dẫn kỹ thuật của hoạt đồng này đồng th ời với s ự giám sát c ủa Ban quản lý dự án tỉnh Bắc Kạn, Ban quản lý dự án huyện Pác Nặm. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đánh giá được hiện trạng sử dung đất tại xã Bằng Thành, huyện Pác ̣ Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Xây dựng được bản đồ quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp tại xã bằng Thành, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất đai và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân nhằm bảo đảm tính công bằng, khả thi, hiệu quả và bền vững trong quản lý đất lâm nghiệp nói riêng và quản lý đất đai toàn xã nói chung. + Đánh giá thực trạng và tiềm năng đất đai làm cơ sở để phân bổ hợp lý quỹ đất cho các ngành, các chương trình, dự án trên địa bàn xã nhằm phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tới năm 2020. + Quy hoạch đất đai phải đảm bảo tính thực tiễn, khoa học, xã hội và khả thi. Phương án quy hoạch của xã phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của huyện Pác Nặm và các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Bằng Thành. 1.4. Ý nghĩa đề tài * Trong học tập và nghiên cứu khoa học Qua thực tiễn nghiên cứu đề tài sẽ giúp tôi củng cố lại kiến thức đã học, có thêm cơ hội kiểm chứng những lí thuyết học trong nhà trường đúng theo phương châm học đi đôi với hành. Bên cạnh đó, quá trình học tập
  12. 12 nghiên cứu đề tài tại khu vực nghiên cứu, tôi đã tích lũy thêm được nhiều kiến thức và kinh nghiệm thực tế trong điều tra, đánh giá. Đây s ẽ là nh ững kiến thức rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu, học tập và làm việc của tôi sau này. * Trong thực tiễn sản xuất Kết quả nghiên cứu góp phần đánh giá được hiện trạng sử dụng đất của xã, từ đó có giải pháp quy hoạch, giao đất lâm nghiệp cho người dân, tạo điều kiện cải thiện, nâng cao đời sống của người dân.
  13. 13 Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu 2.1.1. Khái niệm Quy hoạch sử dụng đất là hệ th ống các biện pháp kinh t ế, k ỹ thu ật và chính sách của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, khoa học, hợp lý có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ đất đai và t ổ chức sử dụng đất. 2.1.2. Quan điểm chung về vấn đề nghiên cứu Việt Nam có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 33,1 triệu ha, x ếp th ứ 55 trong tổng số hơn 200 nước trên thế giới. Song vì dân s ố đông nên bình quân đất tự nhiên theo đầu người vào loại thấp (th ứ 126), v ới mức 0,48 ha/người chỉ bằng 1/6 mức bình quân thế giới. Đất nông nghiệp quá ít, ch ỉ 7,348 triệu ha (22,20% diện tích). Đất đai là tài nguyên không tái t ạo và nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam. Do đặc điểm “đất ch ật người đông” bình quân đất nông nghiệp trên đầu người chỉ có 1,074 m 2, với 80% dân số sống ở nông thôn, nên bình quân đất nông nghiệp trên một lao động nông nghiệp cũng chỉ có 3,446 m2. Hiện nay nước ta vẫn đang thuộc nhóm 40 nước có nền kinh tế kém phát triển, vì vậy đ ặc đi ểm h ạn ch ế v ề đất đai càng thể hiện rõ và đòi hỏi việc sử dụng đất phải dựa trên những cơ sở khoa học. Với thực trạng sử dụng đất đai như hiện nay, cho dù đến năm 2020 tiềm năng đất nông nghiệp được khai thác hết (10 triệu ha), với số dân không thấp hơn 100 triệu người, vào lúc đó bình quân đất nông nghiệp không quá 1000 m2/người. Như vậy nước ta là một trong những nước hiếm đất sản xuất nông nghiệp nhất trên thế giới, với quỹ đất đó việc phát triển kinh tế, văn hóa,
  14. 14 xã hội của đất nước phải luôn luôn gắn liền với việc sử dụng cần ki ệm nguồn tài nguyên đất đai có hạn này. Đất lâm nghiệp gắn với trung du miền núi với tổng diện tích khoảng 19,1 triệu ha, đất trung du miền núi là một phần quan trọng trong quỹ đất Việt Nam, chiếm 63% diện tích toàn quốc. Hình thành trên địa hình đất phân cắt, trong môi trường sinh thái r ất nhạy cảm, thực bì bị thoái hóa nhiều, nên nguy cơ xói mòn và r ửa trôi di ễn ra nghiêm trọng hơn các vùng khác. Đất trung du rất đa dạng có sự sai khác lớn ngay trên diện tích hẹp về tầng dày, độ phì nhiêu tiềm tàng cũng nh ư độ phì nhiêu thực tế. Việc quy hoạch và kế hoạch sử dụng phải dựa trên bản đồ tỷ lệ lớn, tiến hành cho từng vùng hẹp mới có tính kh ả thi. Tr ừ đ ất đỏ Banzan các loại đất khác có tầng mỏng và dốc nhiều, đất d ốc >25 0, chiếm với 63,3%, miền núi phía Bắc là nơi khó khăn nh ất có t ới 51% di ện tích đất dốc mạnh >250 và 38,4% đất có tầng mỏng 50cm, các yếu tố hạn chế nổi bật cho toàn vùng là đất chua, ch ất hữu cơ đã m ất nhi ều, năng l ực cố định nâng cao, chất dễ tiêu nghèo, nhưng khả năng hoàn trả dinh dưỡng thấp hơn nhiều so với vùng đồng bằng đầu tư thâm canh khá hơn, cân bằng dinh dưỡng là phổ biến trên đất trung du miền núi, trừ một ít diện tích thương phẩm như cà phê ở Tây Nguyên. Đất đai trung du miền núi là đối tượng hoạt động chủ yếu của nghề rừng Việt Nam (Hà Quang Kh ải và cs, 2002) [5]. 2.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước 2.2.1. Trên Thế giới Trên thế giới công tác quy hoạch sử dụng đất đai đã được tiến hành từ nhiều năm trước vì thế họ đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm quý báu. Hiện nay công tác này đang được chú trọng và phát triển, nó v ẫn chi ếm vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp.
