Xem mẫu
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
Luận văn
Đề tài: "TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI"
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 1
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................ 3
1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại:........................................................................3
1.2. Quá trình ra đời và phát triển của Ngân hàng Thương mại:...................................4
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Thương mại:...........................................6
1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Thương mại:......................................... 12
1.5. Khái niệm về huy động vốn:................................................................................. 12
1.6. Sự cần thiết của nghiệp vụ huy động vốn:.......................................................... 12
1.7. Các hình thức huy động vốn:................................................................................. 14
1.8. Nguyên tắc quản lý tiền gửi và biện pháp nâng cao nguồn vốn :........................19
1.9. Ý nghĩa của việc huy động vốn:............................................................................20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNGTÍN ...................................................................22
2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tại Thành Phố Vĩnh Long:.......................... 22
2.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín:...............25
2.3. Đánh giá về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long:...................................................................37
2 + Để giữ vững và tăng cường mối quan hệ với khách hàng thì vào những dịp như
lễ, tết, hội nghị khách hàng, sinh nhật khách hàng thì Ngân hàng đều gửi thư chúc
mừng............................................................................................................................... 42
3 + Việc tăng cường và mở rộng quan hệ với khách hàng giao dịch ngoại tệ, vàng, ...,
đã làm cho khoản chi về dịch vụ tăng lên. Chính những nguyên nhân trên đã làm cho
chi phí dịch vụ tăng lên...................................................................................................42
4 Chi phí khác : chủ yếu bao gồm chi hoạt động quản lý, chi dự phòng, bảo đảm tiền
gửi khách hàng. Khoản chi này tương đối, năm 2007 là 847 triệu đồng chiếm 4,03%
tổng chi năm 2007 , năm 2008 là 959 triệu đồng tăng 13,22% so với năm 2007 tương
ứng tăng 112 triệu đồng, năm 2009 là 1.443 triệu đồng tăng 50,47% tương ứng tăng
484 triệu đồng so với 2008............................................................................................ 42
2.4. Thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín chi nhánh Vĩnh Long:............................................................................................... 43
2.5. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn:..............................................................58
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HUY ĐỘNG VỐN.....................................97
3.1. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn
Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long:.................................................................................97
3.2. Những thuận lợi khó khăn:.....................................................................................99
3.2.2. Khó khăn:................................................................................................... 100
3.3. Biện pháp nâng cao huy động vốn:......................................................................100
3.4. Đề xuất kiến nghị:............................................................................................... 103
3.5. So sánh lý thuyết và thực tế:................................................................................105
PHẦN KẾT LUẬN.......................................................................................................108
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 2
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại:
Trong nền kinh tế hàng hóa, có nhiều doanh nghiệp, nhiều đơn vị
tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trong nhiều ngành, ngh ề, nhi ều
lĩnh vực khác nhau. Có ngành tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã h ội nh ư
nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, có ngành chỉ làm nhiệm vụ lưu
thông phân phối, lại có ngành chỉ thuần túy cung cấp dịch vụ (vận tải,
bưu chính viễn thông, ngân hàng). Trong đó các Ngân hàng Thương mại
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Tất cả
đều góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Hoạt động c ủa
các Ngân hàng Thương mại trong nhiều lĩnh vực tiền tệ tín dụng và d ịch
vụ ngân hàng được coi là một định chế tài chính đặc biệt của nền kinh
tế thị trường.
Ngân hàng Thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng
trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hành hóa. Sự phát triển
hệ thống Ngân hàng Thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng
đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng
hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất của nó là kinh t ế th ị
trường thì Ngân hàng Thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và
trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được.
Luật tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12
năm 1997, định nghĩa: Ngân hàng Thương mại là một loại hình tín dụng
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có
liên quan. Luật này còn có định nghĩa: Tổ chức tín dụng là loại hình
doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi này để cấp tín
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 3
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng Thương mại tồn tại dưới nhiều dạng sở hữu khác
nhau:
Ngân hàng Thương mại Quốc doanh.
-
Ngân hàng Thương mại tư nhân.
-
Ngân hàng Thương mại liên doanh.
-
Ngân hàng Thương mại cổ phần.
-
Ngân hàng Thương mại chi nhánh nước ngoài.
-
- ….
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Công ty - Công ty
Ngân Cho vay
Nhận tiền gửi
- Xí nghiệNgân hàng Thương mại là định ch ế tài chính trung- gian ệp
Xí nghiquan tr ọng
p hàng
- Hộ gia đình - Hộ gia đình
-vàotổ chức bậc nhất trong nềnthương ế th ị trường. Nh ờ h ệ- Các tổ chức ịnh ch ế
Các loại thống đ
kinh t
mại
Tiết kiệm Cung cấp dịch vụ
sngân ược huy động,
ẽ đ hàng
này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi tạo lập nguồn
vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế.
