Xem mẫu

  1. Báo cáo thực tập tổng quan Luận văn Tổng quan Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn 1 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  2. Báo cáo thực tập tổng quan MỤC LỤC Thứ tự Nộ i dung Trang 2 Phần 1:Giới thiệu khái quá t về cơ sở thực tập Q uyết định thành lập 1.1 2 Đ ịa chỉ và giám đốc hiện tại 1.2 2 Vốn điều lệ và hình thức sở hữu 1.3 2 N hiệm vụ trọng tâm 1.4 3 4 Phầ n 2: Khá i quát về tình sản xuấ t-kinh doanh của công ty K hái quát về các mặt hàng sản phẩm 2.1 4 K hái quát về giá trị tài sản 2.2 4 K hái quát về tình hình lợi nhuận 2.3 7 K hái quát về số lượng lao độ ng b ình quân trong các năm 2.4 11 12 Phần 3: Khái quát về công nghệ sản xuất và cấu trúc tổ chức Công nghệ sản xuất 3.1 12 Cơ cấu sản xuất 3.2 18 Cơ cấu bộ máy quản lý 3.3 20 23 Phần 4: Khảo sát các yếu tố đầu vào-đầu ra và môi trường kinh doanh của cô ng ty K hảo sát và phân tích các yếu tố đầu vào 4.1 23 K hảo sát và phân tích các yếu tố đầu ra 4.2 27 K hảo sát và phân tích các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh 4.3 28 33 Phần 5: Thu hoạch từ giai đoạn thực tập tổng quan Cơ hộ i cọ sát với thực tiễn 5.1 33 Trau dồi các kỹ năng và sự hiểu biết 5.2 33 2 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  3. Báo cáo thực tập tổng quan PHẦN 1: GIỚ I THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP 1.1 Quyết định thành lập Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn có trụ sở tại tổ 36 phường Hồng Hà, thành phố Y ên Bái, tỉnh Yên Bái và mộ t số văn phòng chi nhánh, đại diện một số tỉnh trên cả nước. Công ty được thành lập từ năm 2000 trên cơ sở hợp nhất một số tổ x ây dựng dân dụng do tư nhân làm chủ. Ban đ ầu, Công ty đăng ký ho ạt độ ng theo hình thức Công ty TNHH nhiều thành viên, sau đ ó chuyển thành Công ty Cổ p hần. Số đăng ký kinh doanh: 1603000093, ngày 26/3/2005. Giám đốc Công ty là ông Phạm Thanh Tú. Mục tiêu của sự hợp nhất và chuyển đổi lo ại hình doanh nghiệp này là nhằm huy động được một số vốn tự có tương đối lớn (bao gồm nhà xưởng, máy mó c, thiết bị và tiền vốn) để đầu tư cho các hoạt động xây lắp dân d ụng và công nghiệp ở quy mô lớn hơn, đồng thời chuẩn bị cho việc gia nhập thị trường chứng khoán nếu có thể. Trải qua một giai đoạn nhiều thăng trầm do tác động của ngoại cảnh mà điển hình là tác đ ộng tiêu cực của cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á và thế giới bắt nguồn từ Thái Lan năm 1997 cũng như cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2001 sau sự kiện 11/9 tại Mỹ, Cô ng ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn đã khô ng ngừng vươn lên, từ chỗ chỉ là những đơn vị làm ăn nhỏ lẻ trở thành một Công ty làm ăn có uy tín với khách hàng, có đà tăng trưởng bình quân xấp xỉ 20%/năm (trừ năm 2006 tăng trưởng 8%), tạo và duy trì việc làm cũng như thu nhập ổn định cho đội ngũ gần 100 cán bộ Cô ng ty và hàng ngàn công nhân xây dựng của Công ty khắp cả nước, hoàn thành nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. 3 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  4. Báo cáo thực tập tổng quan N hư đã nói ở trên, sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Hoàng Liên Sơn có thể tóm tắt trong 2 giai đoạn phát triển sau: G iai đo ạn 1: Sự hình thành và phát triển của các tổ hợp sản xuất nhỏ lẻ, làm ăn manh mún, tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng là các hộ gia đình, làm thuê cho các Công ty có khả năng tài chính mạnh cũng như uy tín trên thị trường xây d ựng. Địa bàn hoạt động trong thời kỳ này chỉ gói gọn trong một vài tỉnh tại khu vực phía Bắc. G iai đoạn 2: Sự hợp nhất để hình thành