  15. 15 Theo tổ chức FAO, quy hoạch sử dụng đất đai là bước kế tiếp của công tác đánh giá đất. Kết quả của việc đánh giá đất đai sẽ đưa ra nh ững loại hình sử dụng đất hợp lý (FAO, 1976). Trên thế giới có rất nhiều loại hình sử dụng đất, phương pháp quy hoạch đất đai tuỳ vào đặc đi ểm c ủa mỗi nước. Nhìn chung có hai trường phái quy hoạch chính sau: + Tiến hành quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội đảm bảo các m ục tiêu một cách hài hoà, sau đó mới đi sâu vào nghiên cứu quy hoạch chuyên ngành, như các nước Đức, Anh, Úc, ... + Tiến hành quy hoạch nông nghiệp là nền tảng, sau đó làm quy hoạch cơ bản, lập sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất yêu cầu của cơ chế, kế hoạch hoá tập trung. Lao động và đất đai là y ếu tố cơ bản của v ấn đề nghiên cứu, như Liên Bang Nga và các nước xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra ở các nước khác còn có các phương pháp quy hoạch đất đai mang tính đặc thù và riêng biệt như: Ở Bungari quy hoạch lãnh th ổ đ ất đai được phân thành các vùng đặc trưng gắn liền với bảo vệ thiên nhiên và môi trường. Ở Pháp quy hoạch sử dụng đất được xây dựng theo hình thức mô hình hoá nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao trong việc sử dụng tài nguyên và lao động, áp dụng bài toán quy hoạch tuyến tính có cấu trúc h ợp lý, tăng hiệu quả sản phẩm của xã hội. Ở Nam Mỹ đã tiến hành lập đồ án quy hoạch mặt bằng ở cấp quốc gia. Đồ án này sẽ làm căn cứ cho chính quyền cấp tỉnh soạn th ảo các đồ án chi tiết hơn với sự phối hợp của chính quyền cấp thấp h ơn. Các đồ án quy hoạch dựa vào sự điều tra tài nguyên thiên nhiên ở cấp tiếp theo (cấp huyện). Các nhà chức trách địa phương bổ sung chi tiết hơn các đồ án đó với sự phối hợp của các chủ sử dụng đất. Ở Thái Lan việc quy hoạch phân theo 3 cấp: Cấp quốc gia, cấp vùng và cấp địa phương. Quy hoạch nhằm thể hiện cụ thể những chương trình kinh tế - xã hội của Hoàng gia Thái Lan, gắn liền với tổ chức hành chính và quản
  16. 16 lý nhà nước, phối hợp với tổ chức chính phủ và chính quyền địa phương. Dự án phát triển Hoàng gia đã xác định vùng nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế - xã hội, chính trị ở Thái Lan. Các dự án đều tập trung vào vấn đề như: Đất đai, nông nghiệp, lao động, ... Ở các nước như Trung quốc, Lào, Campuchia công tác quy hoạch đất đai bắt đầu phát triển nhưng mới dừng lại ở quy hoạch tổng thể các ngành. Để có phương pháp chung làm cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch đất đai trên phạm vi toàn thế giới, năm 1993 tổ chức FAO đã đưa ra quan điểm quy hoạch đất đai nhằm sử dụng đất một cách có hiệu quả bền vững và đáp ứng tốt các nhu cầu của hiện tại và môi trường. Phương pháp quy hoạch đất đai được áp dụng ở 3 cấp: Quốc gia, Tỉnh, Địa phương. (FAO, 1993). 2.2.2. Ở Việt Nam Ở miền Bắc, quy hoạch sử dụng đất đai đặt ra và xúc tiến từ năm 1962 do ngành của tỉnh, huyện tiến hành và được lồng vào công tác phân vùng quy hoạch đất nông nghiệp, nhưng thiếu sự phối hợp đồng bộ của các ngành liên quan. Tính pháp lý của công tác quy hoạch đất đai trong các văn bản pháp luật và được xem như một luận chứng cho phát triển của nền kinh tế đất nước. Điều này được thể hiện rõ qua từng giai đoạn cụ thể: 2.2.2.1. Thời kỳ 1975 - 1980 Thời kỳ này nước ta mới thống nhất đất nước, Hội đồng Chính Ph ủ đã thành lập Ban chỉ đạo phân vùng quy hoạch nông nghiệp, lâm nghi ệp Trung ương để triển khai công tác này trên phạm vi cả nước. Đến cuối năm 1978 các phương án phân vùng nông - lâm nghiệp và ch ế biến nông sản của 7 vùng kinh tế và tất cả các tỉnh đã lập kế hoạch sử dụng đất nông - lâm nghiệp và coi đó là luận chứng quan trọng để phát triển ngành. Hạn chế của thời kỳ này là thiếu số liệu điều tra cơ bản về đất đai, tính kh ả thi