1.2. Quá trình ra đời và phát triển của Ngân hàng
Thương mại:
Ngày nay, trong mỗi quốc gia, toàn bộ hệ thông Ngân hàng đã
được định hình thành hai cấp rõ rệt gồm Ngân hàng Trung ương (Central
Bank) hay còn gọi là Ngân hàng Nhà nước và h ệ th ống Ngân hàng
Thương mại (Commercial Bank).
Nhưng từ xa xưa hàng ngàn năm trước công Nguyên, khi m ới hình
thành manh nha nghề Ngân hàng, cho đến tận thế kỷ thứ XVIII thì không
có sự phân biệt đó: các Ngân hàng hoạt động độc lập và đơn điệu, không
có mối liên hệ với nhau, những hoạt động đó đều gi ống nhau v ề n ội
dung và tính chất, bao gồm nhận ký thác, cho vay, chiết khấu, nghĩa là
trong thời kỳ từ thế kỷ thứ XVIII trở về trước chỉ tồn tại trong n ền kinh
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 4
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
tế một hệ thống Ngân hàng duy nhất – Hệ thống Ngân hàng Trung gian
(Intermediary
Bank System).
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa hệ
thống Ngân hàng đã từng bước phát triển, và hoàn thiện dần. Trong sự
phát triển và hoàn thiện của hệ thống Ngân hàng chúng ta th ấy rõ mối
liên hệ hữu cơ giửa sự phát triển của hệ thống Ngân hàng với sự phát
triển của hệ thống tiền tệ. Chính hệ th ống lưu thông ti ền t ệ b ắt đ ầu t ừ
hình thái tiền đúc bằng kim loại quý đã làm nảy sinh ngh ề Ngân hàng
cách đây hàng ngàn năm để từ đó qua nhiều thế kỷ, h ệ th ống Ngân hàng
đã được định hình.
Các Ngân hàng ra đời ở Ý như: Istituto Bancario Sanpaolo di Torino
(1563), Banco di Napoli (1591); ở Hà Lan (Amsterdam Bank) (1600); ở
Đức (Nuremberg Bank) (1621); Ngân hàng Anh (Bank of England) (1694),
Ngân hàng Anh là Ngân hàng cổ phần nhất thế giới lúc bấy giờ và trở
thành Ngân hàng Trung ương của Anh quốc vào 1947. Từ cuối thế kỷ
thứ 17 cho đến giữa thế kỷ thứ 18 hàng loạt các Ngân hàng cổ phần tư
nhân được thành lập ở các nước Châu Âu, Châu Mỹ, còn ở Châu Á thì
các Ngân hàng ra đời khoảng thế kỷ 19 trở về sau (Trung Quốc 1896,
Đông Dương thuộc địa 1875…).
Ở Việt Nam, thời phong kiến chưa có các tổ chức tín dụng, tuy
nhiên có tồn tại vài tổ chức cho vay nặng lãi, các nhà c ầm đồ, nh ưng
nhìn chung, chưa hình thành hệ thống tín dụng như ở các nước. Mãi đ ến
năm 1875 mới thành lập Ngân hàng Liên bang Đông Dương thuộc Pháp
(Ngân hàng Đông Dương). Đây là Ngân hàng đầu tiên thành lập ở Vi ệt
Nam – để thực hiện việc phát hành tiền, đồng th ời th ực hiện ho ạt đ ộng
của một Ngân hàng Thương mại. Năm 1954 Ngân hàng Đông Dương
chấm dứt sự tồn tại và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 5
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
Sau Cách mạng tháng Tám thành công, Chính phủ Việt Nam dân
chủ cộng hòa ra đời, thì Nhà nước Việt Nam cũng từng bước xây dựng
hệ thống Tài chính – Ngân hàng để phục vụ cho sự phát triển kinh tế -
xã hội của đất
nước. Ngày 6 tháng 5 năm 1951 thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam
(National Bank of Viet Nam) theo sắc lệnh số 15/LCT của Ch ủ t ịch
Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, đến 1961 đổi tên thành Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (State Bank of Viet Nam – SBV) cho đến nay.
Từ ngày thành lập (6/5/1951) đến 26/3/1988, Ngân hàng Nhà n ước
Việt Nam hoạt động theo mô hình Ngân hàng một cấp: Vừa th ực hi ện
các chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng Trung ương (Central Bank) vừa
thực hiện các hoạt động của một Ngân hàng Thương mại (Commercial
Bank). Từ tháng 4 năm 1998 đến nay, hệ thống mô hình Ngân hàng một
cấp chuyển đổi thành hệ thống Ngân hàng hai cấp, trong đó Ngân hàng
cấp một là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ thực hiện chức năng,
nhiệm vụ vốn có của Ngân hàng Trung ương, còn Ngân hàng cấp hai,
bao gồm các Ngân hàng Thương mại, các tổ chức tín dụng khác, ho ạt
động trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng.