Công ty cổ phần đầu tư và x ây dựng Ho àng Liên Sơn duy trì khách hàng truyền thống và dần tiếp cận đ ược với khách hàng mới là các Sở, Ban, ngành, các Công ty, xí nghiệp tại các địa phương; xây dựng các cô ng trình có quy mô ngày càng lớn. Đ ịa bàn hoạt độ ng của Công ty trong thời kỳ này đã phát triển ra nhiều vù ng, đặc biệt đã vươn vào tận miền Trung, miền Nam, và ra một số tỉnh trong cả nước. N gành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình như: d ân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi có quy mô đến nhóm B và kinh doanh các loại vật liệu xây d ựng. 1.2 Vốn điều lệ và hình thức sở hữu Như vậy, việc cơ cấu lại hình thức sở hữu vố n theo hướng cổ phần công ty đã không chỉ tạo điều kiện cho công ty sử dụng có hiệu quả hơn số tài sản của nhà nước mà còn huy động thêm được nhiều nguồn vố n để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia góp vốn, thực sự làm chủ công ty. 1.3 Nhiệm vụ trọng tâm Cùng với quá trình cô ng nghiệp hoá-hiện đ ại hoá, đất nước ta đang không ngừng đổi mới trên mọi mặt của đời sống x ã hội, đ ặc biệt là cơ sở hạ tầng đ ã có những bước chuyển biến tích cực. Các công trình x ây d ựng từ tầm 4 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  5. Báo cáo thực tập tổng quan vi mô đến các cô ng trình mang tính lịch sử đã dược xây dựng trên khắp mọi miền của Tổ quố c. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước ta đang ở trong thời kỳ q uá đ ộ để x ây dựng cơ sở vật chất cho Chủ nghĩa xã hội thì vị trí,vai trò và nhiệm vụ của ngành xây dựng càng trở nên hết sức quan trọng. Riêng đố i với tỉnh Yên Bái, đây là m ột địa bàn miền núi vù ng Tây Bắc của Tổ quốc nên quá trình đô thị ho á diễn ra rất chậm, cơ sở vật chất kỹ thuật còn rất nghèo nàn, lạc hậu. Vậy nên, ban lãnh đạo Cô ng ty cổ phần đầu tư & X ây dựng Hoàng Liên Sơn đã xác định nhiệm vụ trọ ng tâm là ho ạt độ ng sản xuất- kinh doanh có lãi dựa trên cơ sở đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng các công trình để từ đó góp phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho Chủ nghĩa xã hội. Tóm lại, hơn 6 năm chuyển đổi hình thức sở hữu, Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Ho àng Liên Sơn được đánh giá là một trong những doanh nghiệp ho ạt độ ng sản xuất- kinh doanh có hiệu quả, vừa mang lại thu nhập cho N hà nước, cho các cổ đông vừa tạo dựng được công ăn việc làm ổn định cho người lao động và qua đó góp phần xây dựng nước nhà. 5 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  6. Báo cáo thực tập tổng quan PHẦN 2 :KHÁI QUÁT V Ề TÌNH HÌNH SẢN XUẤT K INH D OANH CỦA CÔNG TY 2.1 Khái quát về các mặt hàng sản phẩm Hoạt động sản xuất- kinh doanh chủ yếu của Công ty cổ phần đầu tư & X ây dựng Ho àng Liên Sơn là xây dựng các công trình nhà ở dân dụng, các công trình công nghiệp, giao thông,thuỷ lợi có q uy mô đ ến nhóm B (Tức là bao gồm các công trình có q uy mô vốn đầu tư từ d ưới 7 tỷ đồng đến dưới 400 tỷ đồng). Ngoài ra, cô ng ty còn kinh doanh các loại vật liệu xây dựng như: thép, xi măng, cát, gỗ, đá, sỏi, gạch men..v..v.. D o một đặc điểm nổi bật của công ty là hoạt động sản xuất- kinh doanh tổng hợp nhiều mặt hàng sản phẩm rất khác nhau về quy mô cũng như về chủng lo ại nên việc thống kê chi tiết sản lượng của từng mặt hàng qua các năm là rất khó để có thể trình bày được mộ t cách ngắn gọn. V ì vậy, dưới đây em xin báo cáo về tổng giá trị sản lượng quy đổi của các mặt hàng sản phẩm chủ yếu đã được công ty sản xuất– kinh doanh trong 5 năm qua: (đơn vị: tỷ đồng) N ăm 200 2 2003 200 4 2005 2006 Giá trị sản lượng 10.5491 15.7548 11.0066 24.1000 24.15715 Bả