Xem mẫu

Phần I ĐẶTVẤN ĐỀ Tại hội thảo quốc tế về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (NCT) tại Hà Nội, số liệu đưa ra cho thấy theo ước tính của tổ chức y tế thế giới (WHO), trên thế giới có tới 972 triệu người bị tăng huyết áp và được ước tính là khoảng 1,56 tỷ người vào năm 2025 và tỷ lệ mắc ở NCT là 65%, tỉ lệ này cao hơn ở vùng thành thị và không khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa 2 giới . Việt Nam có hơn 7 triệu NCT, chiếm 10% dân số. Vấn đề già hóa dân số ở Việt Nam đang trở thành thách thức đối với kinh tế -xã hội. Tại hội thảo này, theo các chuyên gia y tế, chi phí chăm sóc y tếNCT cao gấp 7 lần so với người trẻ nếu không có các giải pháp thích hợp. NCT thường mắc các các bệnh về huyết áp, tim mạch, nội tiết, trầm cảm, mất trí nhớ, các bệnh về xương khớp..., ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sống người cao tuổi. Các nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam cho thấy tình hình tăng huyết áp (THA) ở NCT đang là vấn đề sức khỏe đáng lo ngại. Một nghiên cứu đa trung tâm do Tổ chức Y tế thế giới (WHO) tiến hành tại Bangladesh và Ấn Độ cho thấy tỉ lệ tăng HA ở NCT là 65%, Tỉ lệ này cao hơn ở vùng thành thị và không khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa 2 giới Viện Chiến lược và chính sách y tế năm 2006 đã đưa ra tỉ lệ THA của NCT qua điều tra 7 tỉnh trong cả nước (bao gồm Sơn La, Hải Dương, Hà Tĩnh, Ninh Thuận, Đắk Lắk, Bà Rịa-Vũng Tàu và Vĩnh Long) là 28,4%. Quảng An là một xã miền núi của huyện Đầm Hà, thuộc xã nghèo nằm trong chương trình 135 của chính phủ với 7 dân tộc anh em ( Kinh, dao, Tày, Nùng, Sán dìu, Sán Chỉ, Dáy), gồm 11 thôn bản trình độ dân trí không đồng đều với 8 thôn vùng cao chủ yếu là dân tộc thiểu số trình độ dân trí còn ở mức thấp, 3 thôn vùng thấp chủ yếu dân tộc kinh, trình độ dân trí có cao hơn tuy nhiên vùng cao cũng như vùng thấp đời sống kinh tế còn nghèo làn lạc hậu, trình độ dân trí thấp chưa có kiến thức về phòng tránh và điều trị bệnh tăng huyết áp, Tại xã Quảng An, huyện Đầm Hà chưa có nghiên cứu nào về THA ở NCT. Đề tài này nhằm mục tiêu: 1 1. Tìm hiểu tỉ lệ THA và các yếu tố liên quan người cao tuổi tại xã Quảng An, huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh. 2. Xác định mối tương quan giữa huyết áp với các chỉ số nhân trắc. 3. Biện pháp dự phòng cho các bệnh nhân THA, thông qua xây dựng mô hình Câu lạc bộ Chăm sóc và Bảo vệ sức khoẻ (CLB CS-BVSK) người cao tuổi tại cộng đồng, góp phần giảm tỷ lệ mắc bệnh và giảm tai biến do bệnh tăng huyết áp, nâng cao chất lượng sống cho người cao tuổi trong xã. Phần II ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. Toàn bộ NCT (từ 60 tuổi trở lên) đang sinh sống tại xã Quảng An tại thời điểm nghiên cứu (Từ tháng 02/2012 – 12/2012). 2. Thiết kế nghiên cứu. Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả. 3. Phương pháp nghiên cứu. Chọn mẫu theo phương pháp mẫu chùm. Tất cả các thôn bản trong xã đều được chọn. thuận tiện theo cách sau: Thôn khu vực cuối xã vùng cao có đời sống kinh tế thấp và lạc hậu , thôn trung tâm xã có đời sống kinh tế trung bình và trình độ dân trí kha hơn thôn cuối xã, thôn đầu xã chọn thôn có đời sống kinh tế khá và trình độ dân trí cao hơn. Các thôn khác được chọn ngẫu nhiên (theo bảng số ngẫu nhiên sau khi đánh số thứ tự các thôn được xếp theo thứ tự từ đầu xã đến cuối xã). 