Xem mẫu

  1. 1 Thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 đến nay- kinh nghiệm và giải pháp
  2. 2 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG TÓM TẮT LUẬN VĂN MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của đề tài........................................................................... 4 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn. ...................................................... 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ....................................................... 5 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. ......................................... 5 5. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn. ...................................................... 6 6. K ết cấu của luận văn. ........................................................................... 6 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ ........................................................................................................ 7 1.1. Một số khái niệm cơ bản về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. ... 7 1.1.1. Nguồn nhân lực. ................................................................................................. 7 1.1.2. Lực lượng lao động. ......................................................................................... 10 1.1.3. Vốn con người.................................................................................................. 10 1.1.4. Phát triển nguồn nhân lực. ................................................................................ 11 1.1.5. Đào tạo NNL. ................................................................................................... 11 1.1.6. Sử dụng NNL. .................................................................................................. 13 1.2. Sự cần thiết khách quan của đào tạo và sử dụng NNL đối với quá trình CNH, HĐH..................................................................................... 15 1.2.1. Sự tác động của đào tạo và sử dụng NNL đối với quá trình CNH, HĐH. ........ 16 1.2.2. Sự tác động của CNH, HĐH đến đào tạo và sử dụng NNL............................. 18 1.3. Nội dung của đào tạo và sử dụng NNL được đào tạo..................... 22 1.3.1. Nội dung của đào tạo NNL............................................................................... 22 1.3.2. Nội dung sử dụng NNL được đào tạo. ............................................................. 25 1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến đào tạo và sử dụng NNL. ............. 27 1.4.1. Chính sách và biện pháp về đào tạo NNL. ....................................................... 27 1.4.2. Nguồn và chất lượng đầu vào của NNL. .......................................................... 29 1.4.3 Trình độ cơ sở vật chất và khả năng tài chính ở các cơ sở đào tạo. ................... 30 1.4.4. Trình độ đội ngũ giáo viên giảng dạy và cán bộ quản lý. ................................. 30
  3. 3 1.4.5.Chất lượng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế và trình độ trang thiết bị kỹ thuật- công nghệ trong sản xuất kinh doanh. ........................................................................ 31 1.4.6. Thị trường lao động. ........................................................................................ 33 1.5. Những chỉ tiêu đánh giá về đào tạo và sử dụng NNL..................... 34 1.6. Vai trò của đào tạo và sử dụng NNL đối với thực tiễn phát triển kinh tế-xã hội ở nước ta. ......................................................................... 35 Chương 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH BẮC NINH(1997-NAY). .. 40 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội ảnh hưởng đến đào tạo và sử dụng NNL của tỉnh Bắc Ninh. ................................ ................ 40 2.2. Chủ trương chính sách của trung ương và địa phương về đào tạo và sử dụng NNL. ..................................................................................... 43 2.2.1. Về đào tạo NNL. .............................................................................................. 43 2.2.2. Về sử dụng NNL. ............................................................................................. 45 2.3. Thực trạng về đào tạo và sử dụng NNL.......................................... 48 2.3.1. Thực trạng đào tạo NNL. ................................................................................. 49 2.3.1.1. Giáo dục phổ thông, số lượng và chất lư ợng được nâng cao. ................ 50 2.3.1.2. Thực trạng đào tạo đại học, cao đẳng, THCN và dạy nghề. .................. 51 2.3.2. Thực trạng sử dụng NNL. ................................................................................ 54 2.3.2.1. Về tình hình thu hút và phân bố sử dụng lao động. ............................... 54 2.3.2.2. Việc sử dụng lao động qua đ ào tạo. ................................ ...................... 57 2.3.2.3. Về cơ cấu lao động được sử dụng. ........................................................ 58 2.3.2.4. Đánh giá chung về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của công tác đào tạo, sử dụng NNL................................................................. ............................. 66 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ Ở TỈNH BẮC NINH . ...................... 79 3.1. Phương hướng đào tạo và sử dụng NNL. ....................................... 79 3.1.1.Mục tiêu phát triển KT-XH của tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010. ......................... 79 3.1.2. Phương hướng đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH, HĐH.............. 81 3.1.2.1. Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại NNL cả về số lư ợng, chất lượng cho CNH, HĐH . ..................................................................................................... 81 3.1.2.2. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ cung cầu về NNL qua đào tạo cho các lĩnh vực KT-XH................................................................................................ 83
  4. 4 3.1.2.3. Phát huy việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả NNL, trong đó đặc biệt chú ý NNL qua đào tạo............................................................................................... 84 3.2. Giải pháp cơ bản thúc đẩy đào tạo và sử dụng NNL ở Bắc Ninh.. 85 3.2.1. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục và đào tạo. .......................................... 85 3.2.2. Xây dựng mới và tăng cường cơ sở vật chất cho các trường dạy nghề, các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp. ........................................ 87 3.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy và cán bộ quản lý. .................. 88 3.2.4. Tạo nhiều việc làm mới để có thể toàn dụng lao động...................................... 89 3.2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng NNL. .................................................................... 91 3.2.6. Hình thành và phát triển thị trường lao động. ................................................... 94 3.2.7. Tăng cường vai trò của nhà nước và chính quyền địa phương Bắc Ninh đối với việc đào tạo và sử dụng NNL..................................................................................... 95 3.2.7.1. Đổi mới cơ cấu hệ thống đào tạo, tăng nhanh dạy nghề. ....................... 95 3.2.7.2. Hoàn thiện cơ ch ế chính sách đào tạo và sử dụng NNL. ....................... 97 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100 PHỤ LỤC. MỞ ĐẦU 1.Sự cần thiết của đề tài. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước có ý nghĩa, tác dụng to lớn và toàn diện về phương diện KT-XH, song cũng không kém phần khó khăn phức tạp. Để thực h iện CNH, HĐH thành công cần phải có các điều kiện như vốn, nguồn nhân lực, tiềm lực khoa học và công ngh ệ . . . trong các điều kiện đó , NNL đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy đầu tư cho phát triển NNL được coi là “chìa khoá” của tăng trưởng và phát triển. Vận dụng lý luận đó vào đ iều kiện cụ thể của n ước ta, Đảng ta chỉ rõ: “ Phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi khoa học công nghệ là nền tảng và động lực cho sự nghiệp CNH, HĐH và còn là điều kiện để phát huy nguồn lực con người-yếu tố cơ bản của sự phát triển xã hội, tăng trưởng nhanh và bền vững“.
  5. 5 Giải quyết vấn đ ề NNL trong quá trình CNH, HĐH bao gồm nhiều vấn đ ề trong đó có vấn đ ề đào tạo và sử dụng NNL. Đây là nhiệm vụ chung của cả nước, và của mỗi đ ịa phương. Trong thời gian qua Bắc Ninh đã và đang có những cố gắng giải quyết vấn đề đào tạo và sử dụng NNL và đ ã thu được kết quả nhất định. Song cho đ ến nay, về cơ cấu, chất lượng NNL của tỉnh chưa đ áp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH. Để đánh giá đúng thực trạng về đ ào tạo và sử dụng NNL thời gian qua ở Bắc Ninh, Học viên chọn đề tài: “Thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 đ ến nay-kinh nghiệm và giải pháp” làm nội dung nghiên cứu. Từ đó góp phần đ ịnh rõ phương hướng và có những giải pháp cụ thể cho hoạt động đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ở địa phương có hiệu quả hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn. -Đánh giá thực trạng đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH, HĐH, thành tựu và h ạn chế trong đào tạo và sử dụng NNL hiện nay ở Bắc Ninh; -Đề xuất một số giải pháp, chính sách đào tạo và sử dụng NNL có hiệu quả phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trong th ời gian tới ở Bắc Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. -Lu ận văn lấy việc đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH, HĐH ở tỉnh Bắc Ninh làm đối tượng nghiên cứu. -Về giáo dục, đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực từ 1997 (khi tái lập tỉnh) đến nay. - Trong lu ận văn này s ử dụng khái niệm phát triển NNL theo n gh ĩa h ẹp. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. -Cơ sở lý luận: Lý luận Mác-LêNin và tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và các lý thuyết kinh tế hiện đại về NNL, về đào tạo và sử dụng NNL.