ng1: Tổng giá trị sản lượng của các mặt hàng (2001-2005) 2.2 Khái quát về giá trị tài sản * Tài sản lưu động: Do chịu tác độ ng bởi các tính chất và đặc điểm của ngành nghề sản xuất- kinh doanh trong lĩnh vực x ây dựng nên Công ty cổ phần đầu tư & X ây dựng Hoàng Liên Sơn có một lượng vố n lưu động tương đố i lớn và chiếm tỷ trọng rất cao trong tổ ng số giá trị tài sản. Lượng vốn lưu động này chính là b iểu 6 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  7. Báo cáo thực tập tổng quan hiện bằng tiền của tổng các tài sản lưu động như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồ n kho và các tài sản lưu động khác..v..v.. Trong số các tài sản lưu động kể trên thì hàng tồn kho bao giờ cũng có giá trị lớn nhất (chiếm khoảng từ 6 0-75% tổng lượng vốn lưu động). Sở dĩ như vậy là do nhiều công trình và hạng mục công trình được xây dựng trong thời gian dài (5 -10 năm). Bên cạnh đó, tiến độ thi công cô ng trình lại chịu ảnh hưởng không nhỏ bởi điều kiện khí hậu,địa lý. V ậy nên, việc tồn trữ một lượng hàng tồn kho lớn là do yêu cầu thực tế khách quan đem lại. Tuy nhiên, nếu đứng trên giác độ đánh giá tài chính và xem xét trong mố i quan hệ tương quan với nợ phải trả mà chủ yếu là nợ ngắn hạn thì khả năng thanh toán nhanh và thanh to án tức thì của công ty là không cao. D ưới đây là báo cáo về tình hình thay đổi vố n lưu động của công ty trong một số năm gần đây: (đơn vị: tỷ đ ồng) Năm 2002 200 3 200 4 2005 200 6 Vố n lưu động 19.128915 20.235928 17.835254 28.802892 41.194724 Bảng 2: Tổng lượng vốn lưu độ ng của công ty (2002-2006) D ựa vào b ảng trên thì ta thấy là tuy trong năm 2004 lượng vốn lưu độ ng có giảm 2.4 tỷ, (tương đ ương 11.86%) so với năm 2003 nhưng nhìn chung là vố n lưu độ ng của công ty đã vận động theo chiều hướng tăng nhanh đặc biệt là vào năm 2006, con số này là 41.194724 tỷ đồ ng, tăng gấp đôi so với thời điểm công ty bắt đầu hoạt động theo hình thức sở hữu m ới (năm 2002). * Tà i sản cố định: Theo cách nhìn nhận tổng quan thì tài sản cố định của Cô ng ty cổ phần đ ầu tư & X ây dựng Hoàng Liên Sơn chủ yếu là các máy móc, trang thiết bị, nhà 7 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  8. Báo cáo thực tập tổng quan xưởng và các kho ản đ ầu tư tài chính dài hạn. Đ ể bù đắp lại phần giá trị hao mò n luỹ kế hàng năm đồng thời để thực hiện được mục tiêu an toàn lao động và đảm bảo chất lượng công trình, công ty đã không ngừng đổi m ới, cải tiến và chuyển giao các máy móc, thiết b ị, công nghệ. Do vậy, giá trị tài sản cố định của công ty qua các năm không giảm đ i mà vận động theo xu thế tăng lên so với thời điểm mố c là năm 2002. Sự vận độ ng này được cụ thể ở bảng số liệu sau: (Đơn vị: tỷ đ ồng) Năm 200 2 2003 2004 2005 2006 Giá trị TSCĐ 1.403492 1.555788 2 .200772 2 .154305 1.905450 Bả ng3: Giá trị tài sản cố định của công ty (2002-2006) * Tổng tài sản: Đ ây là một chỉ tiêu kinh tế tổ ng hợp quan trọng đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Nó bao gồ m toàn bộ các tài sản lưu động và các tài sản cố định cộng lại. Và đối với riêng Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Yên Bái , nếu như trong năm 2004, giá trị tài sản lưu đ ộng của công ty có giảm đ i thì ngược lại giá trị tài sản cố định lại tăng lên khá nhanh. Do vậy nên tổng giá trị tài sản của công ty trong năm này ít biến động hơn. Từ bảng 2 và bảng 3, ta có bảng số liệu tổng hợp sau: (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng giá trị 20.532407 21.791716 20.036026 30.957197 43.10019 TS Bả ng 4: Tổng giá trị tà i sả n của công ty qua các nă m Dưới đây là biểu đồ mô hình hoá về x u hướng vận động của tổng giá trị tài sản từ năm 2002 đến năm 2006: 8 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  9. Báo cáo thực tập tổng quan 50 N¨m 40 30 20 10 0 Tû ®ång N hư vậy, qua biểu đồ trên ta thấy tổng giá trị tài sản của Cô ng ty cổ phần đ ầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn vào năm 200 6 đã tăng lên gấp đôi so với năm 2002. Đ iều này chứng tỏ công ty có khả năng huy động vốn cao và nếu xét trên gó c độ kế toán thì có thể đưa ra kết luận ban đầu về tình hình sản xuất- kinh doanh của công ty là “làm ăn có lãi”. 