1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng Thương
mại:
1.3.1. Tạo tiền:
Người ta cho rằng “một trong những chức năng chủ yếu của các
Ngân hàng Thương mại là tạo và hủy tiền”, liên quan đến các mục đích
của các Ngân hàng Thương mại là tìm kiếm lợi nhuận, thông qua các
hoạt động kinh tế cụ thể. Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, các Ngân
hàng Thương mại không thể không quan tâm, như là một yêu cầu cho
chính sự tồn tại và phát triển của mình là tạo tiền. Tạo ti ền, cùng v ới
các chức năng khác của Ngân hàng Thương mại hợp thành một hệ th ống
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 6
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
chức năng, phản ánh các chức năng của Ngân hàng Thương mại. Chức
năng này được thực hiện qua các hoạt động tín dụng và đầu tư trong mối
liên hệ chặt chẽ với Ngân hàng Trung ương của mỗi nước.
Ý nghĩa kinh tế của chức năng tạo tiền của các Ngân hàng Thương
mại phản ánh trước hết nhu cầu bên trong của chính hệ thống và trong
từng Ngân hàng Thương mại riêng lẻ. Điều hiển nhiên ai cũng phải th ừa
nhận là
để có thể hoạt động và đặc biệt cho sự phát triển các hoạt động tín dụng
và
đầu tư của các Ngân hàng Thương mại, yêu cầu bản thân các Ngân hàng
Thương mại, bằng các nghiệp vụ kinh doanh truyền thống phải tạo điều
kiện cho việc tăng trưởng nguồn vốn, phù hợp với yêu cầu tăng trưởng
kinh tế. Hơn thế nữa, năng lực của hệ thống Ngân hàng Th ương mại
trong việc tạo tiền không chỉ đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của
bản thân các Ngân hàng Thương mại mà còn mang ý nghĩa kinh tế to lớn:
với một hệ thống tín dụng năng động có vai trò cực kỳ quan trọng như
người mở đầu, người tham gia và có khi là người nâng đỡ và quy ết đ ịnh
đối với mọi quá trình sản xuất. Nếu tín dụng không t ạo ra đ ược ti ền
nhằm mở ra các quy trình sản xuất, và với các hoạt động của nó thì trong
nhiều trường hợp không thể tiến hành trôi chảy các quá trình sản xuất và
do đó không tạo được nguồn tích lũy cần thiết cho chính bản thân Ngân
hàng Thương mại và cho nền kinh tế. Đặc biệt cần lưu ý rằng, trong
mỗi một doanh nghiệp và mỗi một thành viên trong xã hội, quá trình tích
lũy và sử dụng vốn luôn diễn ra không giống nhau, lúc tạm th ời th ừa và
có lúc xuất hiện nhu cầu bổ sung vốn. Góp phần kh ắc ph ục tình hình
này, vai trò của các Ngân hàng Thương mại chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng, nhằm sử dụng tốt nhất vốn tạm thời thừa của các doanh nghiệp
và cá nhân và hơn nữa là của nền kinh tế và cũng đ ồng th ời b ổ sung k ịp
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 7
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
thời nhu cầu vốn khi thiếu.
Mặc khác, xét ở mức độ nền kinh tế, bao giờ và lúc nào cũng ph ải
tôn trọng một quy tắc quan trọng là cung tiền tệ phải vừa đủ đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng kinh tế dự kiến. Nếu
tiền cung ứng tăng quá nhanh, tất yếu lạm phát sẽ xuất hiện và nh ững
hậu quả của nó đương nhiên nền kinh tế phải gánh chịu. Trong ý nghĩa
đó, các Ngân hàng Thương mại có vai trò rất quan trọng trong vi ệc th ực
hiện chính sách này, trong mối quan hệ với hệ thống Ngân hàng Trung
ương ở mỗi nước. Tín dụng Ngân hàng trong trường hợp này thực hiện
vai trò của nó như là một kênh dẫn để thông qua đó, ti ền cung ứng đ ược
tăng lên hoặc giảm xuống phù hợp với chính sách tiền tệ quốc gia.