  6. 6 -Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đồng thời có sự kết hợp phương pháp lịch sử với phương pháp logic, ph ương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp thống kê, so sánh v.v. ..trong quá trình nghiên cứu. 5. Đóng góp và ý nghĩa của luận văn. -Làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về đào tạo và sử dụng NNL trong quá trình CNH, HĐH. -Làm rõ thực trạng về đào tạo và sử dụng NNL ở tỉnh Bắc Ninh trong quá trình CNH, HĐH (1997 -nay). -Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đ ẩy quá trình đào tạo và sử dụng có hiệu quả NNL cho sự nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh Bắc Ninh . 6. K ết cấu của luận vă n. Ngoài phần: Mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung được chia làm ba chương như sau: Ch ương I. Những vấn đề lý luận cơ b ản về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Ch ương II. Thực trạng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh (1997 - nay). Ch ương III. Phương h ướng và giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở tỉnh Bắc Ninh .
  7. 7 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐÀO TẠO VÀ SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HOÁ, H IỆN ĐẠI HOÁ. 1.1. Một số khái niệm cơ bản về đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. 1.1.1. Nguồn nhân lực. -Khái niệm NNL có nhiều ý kiến, theo Begg, Fischer và Dornbusch: NNL là toàn b ộ trình độ chuyên môn mà con người tích luỹ đ ược, nó được đánh giá cao vì tiềm n ăng đem lại thu nhập cao trong tương lai. Cũng giống như n guồn lực vật chất, NNL là kết quả đầu tư trong quá khứ với mục đích tạo ra thu nhập trong tương lai. Cách hiểu n ày còn h ạn hẹp, chỉ giới hạn trong trình độ chuyên môn của con người và ch ưa đặt ra giới hạn về mặt phạm vi không gian của NNL . - Theo Giáo s ư , Vi ện sĩ Phạm Minh Hạc cho rằng: xét tr ên bình di ện q u ốc gia hay đ ịa ph ươ ng NNL đ ư ợc xác đ ịnh là “ tổng thể các tiềm n ăng lao đ ộng của một n ư ớc hay một đ ịa ph ươ ng, tức l à ngu ồn lao đ ộng đ ư ợc chuẩn b ị (ở các mức đ ộ khác nhau) sẵn s àng tham gia m ột công việc lao đ ộng n ào đ ó , tức là nh ững ngư ời lao đ ộng có kỹ n ăng (hay kh ả n ăng nói chung) b ằng con đ ư ờng đ áp ứng đ ư ợc yêu c ầu của chuyển đ ổi cơ c ấu lao đ ộng, chuyển đ ổi cơ cấu kinh tế theo h ư ớng CNH, H ĐH “ [15,tr:269]. Theo cách hi ểu n ày, NNL l à ngu ồn lao đ ộng sẵn s àng tham gia lao đ ộng trong phạm vi quốc g ia, vùng hay đ ịa ph ương. Một cách chung nhất, có thể hiểu NNL l à b ộ p h ận dân số trong đ ộ tuổi nhất đ ịnh theo qui đ ịnh của