281 cụ lớn tuổi được mời đến trạm y tế xã Quảng An để khám kiểm tra sức khoẻ. - Phân độ huyết áp theo JNC VI [4]. THA Độ Huyết áp tâm thu Huyết áp tâm trương 2 (mmHg) Độ I 140 - 159 Độ II 160 - 179 Độ III > 180 (mmHg) 90 - 99 100 - 109 > 110 * Tính chỉ số BMI: BMI = Trọng lượng (Kg)/(chiều cao)2(m)2 Phân bố béo phì theo BMI (phân độ béo gầy của ASEAN) Phân loại Gầy Bình thường Tăng cân +Nguy cơ +Béo phì độ I +Béo phì độ II BMI <18.5 18.5-22.9 >23 23-24.9 25-29.9 >30 Kết hợp YTNC Thấp Bình thường Tăng cân Tăng cân trung bình Nặng 4. Thu thập số liệu: *Các số liệu sau đây được thu thập: - Các chỉ số về dân số học: Tuổi, giới, dân tộc. - Chỉ số huyết áp tâm thu (HATT) và huyết áp tâm trương (HATTr), được đo ở tư thế ngồi trong điều kiện nghỉ ngơi trước khi đo ít nhất 5 phút, không sử dụng chất kích thích (café, thuốc lá) trước đó. Kết quả ghi nhận bằng mmHg. THA được định nghĩa theo phân loại của WHO/ISH khi HHTT ≥ 140mmHg hoặc HHTTr ≥ 90mmHg. - Các chỉ số nhân trắc: chiều cao đo theo tư thế đứng (tính theo centimet), cân nặng (tính theo kg với 1 số lẻ). - Thu thập số liệu qua hồi cứu sổ khám sức khỏe người cao tuổi 2 năm trước 2010; 2011. 5. Phương pháp phân tích số liệu: 3 Dùng theo phương pháp thống kê y học. 7. Phương tiện nghiên cứu: - Máy đo huyết áp đồng hồ MadeinJapan đã được chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh kiểm tra và điều chỉnh trong kỳ hạn.. - Ống nghe tim phổi. - Cân bàn đồng hồ có kèm theo thước đo chiều cao, thước dây. - Máy tính, sổ ghi chép lại kết quả khám bệnh. - Sổ khám sức khỏe người cao tuổi 2 năm 2010 và 2011. Phần 3 KẾT QUẢ NGHIÊNCỨU Sau khi thu thập thông tin, chọn lọc thông tin, tính toán chính xác nhóm nghiên cứu tiến hành nghiên cứu trên kết quả khám và thu thập phỏm vấn tổng số người cao tuổi trên đến khám từ 60 tuổi đến 99 tuổi và có kết quả cụ thể như sau: 1.Những đặc điểm cơ bản về giới và dân tộccủa NCT (số liệu nền): Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới và nhóm tuổi, dân tộc, tỷ lệ %. Nội dung Giới tính: 2010 Số lượng Tỷ lệ % 2011 Số lượng Tỷ lệ % 2012 Số lượngTỷ lệ % - Nam 125 45% - Nữ 153 55% 123 44,1% 156 55,9 127 45,2% 154 54,8% Nhóm tuổi: - Từ 60-69 tuổi 151 54,3% 148 - Từ 70-79 tuổi 86 30,9% 89 - Từ 80-89 tuổi 37 13,3% 38 - Từ 90-99 tuổi 3 1,1% 3 - >=100 tuổi 1 0,36% 1 53% 150 53,4% 31,9% 90 32% 13,6% 38 13,5% 1,1% 3 1,1% 0,35% 0 0% Dân tộc: 4 Nội dung - Dao - Khác 2010 79 28,3% 143 51,6% 56 20,1% 2011 2012 79 28,3% 79 28% 144 51,6% 146 52% 56 20,1% 56 20% 2. Tình hình thể lực của NCT qua hồi cứu sổ khám bệnh các năm 2010, 2011, và số liệu điều tra năm 2012. Bảng 2: Cân nặng trung bình NCT xã Quảng An theo giới năm 2010, 2011, và thời điểm nghiên cứu: Cân nặng trung bình Độ lệch chuẩn Giới Nam Nữ Tổng cộng 2010 (n=278) 52,1 48,8 50,45 2011 (n=279) 52,3 49,0 50,65 2012 2010 2011 2012 (n=281) 52,6 8,4kg 8,4kg 8,5kg 49,2 8,2kg 8,2kg 8,2kg 50,9 8,3kg 8,3kg 8,35kg 2.2. Chiều cao: Bảng 3: Chiều cao trung bình NCT xã Quảng An theo giới năm 2010, 2011, và thời điểm nghiên cứu: Chiều cao trung bình Độ lệch chuẩn Giới Nam Nữ Tổng cộng 2010 (n=278) 160,5 cm 152,8 cm 156,6 cm 2011 (n=279) 160,2 cm 152,6 cm 156,4 cm 2012 2010 2011 2012 (n=281) 160,5 cm 6,4 cm 6,3 cm 6,4 cm 152,8 cm 6,1 cm 6,1 cm 6,1 cm 156,6 cm 7,3 cm 7,2 cm 7,3 cm 2.3.Chỉ số BMI: Bảng 4: BMI trung bình NCT xã Quảng An theo giới năm 2010, 2011 và tại thời điểm nghiên cứu năm 2012: 5 ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn