Xem mẫu

  1. Tiểu luận Tìm hiểu và phân tích các chỉ tiêu đánh giá của tổ chức UNDP
  2. Mục Lục PHẦN I: MỞ ĐẦU..................................................................................... 4 1.1 Đặt vấn đề ............................................................................................. 4 1.2 Mục đính và phương pháp nghiên cứu ............................................... 5 PHẦN II : NỘI DUNG............................................................................... 6 2.1 Giới thiệu về UNDP.............................................................................. 6 2.1.1. Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 6 2.1.2. Nguồn vốn và viện trợ ...................................................................... 6 2.1.3. Mục đích và hoạt động của tổ chức ................................................. 7 2.1.4. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ ....................................................... 9 2. Đạt phổ cập giáo dục tiểu học.............................................................................. 9 3. Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao năng lực, vị thế cho phụ nữ .................. 9 4. Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em .................................................................................. 9 5. Nâng cao sức khỏe bà mẹ..................................................................................... 9 6. Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác ................................................ 9 7. Đảm bảo bền vững về môi trường ........................................................................ 9 8. Thiết lập mối quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển .............................. 9 2.2 Chỉ tiêu đánh giá của UNDP ..............................................................10 2.2.1 Quản trị quốc gia theo nguyên tắc dân chủ: ...................................10 2.2.2.Xóa đói giảm nghèo ..........................................................................10 2.2.3 Phòng chống khủng hoảng và phục hồi ..........................................11 2.2.4 Môi trường và Năng lượng ..............................................................12 2.2.5 HIV / AIDS .......................................................................................13 2.2.6. Bình đẳng giới .................................................................................13 + Mục tiêu bình đẳng giới: ................................................................................. 13 2.3 Chương trình hợp tác kỹ thuật giữa UNDP và Chính phủ Việt Nam ....................................................................................................................14 2.3.1 Hỗ trợ công cuộc tái thiết đất nước (thời kỳ 1977-1986): ..............14 2.3.2. Hỗ trợ công cuộc đổi mới và phát triển đất nước (thời kỳ 1986 đến 2000): .........................................................................................................14 2.3.3. Tình hình cam kết và cung cấp viện trợ của UNDP giai đoạn 2001- 2005: ..........................................................................................................15 2.3.4. Chương trình hợp tác quốc gia với UNDP giai đoạn 2006 -2010 ..16 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn hỗ trợ của UNDP: ......................18 2.5. Một số đề xuất giải pháp ....................................................................20 2.5.1 Giải pháp chung: ..............................................................................20 2.5.2. Giải pháp tại Việt Nam ...................................................................20 PHẦN III: KẾT LUẬN.............................................................................23
  3. Danh sách nhóm: Họ và Tên Lớp STT Mã SV Phùng Văn Vinh 1 QlB – k53 532661 Nguyễn Văn Kết 2 QlB – k53 532611 Trịnh Văn Quyết 3 QlB – k53 532632 Nguyễn Thị Diễm 4 QlB – k53 532578 Đào Thị Duyên 5 QlB – k53 532580 Nguyễn Thị Hằng 6 QlB – k53 532595 Trần Tiến Trung 7 QlB – k53 532653 Trịnh Văn Tiệp 8 QlB – k53 532642
  4. Bài tập lớn: Quy Hoạch phát triển nông thôn Đề tài: “Tìm hiểu và phân tích các chỉ tiêu đánh giá của tổ chức UNDP” ( Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc) P HẦ N I : M Ở Đ Ầ U 1.1 Đặt vấn đề Cùng với sự phát triển của Thế Gới trong thời đại hiện nay, các thách thức phát triển phức tạp của nghèo đói, bất bình đẳng kinh tế-xã hội, cơ cấu quản trị yếu kém, và cạnh tranh về đất đai và tài nguyên thiên nhiên rất phức tạp ở nhiều nước, càng nghiêm trọng hơn là các loại vũ khí bất hợp pháp, tội phạm xuyên biên giới và HIV / AIDS. Phát triển cho tất cả những lợi ích của các quốc gia, chắc chắn tạo ra tranh chấp, xung đột về quyền lợi khác nhau sẽ phá hủy các cơ sở của mọ i khía cạnh của sự phát triển: Tài nguyên môi trường, cơ sở kinh tế hạ tầng, các quan hệ xã hộ i và công dân. Là một đối tác đáng tin cậy phục vụ đa phương 166 quốc gia đang phát triển trên thế giới, UNDP là vị trí riêng biệt để giúp con người biện hộ cho sự thay đổi, các quốc gia kết nố i với kiến thức và nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh tiến độ phát triển con ngườ i - để đạt được các MDG và giảm đói nghèo. Văn phòng UNDP và nhân viên làm việc vớ i chính phủ và cộng đồng địa phương để giúp họ tìm giải pháp cho những thách thức phát triển toàn cầu và quốc gia. Cùng với sự hỗ trợ cả về kinh phí và phương án thực hiện cho mỗ i quốc gia càng thể hiện vai trò ngày càng quan trọng của Chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc trong việc giải quyết các mâu thuẫn, xung đột xã hội và tiến tơí hoàn thiện con người, phát triển theo hướng bền vững, vì vậy nhóm chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tìm hiểu và Phân tích các chỉ tiêu đánh giá của tổ chức UNDP”.
