Xem mẫu
- Luận Văn
Đề Tài: Tính
toán thiết kế thiết
bị trao đổi nhiệt loại Kettle
nằm ngang
- Mục lục
I.Lời giới thiệu. 1
II.Phương pháp tính toán 4
III.Các quá trình tính toán 7
Phần I. Tổng quan thiết bị 10
Phần II. Lựa chọn và tính toán thiết bị 12
Phần III. Tổn thất áp suất của thiết bị 14
IV.Kết luận 17
V.Phụ lục. 17
- LỜI GIỚI THIỆU
Từ khi được phát hiện đến nay, dầu mỏ và khí tự nhiên đã và đang là
nguồn nguyên liệu quý giá, đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con
người, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế của mỗi quốc gia. Trên thế giới
các quốc gia có dầu và ngay cả các quốc gia không có dầu đã xây dựng cho mình
nền công nghiệp dầu mỏ và hoá dầu nhằm làm tăng hiệu quả kinh tế trong việc sử
dụng dầu mỏ . Ngành công nghiệp này có tầm quan trọng đặc biệt trong nền kinh
tế quốc dân và quốc phòng các nước. Các sản phẩm dầu mỏ đã và đang góp phần
quan trọng trong cán cân năng lượng của thế giới , là nguồn nguyên liệu phong
phú, trụ cột cho nhiều ngành công nghiệp khác.
Việt Nam là một trong những quốc gia trên thế giới có tiềm năng về dầu
khí, nước ta đã và đang có những bước tiến quan trọng trong việc khai thác và chế
biến dầu mỏ thành các sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Việc sản xuất và chế biến
các sản phẩm thương mại có nguồn gốc từ dầu thô đòi hỏi nhiều quá trình phức
tạp và tiêu tốn nhiều năng lượng. Đây là một trong những vấn đề hàng đầu quyết
định đến giá trị kinh tế của nhà máy.
Trong nhà máy lọc dầu, các phân xưởng phân tách như phân xưởng chưng
cất hay trích ly thì nguồn năng lượng luôn đóng vai trò cần thiết do mối quan hệ
chặt chẽ giữa nhiệt độ và các sản phẩm tách. Cũng như vậy , các phân xưởng
chuyển hoá hoá học như cracking , reforming, ...đòi hỏi cần cung cấp một lượng
nhiệt lớn để đạt tới ngưỡng nhiệt độ cần thiết mà ở đó các phản ứng hoá học có thể
xảy ra. Để cung cấp một nhiệt lượng cần thiết cho các phân xưởng hoạt động có
hiệu quả thì cần sử dụng các lò cấp nhiệt để đun nóng dòng nguyên liệu lên đến
nhiệt độ cần thiết. Tuy nhiên việc sử dụng các lò cấp nhiệt sẽ gây tốn kém nhiều
chi phí trong khi các sản phẩm đi ra từ các phân xưởng sản xuất đều mang theo
một nhiệt lượng đáng kể , nên cần phải có các thiết bị làm mát chúng trước khi
đem lưu trữ . Do vậy vấn đề đặt ra là cần sử dụng các thiết bị trao đổi nhiệt đề có
thể tận dụng một cách có hiệu quả các nguồn nhiệt kể trên với các thiết bị trao đổi
nhiệt để có thể tận dụng một cách có hiệu quả các nguồn nhiệt kể trên với mục
đích nâng nhiệt độ dòng nạp liệu lên đến một nhiệt độ thích hợp và làm giảm nhiệt
độ của các sản phẩm trước khi cho vào trong các bồn lưu trữ đồng thời làm giảm
đáng kể các chi phí tiêu tốn từ các lò cấp nhiệt và nâng cao tính kinh tế của nhà
máy. Ngoài việc sử dụng các lưu chất có nguồn gốc từ dầu thô ra thì nước, hơi
nước và không khí cũng được sử dụng để đun nóng hay làm sạch các sản phẩm
đến một nhiệt độ thích hợp cho việc sản xuất hay lưu trữ.
Các thiết bị trao đổi nhiệt luôn được thiết kế sao cho có thể thu được hiệu
quả cao . Nhìn chung , người ta phân biệt ra làm 3 loại thiết bị với các chức năng
khác nhau:
+ Thiết bị trao đổi nhiệt và làm lạnh : Trong trường hợp này không có sản
phẩm nào thay đổi pha. Loại thiết bị này thường được áp dụng trong các trường
hợp thu hồi lượng nhiệt ở các dòng chất lỏng nóng cũng như để làm lạnh các dòng
chất lỏng khác.
- + Thiết bị ngưng tụ : thiết bị này cho phép ngưng tụ và làm lạnh hơi đỉnh
tháp chưng cất bằng 1 sản phẩm lạnh hay 1 chất làm lạnh khác như : nước, không
khí, nước muối ...
+ Thiết bị đun sôi lại : thiết bị này bảo đảm cho sự bay hơi của các sản
phẩm ở đáy tháp với sự tuần hoàn của chất lỏng nóng hay hơi nước.
Những thông số quan trọng trong các thiết bị trao đổi nhiệt là nhiệt độ của
các lưu chất , bề mặt trao đổi nhiệt, tổn thất áp suất,...Những thông số này quyết
định đến việc thu hồi nhiệt lượng sử dụng và hiệu quả của thiết bị này.
Mỗi loại có ứng dụng và tính chất khác nhau.
Những tính toán thiết kế và quá trình vận hành được trình bày trong đồ án
công nghệ I này là thiết bị trao đổi nhiệt loại Kettle nằm ngang nhằm bốc hơi lại
Cyclohexan ra từ đáy thiết bị chính.
- PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN
Quá trình tính toán được tiến hành theo trình tự sau.
Chọn thiết bị (đầu phân phối, thân và đáy thiết bị)
Dự đoán hệ số truyền
hiệ
Tính bề mặt truyền nhiệt: Aestime
Tính toán thiết kế (số ống, chiều dài, Ainst . .
)
Tính UPrechau và APrechau
Tính UVapovà AVapo
A total >Ainst
Tính Uglopbal và Atotal
P > P adm
Tính tổn thất áp
ấ
Kết quả cuối cùng
Thiết bị bốc hơi loại Kettel nằm ngang
- Bảng số liệu
Các thông số Ngoài ống Trong ống
Cyclohexane Hơi nước
Lưu lượng (kg/h) 13000
Vào Ra Vào Ra
Hơi (kg/h) 2085
Lỏng (kg/h) 13000 2085
Nhiệt độ ( oC) 83.5 83.5 108.5 108.5
Aps suất (bar) 1.14 1.37
Tổn thất áp suất cho phép (bar) mini 0.2
Hệ số bám bẩn (h.0C.m2/kcal) 0.0004 0.0001
Lỏng
Khối lượng riêng (kg/m3) 725 952
Độ nhớt (cP) 0.4 0.128 0.262
Nhiệt dung riêng (kcal/kg.0C) 0.45
Hệ số dẫn nhiệt (kcal/h.m.0 C)
Enthalpie (kcal/kg)
Hơi
Khối lượng riêng (kg/m3) 3.2
Độ nhớt (cP) 0.009
Ân nhiệt bay hơi (kcal/kg) 85.5 533.6
Thể tích riêng (m3/kg) 1.275 1051.5
Đặc trưng của chùm ống
Đặc trưng Đơn vị đo Chùm ống Vỏ
Loại BWG 14
Vật liệu Thép Carbon Thép Carbon
Đường kính ngoài De mm 19.05
Đường kính trong Di mm 14.85
Bề dày thành ống e mm 2.1
Hệ số dẫn nhiệt kcal/h.m.0C) 45
Chiều dài L max m 5
Bố trí ống Tự chọn
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ THIẾT BỊ
I%Mục đích thiết bị bốc hơi Kettel loại nằm ngang
Thiết bị Kettle loại nằm ngang được sử dụng nhằm mục đích tận dụng nhiệt
để bốc hơi Cyclohexan .
- II%Lựa chọn thiết bị
Yêu cầu của thiết bị trao đổi nhiệt kiểu ống nhiệt
Hệ số truyền nhiệt có giá trị lớn để với cùng lượng nhiệt trao đổi thì diện
tích thiết bị nhỏ.
Trở kháng thủy lực đối với dòng môi chất nóng và lạnh càng nhỏ càng tốt,
khi đó công suất bơm, quạt cho sự chuyển động của môi chất sẽ nhỏ. Nhưng
thường khi tăng tốc độ , hệ số truyền nhiệt tăng và trở kháng tăng , vậy nên cần
chọn điều kiện tối ưu
Bề mặt trao đổi nhiệt : ít bị bám bẩn,dể làm sạch ,dễ sửa.