2.3 Khái quát về tình hình lợi nhuận *Tổng doanh thu Đó là các lợi ích kinh tế mà công ty thu được từ hoạt độ ng sản xuất- kinh doanh của mình. Nó được biểu hiện dưới hình thức giá trị (tiền tệ) và bao gồm chủ yếu là doanh thu từ các công trình xây dựng đã hoàn thành và doanh thu từ việc bán các loại vật liệu xây dựng cho khách hàng hoặc doanh nghiệp khác. Tình hình doanh thu của công ty đ ược phản ánh ở bảng sau: (Đơn vị: tỷ đ ồng) N ăm 2002 2003 200 4 2005 2006 Doanh thu 11.282416 10.032171 9.787006 14.465769 16.302338 Bảng 5: Tổng doanh thu hàng năm của công ty CPĐTXD Hoàng Liên Sơn Doanh thu là m ột chỉ tiêu kinh tế có tính chất quyết định và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Dù có xét trong những mối quan hệ 9 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  10. Báo cáo thực tập tổng quan tương quan khác nhau thì hầu như ta đ ều thấy doanh thu và lợi nhuận có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. N ếu doanh thu tăng trong điều kiện chi phí không đổ i hoặc chi phí tăng với tốc độ chậm hơn thì lợi nhuận nhất định sẽ tăng và ngược lại. X ét trên b ảng 5 ta thấy doanh thu 3 năm đ ầu không tăng thậm chí còn giảm nhẹ nhưng vào năm 2005 nó đã bắt đầu tăng với tốc độ khá nhanh (48%). V ì vậy có thể xem như đây là mộ t tín hiệu khả q uan để góp phần tạo đ à cho sự tăng trưởng mạnh về doanh thu của công ty trong tương lai. * Tổ ng chi phí Cũng giống như doanh thu, chi phí là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng bậc nhất và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nhưng trái lại, chi phí lại có mố i quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Nếu chi phí tăng thì hầu hết trong mọ i trường hợp lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. Do vậy cô ng ty luôn phải tính toán các khoản chi phí sao cho vừa tiết kiệm m à lại vừa có hiệu quả cao nhất. Trong cơ cấu tổng chi phí của Cô ng ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn thì chi cho hoạt động sản xuất-kinh doanh chiếm tỷ trọng khoảng trên 85%. Còn lại là chi vào các kho ản mục khác như chi cho hoạt độ ng quản lý, chi tiếp khách, hội nghị giao dịch, chi hoa hồng môi giới và chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. Tổng chi phí kế toán cụ thể là: (Đơn vị: tỷ đ ồng) N ăm 2002 2003 200 4 2005 2006 Tổng chi phí 10.97566 9.807308 9.45886 14.359039 16.131439 Bảng 6: Tổng chi phí hàng nă m của cô ng ty CPĐ T&XD Ho àng Liên Sơn Như vậy là từ năm 200 5 chi phí đã bắt đầu tăng và cò n tăng với tốc độ rất cao (52%). Rõ ràng là tốc độ tăng này còn cao hơn cả tốc độ tăng của doanh thu ở trên và nếu xét về mặt hiệu quả tài chính thì điều này không thực sự thuyết phục. Tuy nhiên như đã trình b ày ở phần khái quát về tài sản lưu độ ng, 10 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  11. Báo cáo thực tập tổng quan hàng tồ n kho của công ty có số lượng lớn và chưa tạo thành doanh thu trong khi nó đã được tính toàn bộ vào chi phí. Hơn nữa, trong một số năm gần đ ây thì giá cả các loại vật liệu xây d ựng đã liên tục tăng, đặc biệt là hai loại vật liệu cơ bản là thép và xi măng. V ì vậy chi phí tăng là đ iều khó tránh khỏ i để mở rộng quy mô sản xuất nhưng cô ng ty vẫn cần phải có các biện pháp phù hợp để tố i thiểu hoá chi phí, không thể đ ể kéo dài tình trạng tăng chi phí với tốc độ quá cao như hiện nay. *Tổng lợi nhuận V ề m ặt định nghĩa thì lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của người lao độ ng mang lại Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện kết quả của to àn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt cả về số lượng và chất lượng hoạt đ ộng của doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản như lao động, vật tư, vốn… Đối với Công ty cổ phần đầu tư & X ây dựng Hoàng Liên Sơn cũng như đố i với rất nhiều các doanh nghiệp khác thì lợi nhuận bao giờ cũng là m ục tiêu hàng đầu quyết đ ịnh sự tồn tại lâu dài của bản thân công ty. Ngay từ khi chuyển đổ i thành cô ng ty cổ phần, ban lãnh đ ạo công ty đã xác định rõ trong Đ iều lệ hoạt động rằng lợi nhuận vừa là nguồn vố n quan trọng để tái sản xuất mở rộng vừa là một đòn bẩy kinh tế trọng yếu nhất có tác dụng khuyến khích toàn bộ tập thể người lao động ra sức phát triển sản xuất đ ể làm lợi cho b ản thân, cho công ty và cho nhà nước. Là một công ty kinh hoạt độ ng sản xuất- kinh doanh tổng hợp nên lợi nhuận của cô ng ty thu được từ các ho ạt động sau:  Từ hoạt động sản xuất- kinh doanh  Từ hoạt động cho thuê, khoán tài sản, lãi tiền gửi, lãi cho vay  Từ nhượng bán thanh lý tài sản 11 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  12. Báo cáo thực tập tổng quan Trong các hoạt độ ng kể trên thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất- kinh doanh được xác định bằng cách lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Và do vậy từ b ảng 5 và 6 ta có bảng hiệu số giữa doanh thu và chi phí được tính toán như sau: (Đơn vị: triệu đ ồng) N ăm 2002 2003 2004 2005 200 6 Lợi nhuận sxkd 306.706 224.87 328.146 106.73 170.889 Bảng 7: Lợ i nhuận thu được từ hoạt độ ng sản xuất- kinh doanh hàng năm Như vậy là tuy trong 2 năm 2005 và 2006 doanh thu có tăng nhanh hơn so với 3 năm trước nhưng do tố c độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất- kinh doanh của cô ng ty đã không tăng mà còn giảm với tốc độ mạnh là 207% trong năm 2005 . X ét một cách tổ ng thể thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất- kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng đối với riêng Công ty cổ phần đầu tư & X ây dựng Hoàng Liên Sơn thì tuỳ theo từng năm cụ thể mà lợi nhuận thu đ ược từ một trong bốn hoạt động ở trên sẽ có tỷ trọng thay đổi khác nhau. Ví dụ như trong năm 2005, tuy lợi nhuận từ hoạt đ ộng sản xuất- kinh doanh giảm xuống còn 106.73 triệu đồng nhưng do lợi nhuận từ hoạt độ ng cho thuê, khoán tài sản, lãi tiền gửi, lãi cho vay đạt 528.5 triệu đồng nên nhìn chung là tổng lợi nhuận của công ty chỉ còn giảm với tốc độ là 29% so với năm 2004. D ưới đây là bảng số liệu về tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty: (Đơn vị: triệu đồng) N ăm 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng lợi nhuận 548.762 673.423 806.611 635.222 656.042 Bảng 8: Tổng lợ i nhuận trước thuế của công ty CPXDTH Yên Bái (Đơn vị: triệu đồng) 12 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  13. Báo cáo thực tập tổng quan N ăm 2002 2003 2004 2005 2006 Tổng lợi nhuận 411.572 457.93 677.55 546.29 590.438 Bảng 9: Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty CPXDTH Yên Bái Từ b ảng 9, ta lập biểu đồ mô tả sự vận động của lợi nhuận thuần từ năm 2002 đ ến 2006 như sau: N¨m 800 700 600 500 400 300 200 100 0 BiÓu ®å tæng lîi nhuËn sau