  17. 17 của phương án chưa cao vì chưa tính đến khả năng đầu tư (Lương Văn Hinh, 2003) [6]. 2.2.2.2. Thời kỳ 1981 - 1986 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V ra quyết định xúc tiến công tác điều tra cơ bản lập tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất, nghiên cứu chiến lược kinh tế - xã hội dự thảo kế hoạch triển vọng để chuẩn tích cực cho kế hoạch 5 năm sau (1986 - 1990). Cơ sở khoa học của quy hoạch sử dụng đất theo lãnh thổ được đề cập theo cấp huyện, tỉnh và cả nước. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã chưa được đề cập đến. 2.2.2.3. Thời kỳ Luật Đất đai 1987 - 1993 Năm 1987 Luật Đất đai đầu tiên của nước cộng hoà xã h ội ch ủ nghĩa Việt Nam được ban hành, trong đó có một số điều nói về quy hoạch đất đai. Tuy nhiên nội dung quy hoạch đất đai chưa được nêu ra. Ngày 15/04/1991 Tổng cục quản lý ruộng đất (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã ra thông tư 106/QH - KH/RD hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất. Thông tư đã hướng dẫn cụ thể quy trình, nội dung và ph ương pháp lập quy hoạch sử dụng đất. Kết quả là nhiều tỉnh đã lập quy hoạch sử dụng đất cấp lớn hơn, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ch ưa được thực hiện (Lương Văn Hinh, 2003) [6]. 2.2.2.4. Thời kỳ Luật Đất đai 1993 đến nay Tháng 7/1993 Luật Đất đai sửa đổi được công bố. Trong luật này các điều khoản nói về quy hoạch đất đai được cụ thể hơn Luật Đất đai 1987. Từ năm 1993 Tổng cục địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) đã triển khai quy hoạch đất đai toàn quốc giai đoạn 1996 - 2010. Dự án quy hoạch này đã được Chính Phủ thông qua và Quốc Hội phê chuẩn tại kỳ họp thứ XI Quốc Hội khoá IX. Đây là căn cứ quan trọng để xây dựng quy hoạch đất đai của các bộ, ngành và các tỉnh. Quy hoạch đất đai theo
  18. 18 lãnh thổ hành chính đã và đang triển khai ở hầu hết các tỉnh trong toàn nước. Vấn đề quy hoạch sử dụng đất đai ngày càng được Nhà nước quan tâm, vì vậy hàng loạt các văn bản liên quan đến quy hoạch đã ra đời. Ngày 12/10/1998, Tổng cục địa chính ra công văn số 1814/CV - TCĐC về công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Ngày 1/10/2001, Chính Phủ ban hành Nghị định 64/NĐ - CP của Chính Phủ về việc triển khai lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 4 cấp hành chính. Ngay sau đó Tổng cục địa chính đã ban hành Thông tư 1 842/2001/TT- TCĐC ngày 1/11/2001 kèm theo quyết định số 424a, 424b, Thông tư 2074/2001/TT - TCĐC ngày 14/02/2001 để hướng dẫn các địa ph ương thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị đinh 68NĐ - CP. ̣ Ngày 01/07/2004 Lu ật Đ ất đai 2003 chính th ức có hi ệu l ực, lu ật đã quy định rõ về công tác quản lý Nhà nước về đất đai quy ho ạch, k ế ho ạch sử dụng đất là 1 trong 13 nội dung quản lý nhà n ước v ề đất đai (Qu ốc h ội khoá XI, 2003). Ngày 29/10/2004 Chính Phủ ban hành Nghị định 181/2004/NĐ - CP v ề thi hành Luật Đất đai 2003. Trong đó chương III, từ điều 12 đến đi ều 29 quy định rõ các vấn đề quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (Chính Phủ, 2004). 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên 2.3.1.1. Vị trí địa lý Xã Bằng Thành thuộc xã vùng cao, nằm cách trung tâm huyện Pác Năm Bộc Bố 9 km về phía Đông Bắc theo đường tỉnh lộ 258 B và cách Th ị ̣ xã Bắc Kạn 100km. − Phía Bắc giáp huyện Bảo Lạc - tỉnh Cao Bằng. − Phía Nam giáp xã Xuân La - huyện Pác Nặm
  19. 19 − Phía Đông giáp huyện Nguyên Bình - tỉnh Cao Bằng. − Phía Tây giáp xã Nhạn Môn và xã Bộc Bố - huyện Pác Nặm. 2.3.1.2. Địa hình, địa mạo Là xã miền núi nên địa hình xã Bằng Thành khá phức tạp. Địa hình xã Bằng Thành có thể chia làm 3 dạng chính: a. Địa hình đồi núi cao : Được tạo bởi các dãy núi đất có đ ộ cao t ương đối từ 604 - l400m, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, diện tích chiếm gần 55% diện tích tự nhiên. b. Địa hình đồi núi trung bình: Bao gồm các dãy núi tiếp giáp với các dãy núi cao và có độ cao từ 323 - 604 m, chạy theo hướng Tây bắc - Đông nam. Địa hình này có độ dốc phổ biến từ 20 - 30 0 và bị chia cắt mạnh do thay đổi hướng của các dãy núi và sông suối. Diện tích chiếm gần 35% diện tích tự nhiên. c. Địa hình thấp bằng : Phân bố dưới chân dãy núi cao ho ặc n ằm d ọc 2 bên bờ sông, suối nơi địa hình thấp trong vùng. Diện tích đ ất chi ếm 10% DTTN, chủ yếu là những dải đất hẹp, bằng thuận lợi cho trồng lúa nước và hoa màu (ngô, đậu đỗ...) Nhìn chung đất đai của xã không màu mỡ, hàm lượng mùn thấp, độ chua trung bình, đất ruộng có tầng canh tác mỏng, đất rừng có tầng đất mặt trung bình nên cần phải có biện pháp cải tạo phù hợp như bón phân chuồng, phân xanh. Đặc điểm đất đai của xã phù hợp với việc phát triển cây lâm nghiệp đặc biệt là trồng cây làm nguyên liệu giấy như: Mỡ, Keo… 2.3.1.3. Khí hậu Xã Bằng Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt trong năm. Mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều từ tháng 5 tới tháng 9. Mùa Đông ít mưa, lạnh và khô, bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 4 năm sau. - Nhiệt độ:
  20. 20 + Nhiệt độ trung bình năm: 220C. + Nhiệt độ tháng cao nhất vào (tháng 7) là 27,50C. + Nhiệt độ tháng thấp nhất (vào tháng l) là 14,10C. + Tổng tích ôn trung bình năm từ 7500 - 80000C. - Mưa: Lượng mưa trung bình nhiều năm 1400 mm được phân bố không đều trong năm. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, l ượng m ưa chi ếm tới 85%. Ngược lại, trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng l5% lượng mưa cả năm, nhất là các tháng 12 và tháng 1 có lượng mưa rất thấp. Nhìn chung xã Bằng Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có lượng mưa trung bình không lớn, có nền nhiệt độ trung bình khá cao, giàu ánh sáng. Đây là những điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi phát triển. 2.3.1.4. Thuỷ văn Mạng lưới thủy văn của xã gồm nhiều sông suối ch ảy qua, có tổng chiều dài hơn 75km và mật độ trung bình 0,87 km/km2. Điển hình là sông Năng, Đây là con sông lớn nhất chảy qua địa bàn, lưu vực sông rộng h ơn 100km2 với chiều dài chảy qua địa bàn hơn 16km. Lưu lượng nước lớn nhất vào mùa mưa có năm lên tới 700- 800m 3/s, chiếm 70 - 80% tổng lưu lượng nước trong năm, lưu lượng dòng chảy mùa can kiệt có năm là ̣ 19,5m3/s 2.3.1.5. Các nguồn tài nguyên + Tài nguyên đất Đất đai của xã được hình thành từ đá mẹ như: Phiến th ạch sét, đá mácma axit, đá biến chất, một số ít là đá mácma trung tính và đá biến chất. Do đó có thể chia thành 6 loại chủ yếu sau:
nguon tai.lieu . vn