Ngăn cách các dòng môi chất nóng và lạnh tốt để tránh hiện tượng 2 dòng
môi chất bị hòa trộn vào nhau (trừ loại trao đổi nhiệt hỗn hợp).
Phần lớn các thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống, sử dụng trong công nghệ dầu khí
đều được chấp nhận trong các tiêu chuẩn “ Standards of Tubular exchanger
Manufactuers ” . Nó được lựa chọn trong khuôn khổ các tiêu chuẩn cơ bản và loại
thiết bị xác định nhờ vào ba đặc trưng sau:
+ Kiểu buồng phân phối
+ Kiểu của thân thiết bị.
+ Kiểu buồng đáy ra
Việc lựa chọn thiết bị phù hợp cần thiết phải quan tâm đến các đặc trưng của
dòng lưu thể (độ nhớt dễ hay khó đóng cặn ...), thông số vận hành thiết bị ( nhiệt
độ , áp suất ), tính kinh tế của loại thiết bị rẻ tiền, dễ chế tạo, dễ sử dụng ... ).
Theo tiêu chuẩn TEMA dựa vào các đặc trưng của lưu thể:
1.1 Lựa chọn kiểu buồng phân phối
Buồng phân phối cho phép phân chia dòng lưu chất trong chùm ống có thể là
1, 2, 4, 6, ...passe . Số passe này giới hạn bởi:
Tổn thất áp suất có thể chấp nhận được.
Vấn đề giãn nỡ rất ít của các lớp ống ở các passe là bắt buộc khi có
sự chênh lệch của dòng vào và dòng ra.
Lưu thể hơi H2O đi vào trong ống, ít phải làm sạch thường xuyên chọn loại
đầu phân phối A.
Đặc điểm buồng phân phối và đáy vom kính:
Đáy chủ yếu hình Elipe, có thể là hình bán cầu trong trường hợp là một
passe, hình nón cụt hoặc cấu tạo thu gọn một đầu.
Loại này có những thuận lợi như sau:
Chỉ cần một joint ở giữa buồng phân phối và lớp ống do đó hạn chế
được nguy cơ bị rò rỉ ra bên ngoài.
Đáy hình Elipe hoặc hình bán cầu thì chịu áp suất tốt hơn tấm phẳng
mặt khác còn cho phép giảm trọng lượng và giảm chi phí hơn.
Tuy nhiên loại này có những hạn chế sau
Đường vào bên trong các chùm ống để kiểm tra hay là vệ sinh chỉ có
thể khi tháo các ống ra khỏi buồng phân phối và joint.
- Vì vậy loại này được dùng cho các sản phẩm đặc thù không yêu cầu làm vệ
sinh thường xuyên như nước hay các Hydrocacbon nhẹDDT
1.2Lựa chọn kiểu thân
Ống sử dụng kiểu chữ U được tạo thành bằng cách uốn khúc thành hai đoạn
song song rồi kết hợp lại.Giá thành thấp, ít có nguy cơ rò rỉ, chịu đựng ở áp suất
cao. Có khả năng giãn nở đồng đều cho phép chịu dòng nhiệt lớn.
Tuy nhiên có những hạn chế của loại ống chữ U:
Nó được dành riêng cho loại sản phẩm đặc thù đi trong hoặc đi ngoài
ống.
Tốc độ lớn tại khúc uốn có thể gây nên mài mòn đặc biệt đối với
dòng có hạt rắn.
Vì vậy loại này được thường dùng với áp suất trung bình hoặc cao và nhiệt độ
cao trong trường hợp việc gắn kết là quan trọng. Chẳng hạn như hơi nước trong
ống thiết bị bốc hơi kiểu Kettle.
Loại bốc hơi kiểu KETTLE.
Loại này ứng với kiểu K : kết hợp tốt với chùm thẳng cũng như chùm ống
chữ U , đảm bảo một thể tích không gian lớn phía trên của chùm ống.
Thuận lợi .
Nó tạo được cân bằng lỏng - hơi ( Sự phân tách nguyên liệu thành pha hơi
giàu cấu tử nhẹ và một pha lỏng giàu có tử nặng hơn).