  5. 1.2 Mục đính và phương pháp nghiên cứu * Mục Đích - Tìm hiểu về cơ cấu hoạt đông của tổ chức và các chỉ t iêu cho từng tiêu chí phát triển của tổ chức UNDP đăt ra nhằm đảm bảo một mục tiêu phát triển toàn diện và bền vững. - Giúp các bạn có thêm những kiến thức tổng quan về tổ chức UNDP, cũng như các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của UNDP. * Phương Pháp - Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp từ sách báo, thư viện, các trang Web - Phân tích, tổng hợp, đánh giá tài liệu.
  6. PHẦN II : NỘI DUNG 2.1 Giới thiệu về UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (tiếng Anh: United Nations Development Programme, viết tắt UNDP) UNDP là tổ chức trực thuộc Liên hợp quốc được thành lập năm 1965 tại New York trên cơ sở hợp nhất hai cơ quan của Liên hợp quốc là Chương trình Hỗ trợ Kỹ thuật mở rộng (EPTA) và Quỹ Đặc biệt của Liên hợp quốc. 2.1.1. Cơ cấu tổ chức UNDP là cơ quan trực thuộc Đại Hộ i đồng Liên hợp quốc, chịu sự chi phố i của Đại Hộ i đồng và hộ i đồng kinh tế và xã hội (ECOSOC). - Đại Hội đồng quyết định các vấn đề chính sách lớn, ECOSOC xác định các nguyên tắc, quy chế hoạt động ... - Người đứng đầu UNDP được gọi là Tổng Giám đốc (Admmistrator) do Tổng Thư ký Liên hợp quốc bổ nhiệm. - Cơ quan quyền lực cao nhất là Hội đồng Chấp hành (Executive Board) gồm 36 nước thành viên phân bổ theo khu vực địa lý (châu Phi - 8; Châu Á- 7; Trung Âu - 4; Mỹ Latinh và Caribê - 5; Tây Âu và các nước khác - 12), có nhiệm kỳ 3 năm. - Hội đồng Chấp hành là cơ quan tối cao xem xét, phê duyệt các chương trình viện trợ cho các nước, khu vực và kiến nghị chính sách, phương hướng hoạt động của mình lên ECOSOC. - Việt Nam là thành viên Hộ i đồng Chấp hành nhiệm kỳ 2000-2002, đồng thời là Phó Chủ t ịch Hội đồng Chấp hành năm 2000 và 2001. 2.1.2. Nguồn vốn và viện trợ *Nguồn vốn: - Vốn của UNDP chủ yếu là nguồn đóng góp tự nguyện của các nước thành viên, các tổ chức, cá nhân. - Trung bình hàng năm UNDP quản lý khoảng 2,3 tỷ USD viện trợ thông qua các nguồn vốn thường xuyên không thường xuyên và các nguồn đồng tài trợ khác. 90% viện trợ từ nguồn vốn thường xuyên của UNDP được dành cho các nước nghèo, nơi chiếm 90% tỷ lệ nghèo đói của thế giới hiện nay.
  7. * Viện trợ: - Viện trợ của UNDP là viện trợ không hoàn lại được thực hiện dưới dạng chương trình quốc gia có thời gian 5 năm bao gồm hầu hết các lĩnh vực và ngành kinh tế của các quốc gia. 2.1.3. Mục đích và hoạt động của tổ chức * Mục Đích: - Giúp đỡ nỗ lực của các quốc gia nhằm đạt được mục tiêu phát triển con người bền vững, bằng cách hỗ trợ các quốc gia xây dựng năng lực trong việc thiết kế và thực hiệ n các chương trình phát triển nhằm xoá bỏ đói nghèo, tạo công ăn việc làm và tìm phương cách mưu cầu sự sống bền vững, nâng cao địa vị của phụ nữ, bảo vệ và tái tạo môi trường, ưu tiên hàng đầu cho xoá đói giảm nghèo.. - Khuyến khích nâng cao sự tự chủ của các nước đang phát triển đối với năng lực quản lý, kỹ thuật, hành chính và những nghiên cứu cần thiết để xây dựng và thực hiện các chính sách và kế hoạch phát triển của các nước. - Tăng cường hợp tác quốc tế vì sự nghiệp phát triển - Trợ giúp việc tăng cường khả năng quản lý quốc gia, sự tham gia rộng rãi hơn của nhân dân, phát triển khu vực nhà nước và tư nhân, sự tăng trưởng công bằng. * Hoạt động: - Thực hiện các nghiên cứu về chiến lược, chính sách và đưa ra các khuyến nghị; cung cấp các dịch vụ về tư vấn kỹ thuật. - Thực hiện các nghiên cứu khả thi, tiền khả thi. - Tiến hành các phân tích và đánh giá thực trạng, nghiên cứu tổng quan và xây dựng các quy hoạch tổng thể. - Hỗ trợ nghiên cứu về phát triển và thực hiện các sắp xếp về tổ chức để đáp ứng chức năng, nhiệm vụ được giao. - Giúp đánh giá và xây dựng cơ chế phố i hợp giữa các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý. - Thực hiện các nghiên cứu đánh giá thực trạng và đưa ra các khuyến nghị về phát triển tổ chức và thiết chế, nghiên cứu đánh giá các chính sách, luật lệ và quy chế có tác động