1.3.2. Thanh toán:
Bên cạnh chức năng tạo tiền, các Ngân hàng Thương mại còn
thực hiện một chức năng quan trọng khác là đưa ra các cơ chế thanh toán
và thực hiện trong thực tế chức năng đó. Ở các nước phát triển và các
nước đang phát triển, phần lớn công tác thanh toán được th ực hiện thông
qua séc và phần lớn séc ở trong nước được thực hiện bằng ph ương pháp
bù trừ, thông qua hệ thống Ngân hàng Thương mại. Nếu việc phát hành
séc để rút tiền từ tài khoản tiền gửi và trong cùng một Ngân hàng thì ch ỉ
là một động tác làm chuyển dịch vốn từ tài khoản này sang một tài
khoản khác và chỉ nếu 2 Ngân hàng trong cùng một địa bàn, buộc phải
được thực hiện thông qua thanh toán bù trừ. Đương nhiên, quá trình này
sẽ trở nên phức tạp, tốn thời gian và chi phí giao dịch, khi vi ệc thanh
toán bù trừ lại diễn ra giữa các Ngân hàng thuộc các địa bàn khác nhau
trong nước. Một công việc phức tạp như vậy chỉ có thể được tiến hành
thông qua các Ngân hàng đại lý của họ hoặc bằng ph ương pháp thanh
toán bù trừ qua Ngân hàng Nhà nước tại đó, về phương pháp thanh toán
cũng giống như thông qua các Ngân hàng đại lý. Thực ra, khi mà h ệ
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 8
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
thống Ngân hàng đại lý phát triển, khối lượng thanh toán bù trừ thông
qua Ngân hàng Nhà nước sẽ giảm đi một cách tương ứng. Ở Mỹ, trong
những năm gần đây, nhờ sự phát triển của các Ngân hàng đại lý, vi ệc bù
trừ thông qua hệ thống dự trữ liên bang khu vực chỉ chiếm không đầy
một nửa trong hệ thống thanh toán.
Trong quá trình hiện đại hóa các phương pháp công ngh ệ, các
Ngân hàng Thương mại từng bước trang bị đầy đủ các máy vi tính và các
phương tiện kỹ thuật khác. Do đó sẽ từng bước làm cho quá trình thanh
toán bù trừ được thực hiện nhanh chóng, giảm bớt chi phí và đạt độ
chính xác cao. Trong các công nghiệp hóa, hiện tại có những đ ổi mới
quan trọng và được đưa ra ứng dụng, theo hướng hoạt động Ngân hàng
không dùng séc hoặc mở rộng hơn, nền kinh tế không dùng séc, nghĩa là
họ sử dụng hình thức chuyển tiền bằng điện tử và chính điều này đưa
đến việc không sử dụng séc
Ngân hàng, vốn đã từng được sử dụng rộng rãi và trên cơ sở đó loại khỏi
các công việc có liên quan trong việc phát hành sử dụng séc. Các nước
nói trên đã đưa vào thực nghiệm một hệ thống sử dụng thẻ, giống như
thẻ tín dụng đang được dùng trong các cửa hàng bán lẻ. Từ đó h ọ có th ể
tiến hành nối mạng các máy tính của các Ngân hàng Thương mại trong
nước nhằm thực hiện việc chuyển vốn từ tài khoản người mua sang tài
khoản người bán một cách dễ dàng và nhanh chóng. Nét thuận lợi c ơ
bản của hệ thống này là với một hệ thống vi tình đặt trong các Ngân
hàng, thẻ tín dụng có thể được dùng để rút tiền từ một tài khoản nhất
định, thực hiện việc ký thác, thanh toán công nợ và chuy ển giữa tài
khoản tiết kiệm và tài khoản séc của cùng một chủ tài khoản.
1.3.3. Huy động tiết kiệm:
Trong số các dịch vụ của Ngân hàng Thương mại, dịch vụ có t ầm
quan trọng đặc biệt đối với tất cả dân cư trong nước thu ộc các khu v ực
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 9
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
của nền kinh tế là bằng cách đáp ứng những điều kiện và các công cụ
thuận lợi cho việc chuyển và rút tiền tiết kiệm một cách d ễ dàng, nh ằm
thực hiện các mục đích có tính chất xã hội rộng lớn. Vì th ế mà huy động
tiết kiệm đã trở thành một chức năng quan trọng của Ngân hàng Th ương
mại nhằm tạo điều kiện cho người gửi tiền có được các khoản thu nhập
danh nghĩa thông qua lãi suất với mức độ an toàn và hình thức thanh
khoản cao. Với số vốn huy động được, Ngân hàng đáp ứng nhu c ầu vay
vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nhằm mở rộng khả năng s ản xu ất
và vào các mục đích cá nhân khác. Phần lớn tiền gửi ti ết ki ệm đ ều đ ược
thực hiện thông qua hệ thống Ngân hàng Thương mại.
1.3.4. Mở rộng tín dụng:
Chức năng chủ yếu và quan trọng bậc nhất của Ngân hàng
Thương mại là mở rộng tín dụng, đương nhiên với các điều kiện và
nguyên tắc tín dụng, với các khách hàng đáng tin cậy. Chức năng tín
dụng của các Ngân hàng Thương mại được hình thành từ rất sớm, ngay
từ khi hình thành các
Ngân hàng Thương mại. Trong thời kỳ này, những người tổ chức các
Ngân hàng Thương mại đã luôn tìm kiếm các cơ hội để tiến hành cho
vay, coi đó như là một nhu cầu chủ yếu trong việc duy trì và mở rộng
hoạt động của mình.