thuÕ cña c«ng ty (2001- triÖu ®ång2005) 2.4 Khái quát về số lượng lao động bình quân trong các năm N gay sau khi chuyển đổi hình thức sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần xây dựng tổng hợp Yên Bái , b an lãnh đạo công ty đã tiến hành kế ho ạch hoá nguồn nhân lực để bố trí lại lao động sao cho đúng người đú ng việc. Cụ thể là công ty vừa thực hiện quá trình biên chế nội bộ như thuyên chuyển, đ ề bạt, xuống chức vừa cho thôi việc những người đ ã đến tuổi về hưu, những người không có ý thức kỷ luật lao động ho ặc không có trình độ đ áp ứng được yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó cô ng ty cũng đ ã ban hành các chính sách tuyển mộ, tuyển chọn và đãi ngộ nhân tài đ ể tạo điều kiện thuận lợi cho cả người lao động và công ty cù ng phát triển. 13 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  14. Báo cáo thực tập tổng quan Bởi vậy nên từ năm 2002 đến nay, tổng số lượng lao động bình quân của công ty trong các năm đã liên tục giảm dần theo hướng tinh giản, gọn nhẹ mà vẫn phù hợp với yêu cầu sản xuất- kinh doanh. Dưới đây là b ảng số liệu thực tế về sự thay đổi theo hướng giảm dần đó: (Đơn vị:người) N ăm 2002 2003 2004 2005 2006 Số lượng laođộng bình quân 302 296 244 231 221 Bảng 10:Số lượng lao động b ình quân (2001 -2005) Ng­êi 400 300 200 100 N¨ m 0 BiÓu ®å sè l­îng c«ng nh©n (2002-2006) Như vậy là công ty đ ã bước đầu thực hiện có hiệu quả chính sách cơ cấu lại nguồ n nhân lực theo hướng tinh giản, gọn nhẹ. V à nếu xem xét trong mố i liên hệ tương quan giữa số lượng lao động và lợi nhuận cũng như tiền lương bình quân thì sẽ thấy rõ hơn hiệu quả của chính sách này.Bởi vì trong khi số lượng lao động liên tục giảm thì lợi nhuận về cơ bản lại ăng lên. Đặc biệt là vào năm 2004, trong khi số lượng lao độ ng giảm với tốc độ là 21% thì lợi nhuận lại tăng lên với một tốc độ tương đương là 20%. Điều này rõ ràng đã cho thấy là với một số lượng lao đ ộng ít hơn nhưng lại tạo ra được một khối lượng giá tri thặng d ư nhiều hơn. Tức là một đơn vị lao độ ng hiện tại 14 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  15. Báo cáo thực tập tổng quan của công ty đã tạo ra đ ược nhiều lợi nhuận hơn so với một đơn vị lao động của những năm trước đó. 15 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  16. Báo cáo thực tập tổng quan PHẦN 3 : KHÁI QUÁT V Ề CÔNG N GHỆ SẢN XUẤ T VÀ CẤU TRÚC TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY. 3.1 Công nghệ sản xuất a. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền xây dựng công trình. *Sơ đồ dâ y chuyền t Do Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn là một đ ơn vị sản xuất kinh doanh tổ ng hợp nên các sản phẩm rất đa dạng với nhiều chủng loại và các đ ặc tính khác nhau. V ì vậy, đối với mỗi một sản phẩm cụ thể lại có mộ t d ây chuyền công nghệ sản xuất riêng. Chẳng hạn như các dây chuyền công nghệ để x ây dựng nhà dân dụng, x ây dựng cầu đường, xây dựng đ ập thuỷ lợi..v..v..là khác nhau. Do vậy nên dưới đây em chỉ x in trình bày về sơ đồ dây chuyền xây dựng nhà ở d ân dụng mà cụ thể là dây chuyền xây d ựng nhà mái bằng (1 tầng): K hảo sát Cân đối Đổ mó ng đ ịa chất và trọng lượng rầm thiết kế Đổ trần và Đổ cột và Xử lý ho àn thiện xây lắp hạ tầng cô ng trình *Thuyết minh sơ đồ dây chuyền (1): Giai đo ạn k hảo sát địa chất và thiết kế là giai đo ạn đ ầu tiên của quy trình công nghệ xây dựng nhà m ái bằng và cũng là giai đ oạn đầu của bất 16 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  17. Báo cáo thực tập tổng quan kỳ một quy trình cô ng nghệ x ây dựng nào khác. Nó được bắt đầu ngay sau khi khách hàng và cô ng ty đ ạt