  8. đến việc thực thi thiết chế, hỗ trợ trong việc phân tích và phát triển, và lắp đặt các hệ thống quản lý như lập kế hoạch, thông tin, báo cáo lập ngân sách, kế toán... - Đào tạo về khoa học kỹ thuật, quản lý, nghề nghiệp, kỹ năng chuyên môn. - Trao đổi thông tin và tổ chức tham quan, khảo sát, hội thảo và tập huấn. - Hỗ trợ nghiên cứu về phát triển và thực hiện các sắp xếp về tổ chức để đáp ứng chức năng, nhiệm vụ được giao. - Hỗ trợ chuyển giao công nghệ phù hợp, khuyến khích và giúp đỡ phát triển năng lực công nghệ quốc gia. Trợ giúp việc thiết lập và nâng cấp các phương tiện vật chất và trang thiết bị. Chẳng hạn như: + Trong nước Thông qua của văn phòng quốc gia , UNDP thực hiện chương trình và phát triển năng lực của các đối tác như chính phủ quốc gia và địa phương, các tổ chức phi chính phủ và các nhóm cộng đồng để giảm nghèo và đạt được các Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ . + Trong khu vực Khu vực trung tâm phục vụ như là trung tâm kiến thức liên kết Quốc gia Văn phòng trong khu vực, cũng như khu vực Bureaux và Văn phòng Phát triển chính sách tại trụ sở của UNDP. Các chức năng chính của trung tâm khu vực của UNDP là: o Cung cấp dịch vụ tư vấn cho các nước đang phát triển thông qua Văn phòng Quốc gia của UNDP trong khu vực, quản lý chương trình khu vực của UNDP và cung cấp dịch vụ kiến thức; o Cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý và hoạt động cho Văn phòng Quốc gia; o Trực tiếp quản lý chương trình quốc gia UNDP tại các nước mà không có văn phòng quốc gia (ví dụ mới các nước thành viên Liên minh châu Âu); o Tăng cường sự phố i hợp của LHQ và quản lý quan hệ đối tác phát triển khu vực. + Trên toàn cầu Nhóm nghèo ở Cục Chính sách phát triển nằm tại Trụ sở của UNDP tại New York. Nó tiến hành nghiên cứu, cung cấp tư vấn chính sách và những người ủng hộ cho chính sách phát triển. Các Trung tâm Chính sách Quốc tế tăng trưởng hòa nhập. Các Thương mại và phát triển con người đơn vị tại Geneva phục vụ như là một
  9. nguồn tài nguyên kiến thức về thương mại và phát triển con người, tạo điều kiện cho quan hệ đối tác với các tổ chức dựa trên thương mại-Geneva và cung cấp tư vấn chính sách cho Quốc gia Văn phòng theo yêu cầu. Nhóm nghèo làm việc cùng với các nhóm, các khu vực tư nhân Phòng và Xã hộ i dân sự Bộ phận của UNDP về các cách thức để giảm nghèo và đạt được các MDG. UNDP cũng chứa các mạng kiến thức về MDGs và giảm nghèo. Giảm nghèo Network ( PRNet) là mạng lưới tri thức toàn càu của UNDP, kết nối UNDP học viên trên khắp thế giới để chia sẻ kiến thức và tìm giải pháp phát triển thiên niên kỷ Network là một mạng lưới của Liên Hợp Quốc hỗ trợ một cuộc đối thoại toàn cầu để đạt được các MDG.Các thành viên từ các nhân viên của các tổ chức LHQ và các đối tác phát triển khác, đại diện của các chính phủ, các tổ chức xã hộ i dân sự, các tổ chức nghiên cứu và khu vực tư nhân 2.1.4. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ a) Vai trò và chức năng: - Giúp đỡ kĩ thuật trên tất cả lĩnh vực cho các nước đang phát triển có thu nhập thấp. - Tạo ra những điều kiện thuận lợi để huy động, sử dụng vốn đầu tư cũng như các nguồn nhân lực và các nguồn khác có giá trị kinh tế một cách có hiệu quả với mục đích phát triển. b)Nhiệm vụ: - Hỗ trợ phát triển năng lực quốc gia về xoá đói giảm nghèo và đạt được 8 Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ nằm ở trung tâm . 1. Xóa bỏ tình trạng nghèo cùng cực và thiếu đói 2. Đạt phổ cập giáo dục tiểu học 3. Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao năng lực, vị thế cho phụ nữ 4. Giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em 5. Nâng cao sức khỏe bà mẹ 6. Phòng chống HIV/AIDS, sốt rét và các bệnh khác 7. Đảm bảo bền vững về môi trường 8. Thiết lập mối quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển
  10. 2.2 Chỉ tiêu đánh giá của UNDP 2.2.1 Quản trị quốc gia theo nguyên tắc dân chủ: UNDP hỗ trợ quá trình chuyển đổ i dân chủ quốc gia bằng cách cung cấp tư vấn chính sách và hỗ trợ kỹ thuật, cải thiện thể chế và năng lực cá nhân trong nước, giáo dục người dân và ủng hộ cải cách dân chủ, thúc đẩy đàm phán và đối thoại, và chia sẻ kinh nghiệm thành công từ các nước khác và địa điểm. UNDP cũng tạo điều kiện cho sự đồng thuận về chương trình quản trị quốc gia. Điều này bao gồm các lĩnh vực hoạt động hỗ trợ của UNDP của Nhóm Hỗ trợ cải cách bầu cử , hỗ trợ các hoạt động bầu cử. * Cụ thể ở Việt Nam: Nhằm thực hiện thành công các mục tiêu về tăng trưởng kinh tế và phát triển con người, Việt Nam cần đặt công tác quản trị quốc gia trên các nguyên tắc bình đẳng, trách nhiệm giải trình, dân chủ và minh bạch. Tiêu chuẩn