pháp luật có khả n ăng tham gia lao đ ộng. NNL l à tổng hợp những n ăng lực cả về thể lực và trí l ực của nhóm ngư ời, một tổ chức, một đ ịa ph ươ ng hay m ột quốc gia. Độ tu ổi lao đ ộng đ ư ợc qui đ ịnh cụ thể ở mỗi n ư ớc có khác nhau. Ở Việt Nam h i ện nay, theo qui đ ịnh của Bộ luật lao đ ộng, tuổi lao đ ộng của nam từ 15 đ ến 60 v à c ủa nữ từ 15 đ ến 55 tuổi. - Ti ến sĩ Nguyễn Hữu Dũng, Viện tr ư ởng Viện khoa học Lao đ ộng v à các v ấn đ ề x ã h ội, xem xét NNL d ư ới hai góc đ ộ: n ăng lực x ã h ội v à tính n ăng đ ộng xã h ội [3,tr.1 -3]. Ở góc đ ộ thứ nhất, NNL l à ngu ồn cung cấp sức
  8. 8 l ao đ ộng cho x ã h ội, là b ộ p h ận quan trọng nhất của dân số, có khả n ăng t ạo ra m ọi giá trị vật chất v à tinh th ần cho x ã h ội. Xem xét NNL d ư ới dạng tiềm n ăng giúp đ ịnh h ư ớng phát triển NNL đ ể đ ảm bảo không ngừng nâng cao n ăng lực x ã h ội của NNL thông qua giáo d ục, đ ào t ạo, ch ăm sóc sức khoẻ. Tuy nhiên, n ếu chỉ dừng lại xem xét NNL d ư ới dạng tiềm n ăng thì ch ư a đ ủ. M u ốn phát huy tiềm n ăng đ ó , ph ải chuyển NNL sang tr ạng thái đ ộng, th ành vốn nhân lực, tức l à nâng cao tính n ăng đ ộng x ã h ội của con ngư ời thông q ua các chính sách, th ể chế v à g iải pháp giải phóng triệt đ ể tiềm n ăng con n g ư ời. Con ng ư ời với tiềm n ăng vô t ận, nếu đ ư ợc tự do phát triển, tự do sáng tạo v à c ống hiến, đ ư ợc trả đ ú ng giá tr ị lao đ ộng th ì ti ềm n ăng vô t ận đ ó đ ư ợc khai thác, phát huy trở th ành ngu ồn vốn vô cùng to lớn. Vì v ậy, NNL đ ư ợc hiểu là “tổng ho à trong th ể thống nhất hữu c ơ n ăng lực x ã h ội của con ngư ời(thể lực, trí lực, nhân cách) và tính n ăng đ ộng x ã h ội của con n g ư ời. Tính thống nhất đ ó đ ư ợc thể hiện ở q uá trình biến nguồn lực con n g ư ời th ành vốn con ngư ời” [3,tr:11]. - Theo quan ni ệm của các nh à khoa h ọc Việt Nam thể hiện trong ch ươ ng trình c ấp Nh à n ư ớc KX-07, NNL đ ư ợc hiểu l à "số dân v à ch ất l ư ợng con ngư ời, bao gồm cả thể chất v à tinh th ần, sức khoẻ v à t rí tu ệ, n ăng lực phẩm chất, thái đ ộ, phong cách l àm vi ệc" [14, tr.28]. N h ư v ậy, NNL đ ự ơ c biểu hiện tr ên hai m ặt số lư ợng v à ch ất lư ợng: Về số lư ợng : NNL p h ụ thuộc v ào th ời gian làm vi ệc có thể có đ ư ợc của cá nhân v à quy đ ịnh đ ộ tuổi lao đ ộng của mỗi quốc g ia. Số lư ợng NNL đ ó ng vai trò quan tr ọng đ ối với sự phát triển KT - XH. N ếu số lư ợng không t ương x ứng với sự phát triển (thừa hoặc thiếu) th ì sẽ ảnh h ư ởng không tốt đ ến quá tr ình CNH, H Đ H. N ếu thừa sẽ dẫn đ ến thất nghiệp, tạo gánh nặng v ề mặt x ã h ội cho nề n kinh t ế; nếu thiếu th ì không có đ ủ lực lư ợng nhân lực cho quá trình CNH, H ĐH và phát tri ển kinh tế đ ất n ư ớc. Về chất lư ợng , NNL đ ự ơ c bi ểu hiện ở thể lực, trí lực, tinh thần thái đ ộ, đ ộng cơ , ý th ức lao đ ộng, v ăn hoá lao đ ộng công nghiệp, phẩm chất tốt đ ẹp