được tho ả thuận về việc x ây d ựng và công ty sẽ cử mộ t kỹ sư xây dựng có đủ trình độ chuyên mô n, nghiệp vụ để chịu trách nhiêm khảo sát về địa chất và tiến hành thiết kế ngôi nhà. K ỹ sư sẽ sử d ụng các công cụ đo đạc về mặt bằng,về hướng gió, về chất đất, về độ lún …thông qua các máy đo kinh vĩ, thước ép, dụng cụ đo độ sụt. Từ các kết quả cần thiết liên quan đến các thông số kỹ thuật đã khảo sát được, kỹ sư được giao nhiệm vụ sẽ vẽ bản thiết kế ngô i nhà cho phù hợp với thực tế và phù hợp với cả yêu cầu của khách hàng. Bản thiết kế n gôi nhà vừa là điều kiện cần vừa là “kim chỉ nam” cho toàn bộ các giai đoạn xây dựng về sau của quy trình cô ng nghệ cho nên nó phải đ ược tiến hành rất cẩn thận, tỉ mỉ và đòi hỏi độ chính xác phải rất cao. (2): Từ các thông số kỹ thuật đã khảo sát được ở trên, đặc biệt là về độ sụt lún của đất, đội thi công sẽ tiến hành giai đoạn tiếp theo là ”cân đối trọng lượng” đ ể khắc phục tình trạng lún của đất. Thô ng thường thì công ty vẫn thường sử dụng hai cách để cân bằng trọng lượng là ép cọc và khoan cọc nhồi tuỳ theo từng chất đất. + Ep cọc là hình thức đổ sẵn từng cọc thép bê tông sau đó đóng cọc xuống nền đất b ằng các loại búa đó ng cọc Diezel tự hành để nền đất không bị lún. + Đối với phương pháp khoan cọc nhồi thì trước hết đội thi cô ng sẽ dùng máy khoan cọc đ ể khoan các hốc hình trụ xuố ng đất sau đó đặt ống thép khuôn xuống và đổ b ê tông vào để nén chặt b ằng máy ép cọc bê tông. Nói tóm lại là việc sử dụng một trong hai phương pháp này sẽ giúp cho nền đất tạo ra được một phản lực cân băng với trọng lực của ngôi nhà, giúp cho ngôi nhà có thể trụ vững mà khô ng bị sụt lún. 17 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  18. Báo cáo thực tập tổng quan (3): Giai đoạn tiếp theo là p hải tiến hành ghép ván khuôn b ằng thép, các chỗ nố i phải sử dụng máy hàn điện để hàn nhằm đảm bảo chắc chắn cho nền mó ng. Sau khi đổ bê tông vào ván khuôn thép thì phải sử d ụng các loại đ ầm điện,đầm dùi hoặc đầm bàn để nén cho bê tô ng chặt và không b ị rỗ trên bề mặt. Đổ móng rầm là một giai đoạn trọng yếu để tạo cho ngôi nhà một nền mó ng vững chắc vì sẽ không thể có mộ t ngôi nhà bền đẹp nếu như nền móng của nó bị lung lay. (4): Giai đoạn xử lý hạ tầng nói theo thuật ngữ của ngành thì đây chính là công đoạn xử lý “phần tim cố t” cho ngôi nhà. Đội thi công sẽ tiến hành định vị và xử lý các bộ p hận như bể chứa nước, bể phoóc, hệ thố ng cấp thoát nước, hố gas….sao cho phù hợp với thiết kế cũng như phù hợp với m ặt bằng thực tế của ngôi nhà. (5): Trong giai đoạn đổ cột và xây lắp này, độ i thi công sẽ cho ghép các cột hình trụ b ằng thép tuỳ theo chiều cao đã được thiết kế sẵn và đổ bê tông vào đó đ ể tạo thành các cộ t trụ vững chắc nhằm tăng sức chống đ ỡ cho ngôi nhà. Tiếp đó đội sẽ tiến hành x ây lắp các bức tường, bố trí cửa ra vào, cửa sổ, và hệ thống dây dẫn điện…Toàn bộ giai đoạn này cũng như toàn bộ quy trình xây dựng sẽ do đội trưởng đội thi công chỉ huy và bao giờ cũng có sự giám sát chặt chẽ của kỹ sư giám sát công trình để đảm bảo ngôi nhà được x ây dựng an toàn và đúng như trong thiết kế. (6): Đ ây là giai đ oạn cuối cùng của quy trình công nghệ xây dựng nhà mái bằng. Độ i thi công sẽ ghép ván khuôn bằng thép tuỳ theo diện tích của trần nhà và sử dụng máy hàn điện để hàn chặt các đầu nối. Sau đó, hỗ n hợp bê tông sẽ được đưa lên đổ vào ván khuôn thô ng qua cẩu vận thăng để đổ trần. Cuối cùng, đội thi công sẽ tiến hành sửa sang, xử lý phần chống thấm, quét sơn… để hoàn tất và b àn giao công trình cho chủ nhà. b. Đặc điểm về công nghệ sản xuất 18 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  