Thông qua công tác tín dụng, các Ngân hàng Thương mại đã và
đang thực hiện chức năng xã hội của mình, làm cho s ản ph ẩm xã h ội
được tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó góp phần thúc đ ẩy s ự
phát triển kinh tế.
Các nhà kinh tế thường cho rằng, việc cung ứng vốn tín dụng
được coi như là việc thực hiện một trong số sản ph ẩm của các Ngân
hàng Thương mại cùng với các sản phẩm khác. Tuy nhiên xét trên ý
nghĩa thực sự của sản phẩm, chúng ta có th ể coi đó nh ư là một “s ản
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 10
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
phẩm đường vòng” hoặc “sản phẩm gián tiếp”, khi đem so sánh với
những sản phẩm trực tiếp mà ở đó, sản phẩm đưa ra tiêu dùng được tạo
ra bắt nguồn từ việc sử dụng trực tiếp lao động, đất đai và tài nguyên
thiên nhiên. Khác với sản phẩm trực tiếp, việc cung ứng vốn tín d ụng
Ngân hàng cũng tạo ra khả năng hình thành sản phẩm có thể tính toán
được, giống như công nghiệp thức ăn phải qua thu hoạch và chế biến.
Với ý nghĩa của việc so sánh như thế, người ta cho tín dụng Ngân hàng
cung ứng cho người dùng cần vốn để mua, chế biến, tổng hợp và cất trữ
sản phẩm để sau đó bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Trong quá trình
sản xuất nói trên, từ người sản xuất đến người buôn bán, đến người bán
lẻ cuối cùng, đến người tiêu dùng, tín dụng ngân hàng đã tạo ra khả năng
thực hiện toàn bộ quá trình kinh tế, cho đến khi sản ph ẩm đến tay ng ười
tiêu dùng: người nông dân nhờ có điều kiện được vay vốn họ có thể mua
hạt giống, thức ăn, phân bón và các nhu cầu cần thiết khác cho vi ệc thu
hoạch và trồng trọt, tín dụng ngân hàng còn tạo ra cho h ọ kh ả năng mua
sắm vật tư, thiết bị, máy móc và thuê mướn lao động. Các c ửa hàng bán
buôn và bán lẻ có khả năng dự trữ và vận chuyển hàng hóa đến tay
người tiêu dùng không thể không có yếu tố vốn tín dụng
được các Ngân hàng Thương mại cung ứng cho chính các xí nghiệp sản
xuất và ngay cả đối với các xí nghiệp vận tải. Cuối cùng bên cạnh các
hoạt động nhằm tài trợ cho nông nghiệp, thương nghiệp và công nghi ệp,
Ngân hàng Thương mại tạo điều kiện cho người tiêu dùng thông qua quỹ
tín dụng tiêu dùng. Quá trình này được thực hiện bằng việc Ngân hàng
Thương mại mở rộng tín dụng tiêu dùng cho việc mua nhà, xe cộ và các
trang thiết bị khác.
Bên cạnh tín dụng ngắn hạn, Ngân hàng Thương mại còn thực
hiện tín dụng đầu tư nhằm mở rộng và nâng cấp cơ sở vật chất kỹ
thuật, cho chính phủ vay trong trường hợp ngân sách bị thiếu hụt, thông
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 11
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
qua việc mua các chứng khoán tài chánh công cộng.
1.4. Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng Thương
mại:
- Nghiệp vụ cho vay.
- Nghiệp vụ cho thuê tài chính.
- Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu.
- Nghiệp vụ bảo lãnh.
- Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ thanh toán và ủy thác.
- ….
1.5. Khái niệm về huy động vốn:
Huy động vốn là lượng tiền huy động từ các hoạt động tín dụng
như nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng từ có
giá, vay của các ngân hàng khác, vay của ngân hàng Trung ương.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng th ương mại,
thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời
quản lý và sử dụng nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đ ầy đ ủ khi
khách hàng yêu cầu.
1.6. Sự cần thiết của nghiệp vụ huy động vốn:
Trên lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng Th ương mại đóng vai
trò “cầu nối” giữa đơn vị thừa vốn và đơn vị thiếu vốn. Ngân hàng thực
hiện chuyển vốn từ người thừa vốn đến người thiếu vốn để tài trợ dự
án đầu tư sản xuất, kích thích quá trình luân chuy ển vốn đ ể tái s ản xu ất
mở rộng.
Ngân hàng là môi giới giữa người gửi tiền và người vay tiền, thúc
đẩy kinh tế phát triển. Việc huy động vốn vừa để cho vay vừa điều
chỉnh tổng phương tiện thanh toán tránh áp lực lạm phát.