cao về cung cấp dịch vụ công và sự tham gia nhiều hơn của người dân vào quá trình ra quyết định đóng vai trò trung tâm. Trong bố i cảnh đó, UNDP quyết tâm hỗ trợ tiến trình đổ i mới về cải cách thể chế và quản trị. Các dự án của UNDP hỗ trợ việc tăng cường các cơ quan dân cử ở cấp trung ương và địa phương; xây dựng khuôn khổ luật pháp; cải cách hành chính; phân cấp quản lý; quản lý tài chính công; và chuẩn bị cho Việt Nam tham gia vào các hệ thống và thiết chế thương mại toàn cầu. 2.2.2.Xóa đói giảm nghèo UNDP giúp các nước đang phát triển chiến lược để chống lại đói nghèo bằng cách mở rộng tiếp cận với cơ hộ i kinh tế và các nguồn lực, liên kết các chương trình giảm nghèo các mục tiêu quốc gia và các chính sách, đảm bảo một tiếng nói lớn hơn cho người nghèo. UNDP cũng hoạt động ở cấp vĩ mô để cải cách thương mại, khuyến khích giả m nợ và đầu tư nước ngoài, và đảm bảo những người nghèo nhất được hưởng lợi từ toàn cầu hóa. Mặt khác, UNDP tài trợ dự án thí điểm phát triển, phát huy vai trò của phụ nữ, phố i hợp nỗ lực giữa các chính phủ, phi chính phủ, và các nhà tài trợ bên ngoài. Bằng
  11. cách này, UNDP làm việc với lãnh đạo địa phương và các chính phủ để cung cấp cơ hộ i cho người nghèo, tạo ra các doanh nghiệp và cải thiện điều kiện kinh tế của họ. * Cụ thể ở Việt Nam: Sau một thời kỳ tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, Việt Nam đang đứng trước thách thức phải duy trì những thành tựu đầy ấn tượng về giảm nghèo. Điều đó đòi hỏ i phải khắc phục tình trạng bất bình đẳng và tập trung hỗ trợ người nghèo đang bị tách biệt với đà tăng trưởng kinh tế, trong khi vẫn phải giải quyết những vấn đề được đặt ra bởi nhu cầu hộ i nhập với nền kinh tế thế giới. UNDP đang hỗ trợ Chính phủ trong việc phát triển năng lực nhằm theo dõi và phân tích tình hình nghèo đói và gợi ý các giải pháp xóa đói giảm nghèo. UNDP hợp tác với các tổ chức khác trong việc hỗ trợ các dự án xóa đói giảm nghèo ở cấp cơ sở, trao quyền cho các cộng đồng địa phương và chia sẻ bài học kinh nghiệm trong và ngoài nước để có thể nhân rộng tại Việt Nam. 2.2.3 Phòng chống khủng hoảng và phục hồi UNDP hoạt động để giảm nguy cơ xung đột vũ trang hoặc các thảm họa, và thúc đẩy phục hồ i sớm sau khi cuộc khủng hoảng đã xảy ra. UNDP thông qua các văn phòng quốc gia của mình để hỗ trợ chính quyền địa phương trong đánh giá nhu cầu, phát triển năng lực, lập kế hoạch phố i hợp, và chính sách và thiết lập tiêu chuẩn. Ví dụ: về các UNDP chương trình giảm nguy cơ bao gồm các nỗ lực để kiể m soát buôn bán vũ khí nhỏ , các chiến lược để giả m tác động của thiên tai, và các chương trình khuyến khích sử dụng ngoại giao và ngăn chặn bạo lực. Phục hồ i chương trình bao gồm giải trừ quân bị, giải ngũ và tái hòa nhập của các cựu chiến binh, những nỗ lực rà phá bom mìn, các chương trình tái hòa nhập những người di dời, phục hồ i các dịch vụ cơ bản, và các hệ thống công lý chuyển tiếp cho các nước đang phục hồi sau chiến tranh. * Cụ thể ở Việt Nam: Việt Nam thường hay gặp thiên tai, gây cản trở lớn cho các nỗ lực phát triển bề n vững. Sử dụng các phương pháp tiếp cận mang tính sáng tạo và công nghệ t iên tiến nhất, UNDP khuyến khích sự tham gia và trao quyền cho các cộng đồng địa phương nhằ m phòng ngừa, chuẩn bị sẵng sàng để đối phó và quản lý rủi ro thiên tai. UNDP hợp tác với
  12. Chính phủ trung ương và chính quyền địa phương cũng như các tổ chức phi chính phủ trong việc xây dựng chiến lược phòng chống thiên tai và các chương trình tập huấn cũng như tăng cường năng lực quốc gia nhằm điều phối cứu trợ thiên tai. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ các hoạt động này góp phần hữu ích vào cuộc đối thoại chính sách giữa Chính phủ, UNDP và các nhà tài trợ khác nhằm xây dựng các phương pháp tiếp cận chung để giảm nhẹ rủi ro thiên tai tại Việt Nam. 2.2.4 Môi trường và Năng lượng Người nghèo không đồng đều bị ảnh hưởng bởi suy thoái môi trường và thiếu tiếp cận với nước sạch, giá cả phải chăng, vệ sinh và dịch vụ năng lượng, UNDP tìm cách để giải quyết vấn đề môi trường nhằm nâng cao phát triển "khả năng các nước phát triển bề n vững, tăng cường phát triển con người và giảm nghèo . UNDP hợp tác với các nước để tăng cường của họ năng lựcđể giải quyết vấn đề môi trường toàn cầu bằng cách cung cấp tư vấn chính sách đổi mới và liên kết các đối