19. Báo cáo thực tập tổng quan *Đặc đ iềm về phương pháp sản xuất: Là một đơn vị kinh doanh tổ ng hợp với nhiều loại sản phẩm khác nhau về quy mô và đ ặc tính nên đối với mỗi nhóm phẩm mà cụ thể ở đây là đố i với từng loại cô ng trình thì lại có một phương pháp sản xuất khác nhau tương ứng với một quy trình công nghệ khác nhau. Tuy nhiên về phương pháp sản xuất thì có thể kể đến một số đặc điểm sau:  Các sản phẩm sản xuất hầu hết là các công trình xây dựng đã được “đặt hàng” trước theo yêu cầu của khách hàng, của chủ đầu tư và đ ược x ây dựng theo các quy trình công nghệ đã được tiêu chuẩn hoá.  Đ ịa bàn sản xuất sản phẩm là phân tán chứ không tập chung ở một phân xưởng nhất định. Thậm chí mỗi một sản phẩm lại đ ược sản xuất ở một nơi khác nhau và do đó tính di động chính là mộ t trong những đặc điểm nổi bật, rất đặc trưng cho phương pháp sản xuất này của to àn ngành xây dựng.  Tiến độ thi công phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, điều kiện địa lý của địa phương-nơi có công trình xây dựng được tiến hành. Bởi vì có thể cù ng là một công trình xây dựng với quy mô như nhau nhưng công trình nào ở gần nguồn cung ứng vật tư hơn, đ ịa hình bằng phẳng hơn sẽ được hoàn thành nhanh hơn.  Q uá trình x ây dựng công trình có thể do m ột hoặc nhiều đội sản xuất của công ty đảm nhiện nhưng bao giờ cũng có một người là độ i trưởng trực tiếp chỉ huy toàn đội và một ho ặc nhiều kỹ sư làm nhiệm vụ giám sát việc thực thi công trình. *Đặc đ iểm về trang thiết bị Cô ng nghệ được định nghĩa là tập hợp của các yếu tố phần cứng (máy móc, trang thiết bị) với tư cách là các yếu tố hữu hình và phần mềm (kỹ năng lao động, kỹ năng quản lý, thông tin…) với tư cách là các yếu tố vô hình. 19 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
  20. Báo cáo thực tập tổng quan Hiện nay, cùng với nguồn nhân lực, công nghệ đang được xem là yếu tố hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Và do đó năng lực công nghệ trở thành yếu tố quyết đ ịnh khẳ năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp trên thị trường. Đối với Công ty cổ phần đầu tư & Xây dựng Hoàng Liên Sơn thì trong m ột số năm gần đây, để ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất thay thế cho sức lao độ ng thủ cô ng của con người, cô ng ty đã liên tục cải tiến, đổ i mới và ứng dụng các loại máy móc hiện đ ại trên thị trường đồng thời tiến hành đào tạo, bồ i dưỡng nâng cao trình độ quản lý máy móc,thiết bị cho đội ngũ cán bộ và các kỹ năng sử d ụng cần thiết cho lực lượng công nhân kỹ thuật. Máy móc, trang thiết bị của công ty đ ược sử dụng chủ yếu hiện nay là các loại như: Máy xúc, máy khoan cọc, máy ủi, m áy phát điện, m áy đo trọng lượng,máy trộn bê tông, m áy nén khí, máy ép bê tông, cẩu vận thăng, xe tải và các thiết b ị xây d ựng khác….Nhìn chung thì máy mó c trang thiết bị của công ty có một số đ ặc điểm sau:  Đ a phần các máy mó c, thiết bị đều có tính kỹ thuật khô ng quá p hức tạp, có tính linh hoạt cao, tương dối dễ sử d ụng và quản lý, thậm chí nhiều loại thiết bị đơn thuần dù ng trong xây lắp như phay, xẻng… có tính chất sử d ụng rất thô sơ.  Số lượng và chất lượng các lo ại máy móc, thiết b ị trong cô ng ty chưa đồ ng bộ vì tuy đã được cải tiến, đổi mới thường xuyên nhưng vẫn còn tồn tại các loại thiết b ị có năng lực công nghệ thấp và hiệu quả sử d ụng không cao.  Do khô ng thường xuyên cập nhật được thô ng tin mộ t cách đầy đủ nên mộ t số máy móc, thiết bị mới mua đã nhanh chóng b ị rơi vào tình trạng hao mòn vô hình với tốc độ lớn. *Đặc đ iểm về an toàn lao động: 20 Đặng Trần Thương - K9A Quản trị
nguon tai.lieu . vn