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 12
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
Huy động vốn là họat động chủ yếu và thường xuyên của Ngân
hàng thương mại, vì họat động kinh doanh Ngân hàng không th ể dựa vào
nguồn vốn của mình mà phải dựa vào nguồn vốn huy động trên th ị
trường. Khi Ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ huy động vốn
để đáp ứng cho nhu cầu đầu tư tức là tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho quá trình sản xuất, cung ứng các dịch vụ cần thiết cho nền kinh tế.
Tuy nghiệp vụ huy động vốn không trực tiếp mang lại lợi nhuận
nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy đ ộng
vốn xem như không có họat động của Ngân hàng Thương mại. Như
chúng ta đã biết, một Ngân hàng Thương mại khi được cấp phép thành
lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn đi ều l ệ ch ỉ đ ủ tài
trợ cho tài sản cố định như: trụ sở, máy móc thiết b ị…chứ không đ ủ đ ể
Ngân hàng thực hiện cấp tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng khác. Đ ể có
vốn phục vụ cho các họat động này Ngân hàng phải huy động v ốn t ừ
khách hàng. Do đó, nghiệp vụ huy động vốn rất quan trọng đối với Ngân
hàng cũng như đối với khách hàng.
1.6.1. Đối với Ngân hàng thương mại:
Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Không có nghiệp vụ huy đ ộng
vốn, Ngân hàng thương mại sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho họat
động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn, Ngân
hàng thương mại có thể đo lường được uy tín cũng nh ư sự tín nhi ệm
của khách hàng đối với Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng Th ương mại có
các biện pháp
không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và m ở
rộng quan hệ với khách hàng. Có thể nói nghiệp vụ huy động vốn góp
phần giải quyết “đầu vào” của Ngân hàng.
1.6.2. Đối với khách hàng:
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 13
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối dới
Ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đ ối v ới
khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết
kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo c ơ h ội cho h ọ có
thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghi ệp vụ huy đ ộng
vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích
lũy vốn nhàn rỗi. Cuối cùng, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách
hàng có cơ hội tiếp cận các dịch vụ của Ngân hàng như dịch vụ thanh
toán qua Ngân hàng, dịch vụ tín dụng cần vốn để sản xuất kinh doanh
hay tiêu dùng.
1.7. Các hình thức huy động vốn:
1.7.1. Vốn tiền gửi:
1.7.1.1. Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế:
Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
doanh của các tổ chức kinh tế gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ
phận vốn tiền tạm thời nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân
chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những
mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định.
Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới các hình
thức sau:
a.Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán):
Là loại tiền gửi mà khi gửi vào khách hàng gửi tiền có thể rút ra
bất kỳ lúc
nào mà không cần báo trước cho Ngân hàng và Ngân hàng phải thoả mãn
yêu cầu đó của khách hàng.
b. Tiền gửi có kỳ hạn:
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 14
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thoả thuận
về thời hạn rút vốn giữa Ngân hàng và khách hàng.
1.7.1.2. Tiền gửi của dân cư:
Là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư tại Ngân hàng.
Tiền gửi của dân cư bao gồm:
a.Tiền gửi tiết kiệm:
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản ti ền gửi ti ết
kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định
của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Thẻ tiết kiệm được xem như là một chứng từ bảo đảm tiền gửi. Vì vậy,
người gửi tiền có thể tiết kiệm cũng có thể mang thẻ này đến ngân hàng
để cầm cố hay xin chiết khấu để vay tiền.
b. Tài khoản tiển gửi cá nhân:
Ngày nay, khi đời sống vật chất của mọi người được nâng lên thì
ngày càng có nhiều cá nhân mở tài khoản tiền gửi t ại ngân hàng và th ực
hiện các giao dịch, thanh toán qua ngân hàng. Vì vậy, tài khoản tiền gửi
cá nhân cũng góp phần tăng cường nguồn vốn cho các Ngân hàng
Thương mại.
c. Tiền gửi khác:
Ngoài hai loại tiền gửi trên, tại các Ngân hàng Th ương mại còn có
các khoản tiền gửi như sau: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các
tổ chức tín dụng khác, tiền gửi của kho bạc Nhà nước…
1.7.2. Vốn huy động thông qua phát hành các chứng từ có giá:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để
huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong
một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các đi ều khoản cam k ết
khác giữa tổ chức tín dụng và người mua.
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 15
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
1.7.2.1. Giấy tờ có giá ngắn hạn:
Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao gồm kỳ phi ếu,
chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
1.7.2.2. Giấy tờ có giá dài hạn:
Là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể từ khi phát
hành cho đến khi hết hạn bao gồm trái phiếu, chứng ch ỉ ti ền g ửi dài h ạn
và các giấy tờ dài hạn khác.