Cho phép sản xuất ra một lưu lượng hơi lớn mà không cuốn theo lỏng và
ngay cả phân đoạn bốc hơi đòi hỏi đến 30-40% cho phép trích ra pha lỏng ( trong
cân bằng với hơi sinh ra ) với thiết bị điều khiển mực lỏng.
Nhược điểm.
Phức tạp và đắt tiền .
Ứng dụng. Rộng rãi
Loại chùm ống chữ U:
Loại này ứng với kiểu chữ U. Điểm nổi bật là được tạo thành bằng cách uốn
khúc thành hai đọan song song rồi được kết hợp lại.
Thuận lợi.
+ Giá thành thấp, chỉ cần môt chùm ống và đầu uốn cong không cần
liên kết.
+ Không có Joint ở đáy và ít nguy cơ rò rỉ.
+ Chịu đựng ở áp suất khá cao.
+ Có khả năng giãn nở đồng đều cho phép chịu dòng nhiệt lớn.
Hạn chế của loại ống này.
+ Nó được dành riêng cho loại sản phẩm đặc thù đi trong hoặc đi
ngoài ống.
+Tốc độ lớn tại khúc uốn có thể gây nên mài mòn đặc biệt đối với
dòng có hạt rắn.
- Vì vậy, loại này được thường dùng với áp suất trung bình hoặc cao
và nhiệt độ cao trong trường hợp việc gắn kết là quan trọng. Chẳng hạn như hơi
nước trong ống, thiết bị đun sôi lại kiểu Kettle.
PHẦN II:
LựA CHọN VÀ TÍNH TOÁN THIếT Bị.
I. LựA CHọN THIếT Bị.
Để lựa chọn loại thiết bị theo tiêu chuẩn TAME, chúng ta dựa vào đặc
trưng của các lưu thể. Lưu thể đi ngoài ống là Cyclohexan dễ đóng cặn trên thành
ống, thân thiết bị chọn loại thường dùng là loại K đặc trưng cho reboileur. Lưu thể
đi trong ống chữ U là nước nên không cần làm sạch thường xuyên, nên chọn đầu
phân phối loại A chi phi rẻ,chịu lực tốt và ít cần tháo lắp.
Vậy thiết bị lựa chọn theo tiêu chuẩn là loại: TAME AKU
II. TÍNH Bề MặT TRUYềN NHIệT:
Tính hệ số màng của lưu thể đi trong và ngoài ống.
1.Tính cho lưu thể đi trong ống.
Hệ số màng của nước khi bay hơi. Chọn giá trị:
hi = 8000 (kcal/h.m2.C)
2.Tính cho lưu thể đi ngoài ống.
Hệ số màng của Cyclohexan phụ thuộc vào nhiệt độ & độ nhớt
Dùng hàm Solver có he tối ưu =2300 (kcal/h.m2.C) phù hợp với tài liệu Eschange.
Ta có:
Hệ số màng quy chuẩn về bề mặt ngoài của ống:
hi * Di 2
hie = 3897.638 (kcal/h.m .C)
De
1/hie = 0.000257
1/he = 0.004762
- Hệ số dẫn nhiệt 45 kcal / mh 0 C
Nhiệt trở của thành ống
e
Rp = = 0.0000466667
Hế sốbám bẩn
Rse = 0.0004
Rsi = 0.0001
Hệ số cặn trong ống bề mặt theo tỉ lệ bên ngoài
Rsi* D e
Rsie = 0.000128
Di
Hệ số truyền nhiệt được xác định theo công thức
1 1 1 e
Rse Rsie
U hie he λ
U = 854.638 (kcal/h.m2.C)
Do đẳng nhiệt
T 1108.50C t 283.50 C t m 250C
0 0
T 2108.5 C t183.5 C
Nhiệt do Cyclohexan Q1 = M1*r1 = 1111500 Kcal/h
Nhiệt do hoá hơi của nước Q2 = M2*r2 = 1112556 Kcal/h
Lượng nhiệt trao đổi trong quá trình
Q Q2
Q 1 1112028 Kcal/h 1289952.48 W
2
Q
Ta có: Aest 52.0467 (m2)
U*Δt
Q
Khi đó q 21365.966 (kcal/m2)
A est
Dùng hàm Solver chọn chiều dài ống phần thẳng L = 4.3m
Diện tích của một ống thẳng a de* L* π 0.2572(m2)
Số ống là N
Aest
203 (ống) Nc =204 ống
a
Theo bảng tra :”Perry’s Chemical Engineers ‘ Handbook ‘
+ Chọn xếp ống hình vuông
+ P = 1 inch, 2 passe
Số ống chuẩn cần chọn là 204 ống .