  9. 9 của ngư ời công dân đ ó l à yêu n ư ớc, yêu CNXH. Trong ba m ặt: thể lực, trí l ực, tinh thần th ì th ể lực l à n ền tảng, c ơ sở đ ể phát triển trí lực, l à ph ươ ng th ức đ ể chuyển tải khoa học kỹ thuật v ào th ực tiễn. Ý th ức tinh thần đ ạo đ ức tác phong là yếu tố chi p h ối hiệu quả hoạt đ ộng chuyển hoá của trí lực thành th ực tiễn. Trí tuệ l à yếu tố có vai trò quan trọng h àng đ ầu của NNL b ởi nó có con ngư ời mới có thể nghiên cứu sáng tạo v à ứng dụng tiến bộ khoa h ọc vào quá trình ho ạt đ ộng sản xuất v à c ải biến x ã h ội. Mác v à Ăng ghen đ ã n ói "T ất cả cái g ì thúc đ ẩy con ng ư ời h ành đ ộng đ ều tất nhi ên ph ải thông qua đ ầu óc của họ" [18, tr.438]. - Từ những quan niệm của các tác giả n ư ớc ngo ài và các tác gi ả trong n ư ớc, có thể hiểu NNL l à tổng hợp những con ngư ời cụ thể có khả n ăng tham gia vào quá trình lao đ ộng với các yếu tố về thể lực, trí lực, tâm lực; t iềm n ăng lao đ ộng của một tổ chức, một đ ịa ph ương, m ột quốc gia trong th ể thống nhất hữu c ơ n ăng lực x ã h ội (thể lực, trí lực, nhân cách)v à tính n ăng đ ộng x ã h ội của con ngư ời, nhóm ng ư ời, tổ chức, đ ịa ph ươ ng, vùng, q u ốc gia. Tính th ống nhất đ ó đ ư ợc thể hiện ở quá tr ình biến nguồn lực con n g ư ời th ành vốn con ngư ời đ á p ứng yêu c ầu phát triển. Nói cách khác, NNL bao gồm những ng ư ời trong đ ộ tuổi lao đ ộng có kh ả n ăng tham gia vào n ền sản xuất x ã h ội theo Luật lao đ ộng quy đ ịnh. NNL có n ội h àm rộng bao gồm các yếu tố cấu th ành v ề số l ư ợng, tri th ức, khả n ăng nh ận thức v à tiếp thu kiến thức, tính n ăng đ ộng x ã h ội, sức sáng t ạo, truyền thống lịch sử v à c ả nền v ăn hoá. Do v ậy, có thể cụ thể hoá các yếu tố cấu th ành NNL theo các nhóm sau đ â y: + Qui mô dân s ố, lao đ ộng v à sức trẻ; + Trình đ ộ dân trí v à chuyên môn k ỹ thuật của NNL l iên quan và ph ụ thu ộc vào sự phát triển nền giáo dục -đào tạo v à d ạy nghề một quốc gia; + Tính n ăng đ ộng xã h ội và sức sáng tạo của con ngư ời, yếu tố liên q uan đ ến chính sách giải phóng sức lao đ ộng, tạo đ ộng lực phát triển, phát h uy tài n ăng;