1.7.3. Nguồn vốn đi vay từ các Ngân hàng khác:
Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng hàng khác là nguồn vốn
được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ ch ức tín dụng v ới nhau
hoặc giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước. Nguồn v ốn đi
vay bao gồm:
1.7.3.1. Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác:
Trong quá trình kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có
lúc phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn và ngược lại cũng phát sinh
tình trạng tạm thời thiếu vốn. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
cũng không tránh khỏi tình trạng đó. Đối với Ngân hàng, cũng có lúc
Ngân hàng tập trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay h ết,
trong khi đó vẫn phải trả lãi tiền gửi. Tương tự, có thời điểm nhu c ầu
cho vay vốn lớn, nhưng khả năng nguồn vốn mà Ngân hàng huy đ ộng
được lại không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong những trường h ợp đó Ngân
hàng cũng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa sử dụng vào Ngân hàng
khác để lấy lãi, hoặc đi vay ở các Ngân hàng khác có phát sinh tình tr ạng
thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Do Ngân hàng Thương mại là một doanh nghiệp thực hiện hạch
toán ngành, vì vậy khi phát sinh tình trạng tạm thời thừa vốn các chi
nhánh của Ngân hàng thường phải điều chuyển vốn thừa về Ngân hàng
cấp trên, để tiếp tục điều chuyển cho các Ngân hàng thiếu vốn. Khi điều
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 16
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
chuyển vốn về Ngân hàng cấp trên, các Ngân hàng chi nhánh cũng được
hưởng lãi theo lãi
suất nội bộ của Ngân hàng. Tương tự, khi thiếu vốn thì các Ngân hàng
cũng được cấp trên cho vay. Việc vay vốn của các Ngân hàng khác ngoài
hệ thống hoặc vay trực tiếp của Ngân hàng Trung ương hầu như ch ỉ
được thực hiện ở Ngân hàng cấp trên (Hội sở chính của Ngân hàng ).
Nói chung, khi vay vốn của Ngân hàng Trung ương hoặc của các
tổ chức tín dụng khác, các Ngân hàng Thương mại th ường ph ải ch ịu chi
phí lớn, do Ngân hàng Trung ương cho vay theo lãi suất chiết khấu, các
tổ chức tín dụng khác cho vay theo lãi suất thị trường. Vì v ậy, hi ệu qu ả
kinh tế mang lại từ việc sử dụng nguồn vốn này đối với các Ngân hàng
Thương mại không cao. Trong thực tế, nguồn vốn này cũng chỉ chiếm
một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của các Ngân
hàng Thương mại.
1.7.3.2. Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương đóng vai trò là Ngân hàng của các Ngân
hàng, là người cho vay cuối cùng của nền kinh tế. Vì vậy, khi có nhu
cầu, các Ngân hàng Thương mại sẽ được Ngân hàng Trung ương cho
vay vốn.
Việc cho vay vốn của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân
hàng Thương mại thông qua hình thức tái cấp vốn. Tái cấp vốn là hình
thức cấp tín dụng có đảm bảo của Ngân hàng Trung ương nh ằm cung
ứng vốn ngắn hạn và các phương tiện thanh toán cho các Ngân hàng
Thương mại. Ngân hàng Trung ương thực hiện tái cấp vốn cho các Ngân
hàng Thương mại thông qua các hình thức sau:
a. Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng:
Là hình thức tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương cho các Ngân
hàng Thương mại đã cho vay đối với khách hàng.
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 17
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
b. Chiết khấu các chứng từ có giá trị ngắn hạn.
c. Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố các chứng từ có giá.
Ngoài việc cho vay tái cấp vốn đối với các Ngân hàng Thương
mại, Ngân hàng Trung ương còn thực hiện cho vay bổ sung thanh toán bù
trừ giữa các Ngân hàng Thương mại. Trong trường hợp đặc biệt, khi
được
chính phủ chấp thuận, Ngân hàng Trung ương còn cho vay đối với các tổ
chức tín dụng tạm thời mất khả năng thanh toán. Khoản vay này sẽ
được ưu tiên hoàn trả trước tất cả các khoản nợ khác của tổ ch ức tín
dụng.
1.7.3.3. Nguồn vốn trong thanh toán:
Nguồn vốn trong thanh toán được hình thành trong quá trình Ngân
hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
Trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt gi ữa các
khách hàng, Ngân hàng Thương mại huy động được vốn tiền tệ nhàn rỗi
dưới các hình thức sau:
Do chênh lệch giữa thời điểm trích tài khoản của người phải trả
và thời điểm ghi có cho người thụ hưởng.