Nếu tính Acong= 5%Aest thì diện tích cần thiết :
Ainst 1.05* de*π*Nc*L 55.095 (m2)
- Tính toán các hệ số màng sôi
Theo công thức của Mostinski
h nb 0.00658* PC * q 0.7 * 1.8 * Pr0.17 4 * Pr1.2 10 * Pr12
0.69
Công thức tính đơn giản
0.7
Q 5
h nb 3.5492*10 * * Pc0.69* FP * FC
A
Với Pc là áp suất tới hạn của Cyclohexan
0.7
1.14
0.17
128995248
Vậy h1 3.5492*10 *
5 .
* 41.1*10
5 0.69
* 1.8 * *1
55.095
41.1
20
= 1455.115 W/m . K
Và hb hnb1*F *F hnc
b C
Với sự tuần hoàn tự nhiên ,hệ số truyền nhiệt của Hydrocacbon hnc= 250 W/m2.0K
Nên he=h1*1.5 + 250 = 2432.6727 W/m2.0K
Kiểm tra tính toán lại toàn bộ các hệ số
Qua bảng tính Excel ta có U*= 956.98137 W/m2.0K
Nên ACần= 53.9176 (m2) < Ainst =55.095 (m2) 2.13% thoả điều kiện
- q b max q 1 max * b 110095.7341 W/m2
Vậy qbinst
- Một cửa hơi H2O vào,một cửa H2O ngưng ra.
Một cửa lỏng Cyclohexan vào,2 cửa hơi Cyclohexan đi ra.
Vậy tổn thất áp suất ở thiết bị do
+Lưu chất trong chùm ống chữ U
+Lưu chất tại các đường ống dẫn,và tại các cửa ra vào
I.Tổn thất áp suất do masat trong đường ống vào của lưu thể Cyclohexan
Chọn vận tốc của chất lỏng là V = 0.5 m/s
Lưu lượng lỏng vào:
2
Gt V * L 362.5 kg/s.m
Diện tích ống :
* Di2 M 2
St 0.009961686 m
4 Gt
Đường kính trong của ống dẫn là
Di S t * 4 / 0.113 m
Chọn bề dày e = 0.006 m = 0.24 inch
Đường kính trong DI = 0.113 m = 4.45 inch
Đường kính ngoài De = 0.125 m = 4.92 inch
Chuẩn số Reynol
Di * Gt
Re 102406.25 Chảy xoáy
L
Vì vậy ta áp dụng công thức sau để tính hệ số masat :
fe = 0.0035 + 0.264* Re-0.42
f e= 0.005f5762
Chọn chiều dài đường ống vào L = 18 m
Tổn thất áp suất được tính theo công thức:
4 * f * Gt2 * L
Pe 321.9878844 Pa = 0.00322 bar
2.Di * L
Tổn thất do ống nối là Pn 0.5 bar
Nên tổn thất áp suất ở trong đường ống vào là:
P Pe Pn 0.50322 bar
II. Tổn thất masat trong chùm ống
Trong ống tồn tại hai pha lỏng và hơi do hơi nước đi vào chùm ống toả nhiệt
ngưng tụ đi ra.Giả thiết lượng hơi nước đi vào được ngưng hoàn toàn thành lỏng
đi ra.
Giả sử để tính toán:
Phần thể tích của lỏng 0.8
- Khối lượng riêng trung bình của hỗn hợp lỏng _hơi của H2O
ns L * L G * (1 L ) 761.765 kg/m3
Diện tích các ống
Nc * * Di2 2
St 0.0353 m
4
Xem như vận tốc hai pha là như nhau
Gt M
V 0.02153 m/s
ns ns * S t
Ta có chuẩn số Reynol
Di * Gt
Re 1035.476
L
Chế độ chảy màng.
Vậy tổn thất áp suất do masat trong chùm ống thẳng :
4* f *Gt2 *L*N
P
2.144Di *ns *g 1.2018 Pa = 0.000012 bar
t
.
Bỏ qua masat tại miệng chùm ống
Tổn thất masat do phần cong của chùm ống
2* n *Gt2
P
cong 2.1*10-11 bar
2.741 10 * ns
* 6
Với n = 2 :số pass
Vậy tổng tổn thất của chùm ống chữ U
P P Pcong
t = 1.2018*10-5 bar
Nhận xét
- = 0.1102375m
Vậy ACT= lm*B = 0.237010625 m2
Do sự đẳng nhiệt .Nhiệt độ lưu thể vào = nhiệt độ lưu thể ra,nên chọn nhiệt
độ thành là nhiệt độ trung bình của hai lưu thể nóng và lạnh Tp = 960C
IV.Tổn thất áp suất ở cửa vào
Điều kiện được xác định theo đường kính thiết bị là:
5950
* 2 5950
Tại cửa vào
2.86476815 m/s
Chọn 0.3 m / s thoả < 0.5 m/s tại cửa ống vào
Tổn thất tại cửa vào của thiết bị
2
Pe 1.5 * *
2
= 48.94 Pa = 0.00049 bar
Diện tích cửa vào:
= 0.0166 m2
M
Se
* * 3600
Vậy đường kính cửa vào Dv= 0.145 m
V.Tổn thất áp suất ở cửa ra
Thiết bị gồm 2 cửa ra của hơi cyclohexan & 1 cửa ra của nước ngưng
Chọn đường kính cửa ra bằng đường kính cửa vào
Dr = Dv = 0.145 m
nên Sv= Se
Vậy vận tốc tại cửa ra của
M
3600 * i * S i
Của H2O ngưng = 0.036642494 m/s
Của hơi Cyclohexan = 33.984375 m/s
Công thức tính trở lực tại mỗi cửa ra:
2
s 0.5**
P
2
- Do H2O ngưng = 3.196E-06 bar
Do hơi Cyclohexan = 0.0092395 bar
VI.Tổng trở lực
P P i
= 0.522203471 bar
Nhận xét:Tổn thất áp suất nhỏ
KẾT LUẬN
Được sự hướng dẫn của giáo viên cùng với sự nỗ lực của nhóm , chúng em
đã hoàn thành đề tài “ Tính toán thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt loại Kettle nằm
ngang”.
Qua quá trình tiến hành , chúng em đã nắm được phương pháp tính toán
dựa trên các số liệu được cho ban đầu là :
Lưu lượng và đặc trưng lưu thể đi trong và ngoài ống.
Nhiệt độ đầu và cuối của lưu thể.
Tổn thất áp suất cho phép.
Hệ số bám bẩn.
Và các bước tính toán như sau :
Lựa chọn thiết bị
Tính bề mặt truyền nhiệt
Tính thiết bị
Tính tổn thất áp suất
Cùng với các bước sử dụng vòng lặp và Solver trong Excell tính được :
Loại thiết bị theo tiêu chuẩn TEMA kiểu AKU
Số ống , số passe , đường kính ống , chiều dài ống, bước ống..
Qua thời gian thực hiện đồ án chúng em đã có thêm một số kiến thức để hiểu
hơn về thiết bị trao đổi nhiệt. Đồng thời qua tìm hiểu , nghiên cứu chúng em
nhận thấy rằng : Cùng sự phát triển khoa học kỹ thuật và sự ứng dụng tin học vào
trong công nghiệp dầu khí đã giúp cho quá trình tính toán thiết kế các thiết bị trao
đổi nhiệt đơn giản hơn. Nhưng các phần mềm này chỉ có tính chất kiểm tra và
xây dựng bước đầu trong tính toán thiết kế còn để tính toán chính xác ta vẫn phải
tính toán bằng tay , sử dụng phương pháp lặp.
- Do còn những hạn chế về mặt tài liệu và kiến thức, quá trình tính toán còn
gặp nhiều sai sot ,chúng em rất mong được sự chỉ dẫn của quý thầy cô.
PHỤ LỤC
1.Échanges Thermiques A.Grange Technip
2.Raffinage et génie chimique _tome I,II_Pierre Wuithier _1972
3.Perry Pro Hand Book
nguon tai.lieu . vn