tác thông qua phát triển các dự án nhạy cả m với môi trường có thể trợ giúp người nghèo xây dựng sinh kế bền vững . Môi trường chiến lược của UNDP tập trung vào hiệu quả quản lý nước bao gồm cả truy cập để cung cấp nước và vệ sinh môi trường, tiếp cận năng lượng bền vững các dịch vụ, quản lý đất đai bền vững để chống sa mạc hóa và suy thoái đất, bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học và các chính sách kiểm soát khí thải các chất ô nhiễ m độc hại. *Cụ thể ở Việt Nam Quản lý tốt các nguồn năng lượng và tài nguyên thiên nhiên là yếu tố then chốt của phát triển bền vững. UNDP có vai trò là chất xúc tác, người tổ chức và người cung cấp tri thức chuyên môn giúp Chính phủ phát triển năng lực của mình trong việc quản lý môi trường và tuyên truyền, phổ biến khái niệm này trong người dân. UNDP hợp tác với các nhà chức trách ở cấp trung ương và địa phương nhằm xây dựng kế hoạch kiểm sóat ô nhiễm; hỗ trợ việc xây dựng hệ thống vườn quốc gia và bảo tồn đa dạng sinh học; góp phần xúc tiến năng lượng sạch và hỗ trợ việc phát triển mạng lưới quốc gia về năng lượng sạch. UNDP cũng hỗ trợ nhiều dự án giúp Việt Nam thực hiện các cam kết toàn cầu về biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học và các chất gây ô nhiễm hữu cơ.
  13. 2.2.5 HIV / AIDS HIV / AIDS là một vấn đề lớn của xã hội ngày nay và UNDP công trình để giúp các nước ngăn chặn sự lây lan và giảm thiểu tác động của nó. * Cụ thể ở Việt Nam: AIDS đã lan truyền nhanh chóng trên khắp Việt Nam kể từ khi trường hợp đầu tiên được phát hiện vào năm 1990. Nếu không có những biện pháp mạnh mẽ và tức thờ i thì HIV/AIDS có thể làm đảo ngược những thành tựu to lớn mà Việt Nam đã đạt được về tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo. UNDP giúp Việt Nam xây dựng sự cam kết bền vững và vai trò lãnh đạo nổi bật trong cuộc chiến chống HIV/AIDS cũng như giúp các tổ chức ở cấp trung ương, địa phương và các tổ chức xã hộ i trong việc nâng cao nhận thức, hiểu biết và xây dựng các công cụ để ngăn chặn dịch bệnh này một cách có hiệu quả. 2.2.6. Bình đẳng giới Vì phân biệt đối xử với phụ nữ là một trong những nguyên nhân chính gây ra đói nghèo, nên vấn đề giới được đặt ở trung tâm nộ i dung công việc của UNDP. UNDP hợp tác với Chính phủ nhằm tiếp tục xem xét những bất bình đẳng và quan tâm về giới ở tất cả các khía cạnh của quy trình xây dựng chính sách ở Việt Nam. UNDP cũng tham gia vào những nỗ lực xúc tiến vai trò của phụ nữ trong lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp.  Cụ thể ở Việt Nam Luật bình đẳng giới ở việt Nam mang số 73/2006/QH11 được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2007 đã quy định. + Mục tiêu bình đẳng giới: Mục tiêu bình đẳng giới là xoá bỏ phân biệt đối xử về giới, tạo cơ hộ i như nhau cho nam và nữ trong phát triển kinh tế - xã hội và phát triển nguồn nhân lực, tiến tới bình
  14. đẳng giới thực chất giữa nam, nữ và thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ giữa nam, nữ trong mọ i lĩnh vực của đời sống xã hộ i và gia đình. 2.3 Chương trình hợp tác kỹ thuật giữa UNDP và Chính phủ Việt Nam UNDP đã có quan hệ hợp tác phát triển với Chính phủ CHXHCN Việt Nam từ năm 1977. Mỗ i năm UNDP cung cấp khoảng 20 triệu USD viện trợ không hoàn lại cho hợp tác phát triển với Việt Nam. Mục tiêu trung tâm của các hoạt động của UNDP tại Việt Nam là hỗ trợ nhằm góp phần nâng cao một cách bền vững đời sống vật chất và tinh thần của người dân Việt Nam. Các hình thức hỗ trợ kỹ thuật và tri thức được chuyển giao để thực hiện mục tiêu này luôn được điều chỉnh phù hợp với các ưu tiên và chính sách phát triển của đất nước. Hợp tác phát triển giữa UNDP và Chính phủ Việt Nam có thể chia thành một số giai đoạn chủ yếu sau: 2.3.1 Hỗ trợ công cuộc tái thiết đất nước (thời kỳ 1977-1986): Sau khi Tổ quốc được thống nhất, nhân dân Việt Nam bắt tay vào công cuộc phục hồ i và tái thiết đất nước. Chuyển giao công nghệ và tư vấn chuyên gia thời kỳ này có vai trò quan trọng, tuy nhiên các nguồn cung cấp rất hạn hẹp. Trong bối cảnh đó, UNDP đã đóng vai trò là một trong số ít các kênh để chuyển giao thông tin, tri thức và tư vấn cần thiết cho Việt Nam từ thế giới bên ngoài. Các dự án có quy mô lớn được thực hiện nhằ m xây dựng hoặc phục hồ i năng lực sản xuất, đặc biệt là năng lực sản xuất hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu cơ bản của nhân dân. Chuyển giao công nghệ và cung cấp thiết bị chiếm tỷ trọng chủ yếu trong các dự án thuộc thời kỳ này. Tổng giá trị viện trợ giai đoạn này ước khoảng 86 triệu USD. 2.3.2. Hỗ trợ công cuộc đổi mới và phát triển đất nước (thời kỳ 1986 đến 2000): Phù hợp với đường lố i và chính sách đổi mới của Việt Nam, UNDP đã điều chỉnh trọng tâm các hoạt động của mình theo hướng tăng cường hỗ trợ Chính phủ xây dựng các chính sách vĩ mô, xây dựng thể chế và phát triển nguồn nhân lực. Các nỗ lực của UNDP được tập trung cho các chương trình đào tạo các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam
  15. về kinh tế thị trường, hỗ trợ trao đổi kinh nghiệm quốc tế trong những lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, hỗ trợ kỹ thuật cho lĩnh vực cải cách hành chính công, cải cách doanh nghiệp nhà nước, cải cách và phát triển hệ thống luật pháp, xây dựng chương trình đầu tư công cộng và nhiều lĩnh vực quan trọng khác. UNDP cũng hỗ trợ Chính phủ trong việc cải thiện và tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư trong và ngoài nước với mục tiêu tạo công ăn việc làm bền vững và xoá đói, giảm nghèo. Với lợ i thế so sánh của mình và truyền thống hợp tác phát triển với Việt Nam, UNDP còn hỗ trợ cho Chính phủ trong công tác huy động, điều phố i và quản lý viện trợ. Cùng với Ngân hàng Thế giới và Chính phủ Việt Nam, UNDP góp phần chuẩn bị và tổ chức Hội nghị Nhóm tư vấn (Consultative Group Meeting) thường niên với các nhà tài trợ chủ yếu cho Việt Nam. UNDP đã hỗ trợ tăng cường năng lực của Chính phủ trong công tác điều phố i viện trợ nhằm bảo đảm cho các nguồn tài lực này được sử dụng có hiệu quả. Tổng giá tr ị viện trợ của UNDP trong thời kỳ này (1986-2000) ước khoảng 220 triệu USD. 2.3.3. Tình hình cam kết và cung cấp viện trợ của UNDP giai đoạn 2001- 2005: a) Các hình thức hỗ trợ chủ yếu: Viện trợ không hoàn lại thông qua các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật. Hình thức hỗ trợ của UNDP tương đối đa dạng, bao gồm các dịch vụ tư vấn chuyên gia có chất lượng, đào tạo nâng cao năng lực (đào tạo chuyên môn với thời hạn không quá 01 năm) và cung cấp thiết bị (hạn chế). Những hỗ trợ này được cung cấp chủ yếu thông qua các chương trình và dự án được xây dựng trong khuôn khổ Chương trình quốc gia (Country Programme) hoặc Khuôn khổ hợp tác quốc gia (Country Cooperation Framework-CCF). b) Các lĩnh vực ưu tiên: Khuôn khổ hợp tác quốc gia giữa Chính phủ Việt Nam và UNDP thời kỳ 2001- 2005 (KKHTQG 2001-2005) đã được Chính phủ Việt Nam phê duyệt vào tháng 5/2000 và Hộ i đồng Chấp hành của UNDP thông qua vào cuối tháng 9/2000. CCF đã định ra chiến lược hợp tác giữa Chính phủ Việt Nam và UNDP trong 5 năm đầu của thiên niên kỷ mới, đặc biệt chú trọng tới việc sử dụng nguồn vốn của UNDP ở những lĩnh vực mà
  16. UNDP có lợi thế so sánh, đó là: hỗ trợ quản lý Nhà nước và cải cách, hỗ trợ xoá đói, giảm nghèo và hỗ trợ bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên. Các lĩnh vực ưu tiên trong hợp tác thời kỳ 5 năm 2001-2005 gồm: - Xoá đói giảm nghèo và phát triển xã hộ i; - Hỗ trợ công cuộc cải cách và quản lý phát triển; - Hỗ trợ quản lý môi trường và tài nguyên thiên nhiên; - Hỗ trợ công tác điều phố i và quản lý viện trợ, tuyên truyền và hỗ trợ công tác vận động viện trợ; c) Ngân sách cam kết của UNDP cho Việt Nam: Tổng trị giá cam kết của UNDP cho KKHTQG 2001-2005 khoảng 78 triệu USD, trong đó hơn nguồn hỗ trợ thường xuyên của UNDP hơn 39 triệu USD. Trung bình, mỗ i năm mức cam kết của UNDP là 14 tr. USD. - 08 lĩnh vực ưu tiên hợp tác với UNDP gồm: Hỗ trợ hội nhập kinh tế quốc tế; 1. Hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi phát triển doanh nghiệp; 2. Hỗ trợ xoá đói, giảm nghèo; 3. Hỗ trợ công tác bảo vệ môi trường và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên 4. thiên nhiên; Hỗ trợ phòng chống và giảm nhẹ thiên tai; 5. Hỗ trợ tăng cường năng lực nhằm đầu tư bền vững cho phát triển; 6. Hỗ trợ tăng cường hệ thống pháp luật của Việt Nam; 7. Hỗ trợ thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính công của Việt Nam; 8. 9. 2.3.4. Chương trình hợp tác quốc gia với UNDP giai đoạn 2006 -2010 2.3.4.1. Khuôn khổ hỗ trợ phát triển của Liên hợp quốc cho Việt Nam (UNDAF) Đã được Bộ KHĐT phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ và các tổ chức LHQ xây dựng nhằm tạo cơ sở cho các hoạt động hợp tác giữa ta và toàn bộ các tổ chức LHQ tại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010. Đây là tài liệu định hướng chung cho các hoạt động của các tổ chức LHQ tại Việt Nam, trên cơ sở các định hướng ưu tiên của ta được đề ra trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hộ i 10 năm của Chính phủ (2001-2010) và định hướng Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế-xã hộ i 2006-2010, Chiến lược toàn diện
  17. về tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo (CPRGS), v.v…, đồng thời phù hợp với các lĩnh vực mà các tổ chức LHQ quan tâm và có thế mạnh. Ngày 16/5/2005, t ại văn bản số 603/TTg-QHQT Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt UNDAF. 2.3.4.2 Căn cứ định hướng cho hoạt động phát triển nêu trong UNDAF, Các cơ quan quản lý của Chính phủ đã phố i hợp với UNDP xây dựng a) Văn kiện chương trình quốc gia (CPD) hợp tác với UNDP giai đoạn 2006-2010. Văn kiện CPD với UNDP 2006-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 1525-/TTg-QHQT, ngày 07/10/2005 và Hội đồng chấp hành (HĐCH) của UNDP phê duyệt vào ngày 27/01/2006, với tổng trị giá tài trợ là 78 triệu USD, trong đó có 30 triệu USD từ ngân sách thường xuyên. Những nộ i dung chủ yếu trong Văn kiện CPD hợp tác với UNDP như sau: 1. Nâng cao chất lượng tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo 2. Tăng cường quản trị quốc gia theo nguyên tắc dân chủ 3. Các chủ đề liên ngành và lĩnh vực tiềm năng để xây dựng chương trình chung vớ i các tổ chức khác của LHQ b)Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình quốc gia (CPAP) Đây là văn kiện chi tiết hoá các định hướng hợp tác thành các đầu ra, các kết quả cụ thể dự định đạt được trong Chương trình hợp tác, cơ chế phối hợp quản lý, thực hiện Chương trình hợp tác và đề xuất cụ thể các dự án sẽ được thực hiện trong 5 năm và các cơ quan tham gia thực hiện. Văn kiện CPAP đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại văn bản số 571/TTg- HTQT, ngày 12/4/2006 và ký vào ngày 09/5/2006. Trên cơ sở các mục tiêu và định hướng ưu tiên đã được đề ra trong Văn kiệ n CTQG( Chương Trình quốc gia 7), CPAP đã các định cụ thể các mục tiêu và kết quả chủ yếu cần đạt được trong thời gian tới như sau: Các mục tiêu chủ yếu được đề ra trong CPAP: - Các chính sách và biện pháp can thiệp quốc gia vì người nghèo, qua đó hỗ trợ tăng trưởng bình đẳng hơn và mang lại lợi ích cho nhiều đối tượng dân cư hơn.
  18. - Việt Nam có đủ năng lực giảm thiểu rủi ro và đối phó có hiệu quả với các thả m họa liên quan đến khí hậu, đặc biệt là trong các nhóm dân cư dễ bị tổn thương nhất. - Tăng trưởng kinh tế có tính đến nhu cầu bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên để xoá đói giảm nghèo. - Hệ thống quản trị quốc gia dựa trên các nguyên tắc cơ bản, đó là trách nhiệm giải trình, tính minh bạch, sự tham gia và công bằng, cũng như phù hợp với nền dân chủ và nhà nước pháp quyền. - Xây dựng và triển khai thực hiện các luật pháp, chính sách ở cấp quốc gia và địa phương nhằm chặn đứng sự lan truyền của HIV/AIDS và giảm thiểu tác động tiêu cực đối với những người chung sống với HIV/AIDS. c) Các nội dung liên ngành và sáng kiến chung với các tổ chức khác của LHQ: - Các vấn đề liên ngành then chốt, trong đó có các vấn đề về giới, HIV/AIDS, vấn đề thanh niên, phân cấp quản lý được lồ ng ghép trong t ất cả các hợp phần của Chương trình quốc gia. - Để hài hoà hoá các chính sách và tăng cường tác động tổng hợp của các tổ chức thuộc hệ thống LHQ đang hoạt động tại Việt Nam, Chính phủ và UNDP sẽ hợp tác chặt chẽ để xây dựng và thực hiện các chương trình, dự án chung, với sự cùng tham gia ít nhất hai tổ chức LHQ trở lên, cụ thể bao gồm các đề xuất sau: - Tăng cường năng lực hỗ trợ thực hiện các Mục tiêu phát triển thiên niên k ỷ (MDG) ở tỉnh Kon Tum. - Hỗ trợ thực hiện kế hoạch trung và dài hạn phòng chống dịch cúm gia cầm độc lực cao ở Việt Nam. - Các biện pháp ứng phó chung của LHQ với dịch bệnh HIV/AIDS tại Việt Nam. - Các vấn đề liên quan tới thanh niên Việt Nam. - Chương trình tư vấn chính sách của LHQ, kể cả hỗ trợ việc đánh giá tác động xã hộ i của Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hộ i 2006-2010. 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn hỗ trợ của UNDP: Như đã đề cập ở trên, UNDP đã có truyền thống hợp tác phát triển với Chính phủ CHXHCN Việt Nam từ năm 1997. Với lợi thế so sánh của mình UNDP đặt mục tiêu trung tâm trong các hoạt động tại Việt Nam là hỗ trợ nhằm góp phần nâng cao một cách
  19. bền vững đời sống vật chất và tinh thần của người dân Việt Nam, đồng thời UNDP cũng điều chỉnh trọng tâm các hoạt động của mình theo hướng tăng cường hỗ trợ Chính phủ xây dựng các chính sách vĩ mô, xây dựng thể chế và phát triển nguồn nhân lực, phù hợp với đường lố i và chính sách đổ i mới của Việt Nam. Nhìn chung, các dự án hỗ trợ của UNDP là tương đối hiệu quả và phù hợp. Tuy nhiên, nguồn vốn này ngày càng trở nên hạn hẹp. Chính vì vậy, Chính phủ Việt Nam coi trọng việc sử dụng hiệu quả nguồn hỗ trợ này. Một số vấn đề cần được cả hai bên quan tâm xem xét như sau: 1. Với nguồn lực khiêm tốn của mình, UNDP sẽ có thể phát huy hiệu quả cao hơn nếu tập trung vào một số lĩnh vực có ưu tiên cao nhất trong chương trình cải cách của Việt Nam và phù hợp với lợi thế so sánh của UNDP. 2. Cần có nỗ lực chung từ cả hai phía Chính phủ và UNDP trong quá trình vận động các nguồn vốn bổ sung đảm bảo cho việc thực hiện thành công và hiệu quả Chương trình hợp tác quốc gia. 3. “Tính làm chủ - Ownership”, “Chịu trách nhiệm giải trình - Accountability” và “Minh bạch - Transparency” cần được tiếp tục quan tâm nhằm đảm bảo hiệu quả thực hiện dự án hợp tác với UNDP vì trong những năm qua chúng đã được thể hiện và đánh giá cao trong các dự án áp dụng phương thức Quốc gia điều hành (NEX) ở Việt Nam. 4. Hỗ trợ của UNDP cho Việt Nam trong giai đoạn này cần tập trung cho việc tiếp tục thực hiện và đưa sự nghiệp đổ i mới đi vào chiều sâu, hoàn thành chỉ t iêu ít nhất cũng tăng gấp đôi GDP năm 2000 vào năm 2010 và các chỉ tiêu khác của Chiến lược phát triển kinh tế-xã hộ i 10 năm, và phấn đấu thực hiện thành công các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Một nhiệm vụ then chốt của Chính phủ Việt Nam và các đối tác phát triển, trong đó có UNDP, là quản lý một cách đồng bộ và có hiệu quả những thách thức liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình toàn cầu hoá, bằng cách giải quyết những mâu thuẫn nộ i tại của chúng, đồng thời duy trì tốc độ cải cách đang diễn ra nhanh chóng hiện nay. Từ giữa năm 2006 tới nay, Chính phủ Việt Nam đang cùng UNDP và các tổ chức LHQ khác triển khai các hoạt động về Sáng kiến “Một LHQ” tại Việt Nam. Kết quả và mục tiêu của Sáng kiến này sẽ góp phần quan trọng cho việc sử dụng hiệu quả nguồn hỗ trợ của UNDP nói riêng và của các tổ chức LHQ nói chung.
  20. 2.5. Một số đề xuất giải pháp 2.5.1 Giải pháp chung: Trên cơ sở phân tích các đặc điểm của chương trình phát triển của tổ chức và Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, một số giải pháp được đưa ra nhằm thực hiện thành công mục tiêu này như: - Thứ nhất là sự hỗ trợ của quốc tế đối với các chương trình phát triển ở cấp quốc gia, vì các chiến lược phát triển phải do các nước thực hiện, trên cơ sở đồng thuận quốc gia. - Thứ hai là các nước cần phát triển kinh tế toàn diện, trong đó quan tâm t ới phát triển nông nghiệp, tạo công ăn việc làm và phân phối công bằng thu nhập quốc dân. - Thứ ba, cải thiện cơ hộ i cho phụ nữ và các em gái. - Thứ tư, các nước cần đầu tư cho y tế và giáo dục, bảo đảm nước sạch và vệ sinh, đồng thời chuyên môn hóa dịch vụ này. - Thứ năm, cần nâng cấp các chương trình bảo hiểm xã hộ i và tạo việc làm. - Thứ sáu, mở rộng khả năng tiếp cận năng lượng và thúc đẩy phát triển kinh tế có lượng cácbon thấp. - Thứ bảy, cải thiện việc huy động các nguồn lực trong nước để thực hiện các MDG. - Điểm cuố i cùng là cộng đồng quốc tế cần thực hiện đầy đủ cam kết của mình trong việc cung cấp viện trợ phát triển, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng viện trợ. 2.5.2. Giải pháp tại Việt Nam a. Bồi dưỡng vật chất Cần gắn liền mỗ i bước phát triển kinh tế với mỗ i bước cải thiện đời sống nhân dân, nhất là những người lao động chân tay và trí óc. Cần đẩy mạnh xóa đói giảm nghèo, đảm bảo dinh dưỡng cần thiết cho mọ i người, nhất là trẻ em, nhằm gây dựng giống nòi tốt và có sức lao động tốt. Vận động rèn luyện thân thể, diệt trừ ma túy, xóa bỏ tệ nạn. Chăm sóc y tế cho người nghèo miễn phí hoặc phải trả rất ít tiền.
nguon tai.lieu . vn