Trong quá trình thanh toán, có một số hình thức thanh toán phải lưu
ký tiền vào tài khoản riêng. Ví dụ: séc thanh toán được Ngân hàng đảm
bảo chi trả, thư tín dụng, thẻ thanh toán ký quỹ… khi chưa đến hạn
thanh toán, Ngân hàng Thương mại có thể huy động để cho vay.
1.7.3.4. Các nguồn vốn khác:
Các nguồn vốn này được hình thành khi Ngân hàng Th ương mại
thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Cụ thể: vốn uỷ thác đầu t ư, tài tr ợ c ủa
chính phủ hoặc của nước ngoài để đầu tư cho các chương trình, dự án
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội. Trong thời gian từ khi Ngân hàng
nhận vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ, đến khi nguồn vốn này được gi ải ngân
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 18
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
hết là thời gian vốn nhàn rỗi, Ngân hàng Thương mại có th ể huy động
làm nguồn vốn để kinh doanh.
1.8. Nguyên tắc quản lý tiền gửi và biện pháp nâng
cao nguồn vốn :
1.8.1. Nguyên tắc quản lý tiền gửi:
Để đảm bảo cho Ngân hàng huy động được nhiều vốn thông qua
hình thức nhận tiền gửi, nâng cao được uy tín của mình đối với người
gửi tiền, đồng thời để đảm bảo sự an toàn cho hệ thống Ngân hàng tránh
sự đổ vỡ hàng loạt Ngân hàng do phản ứng dây chuyền gây ra.
Điều 17 Luật Các tổ chức tín dụng quy định như sau:
- Tham gia tổ chức bảo toàn hoặc bảo hiểm tiền gửi; mức bảo toàn
hoặc bảo hiểm tiền gửi do Chính phủ quy định;
- Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền theo yêu c ầu; đ ảm b ảo
trả đầy đủ, đúng hạn gốc và lãi mọi khoản tiền gửi;
- Đảm bảo bí mật số dư tiền gửi của khách hàng; từ chối việc điều
tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền mà không có sự đồng ý c ủa
khách hàng, trừ trường hợp có quy định khác;
- Thông báo công khai mức lãi suất tiền gửi.
1.8.2. Biện pháp nâng cao huy động vốn:
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng rất lớn trong
các Ngân hàng. Nếu Ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn
không những mở rộng công tác cho vay, tăng cường vốn cho n ền kinh t ế
mà còn mang đến cho Ngân hàng nhiều lợi nhuận.
Muốn mở rộng khả năng huy động vốn, Ngân hàng cần chú ý một
số biện pháp:
- Sử dụng lãi suất huy động hợp lý: Ngân hàng phải có chính xác lãi
suất huy động thích hợp từng thể thức huy động đáp ứng được tâm lý
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 19
- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP GVHD: NGUYỄN TRUNG
CHINH
của từng loại khách hàng, lãi suất huy động phải đảm bảo th ực dương
tức là lãi
suất huy động phải cao hơn tỷ lệ lạm phát, như vậy mới đảm bảo thu
hút được tiền gửi.
- An toàn: phải tạo cho khách hàng tin tưởng vào Ngân hàng, t ạo cho
khách hàng cảm thấy an tâm và chắc chắn khi gửi tiền vào Ngân hàng so
với việc để tiền tại nhà.
- Thủ tục giấy tờ đơn giản nhưng vẫn đảm bảo an toàn khi khách
hàng đến giao dịch.
- Chất lượng dịch vụ: Ngân hàng phải tạo nhiều tiện ích ph ục v ụ và
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, ứng dụng các thành tựu kỹ thu ật
tiên tiến để thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn.
- Thái độ phục vụ tốt của nhân viên và tinh thần trách nhiệm của h ọ
đối với khách hàng.
- Mở rộng mạng lưới chi nhánh một cách thích hợp.
- Nâng cao uy tín của Ngân hàng (công khai tài chính, chia cổ tức…)
- Trang thiết bị hiện đại, môi trường đặt trụ sở Ngân hàng.
- Tuyên truyền, quảng cáo, khuyến khích khách hàng gửi ti ền b ằng
nhiều hình thức: tặng quà, xổ số trúng thưởng…
- Đội ngũ cán bộ phải thành thạo công việc, am hiểu các thể th ức huy
động, thể thức thanh toán, tin học,…; ngoài chuyên môn gi ỏi cán b ộ làm
công tác huy động vốn phải có phong cách giao dịch lịch s ự, là nh ững
người bạn của khách hàng, tư vấn góp ý kiến về những thuận lợi của
từng thể thức huy động vốn; giải thích cho khách hàng về lợi ích và an
toàn trong việc gửi tiền vào Ngân hàng.
1.9. Ý nghĩa của việc huy động vốn:
1.9.1. Đối với nền kinh tế:
SVTH: PHẠM THANH XUÂN LỚP: K3 – NH2
Trang 20
nguon tai.lieu . vn