  10. 10 + Truyền thống lịch sử v à n ền v ăn hoá hun đ ú c lên b ản lĩnh, ý chí, tác p hong của con ngư ời trong lao đ ộng. 1.1.2. Lực lượng lao động. Là b ộ phận dân số trong đ ộ tuổi qui đ ịnh, thực tế có tham gia lao đ ộng(đ ang có vi ệc l àm) và nh ững ngư ời ch ư a có vi ệc làm nh ư ng đ ang tích cực t ìm ki ếm việc l àm. Nh ư v ậy, có một bộ phận dân số đ ư ợc tính v ào NNL n h ư ng không n ằm trong lực lư ợng lao đ ộng. Đó l à nh ững ngư ời không có v i ệc l àm nh ư ng không tìm ki ếm việc l àm, nh ững ng ư ời đ ang đ i h ọc v à n h ững ngư ời thuộc tình tr ạng khác, ví dụ ng ư ời nghỉ h ư u trư ớc tuổi. 1.1.3. Vốn con người.. Là ph ạm trù ch ỉ các kỹ n ăng và n ăng lực con ngư ời khi đ ư ợc sử dụng v ào lao đ ộng hay bằng cách n ào đ ó đ ó ng góp cho n ền kinh tế. Nhiều nh à k inh t ế coi vốn con ngư ời đ ơ n gi ản l à lao đ ộng, một trong ba nhân tố của sản xuất v à xem nó nh ư m ột loại h àng hoá có th ể trao đ ổi đ ư ợc. Trong lý thuyết phát tri ển con ngư ời, các phân tích phân biệt niềm tin x ã h ội, kiến th ức chia sẻ đ ư ợc v à sự sáng tạo của cá nhân nh ư l à ba kh ả n ăng c ủa con n g ư ời áp dụng vào ho ạt đ ộng kinh tế. Thuật ngữ vốn con ng ư ời trong lý thuyết phát triển con ng ư ời chỉ sự tổ hợp của cả ba yếu tố đ ó . Do v ậy, vốn con ngư ời sẽ bằng không nếu không có lao đ ộng, không có việc l àm hay không có hàng hoá s ản xuất ra. Với t ư c ách là tiềm n ăng lao đ ộng của mỗi v ùng miền hay mỗi quốc g ia thì NNL l à tài nguyên cơ b ản nhất. Nghị quyết Đ ại hội đ ại biểu toàn q u ốc lần thứ IX(n ăm 2001) c ủa Đ ảng cộng sản Việt Nam đ ã xác đ ịnh: lấy con ng ư ời và NNL l à m ột trong ba khâu đ ột phá đ i vào CNH, H ĐH đ ất n ư ớc: ”Phát triển giáo dục v à đ à o t ạo là m ột trong những đ ộng lực quan t rọng thúc đ ẩy sự nghiệp CNH, H ĐH là đ i ều kiện đ ể phát huy NNL c on n g ư ời- yếu tố c ơ b ản đ ể phát triển x ã h ội, tăng trư ởng kinh tế nhanh v à b ền v ững” [8,tr:108 -109].
  11. 11 1.1.4. Phát triển nguồn nhân lực. P hát triển NNL đ ư ợc nhiều tác giả b àn đ ến v à đ ã có nhi ều cách hiểu m ới đ ư ợc bổ sung theo thời gi an. Cho đ ến nay, xuất phát từ những cách t iếp cận khác nhau vẫn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau. Nadler & Nadler(1990) cho r ằng phát triển NNL và giáo d ục, đ ào t ạo(theo nghĩa rộng) là nh ững thuật ngữ có cùng n ội h àm. Hai tác gi ả n ày đ ịnh nghĩa: “ P hát triển NNL là làm t ăng kinh nghiệm học đ ư ợc trong một khoảng thời g ian xác đ ịnh đ ể tăng cơ h ội nâng cao n ăng lực thực hiện công việc “ [33, t r.1 -3]. UNESCO sử dụng khái niệm phát triển NNL(theo ngh ĩa hẹp): l à làm cho toàn b ộ sự lành ngh ề của dân cư luôn luôn phù h ợp trong mối quan hệ v ới sự phát triển của đ ất n ư ớc. Tổ chức lao đ ộng của thế giới (ILO) lại cho rằng phát triển NNL b ao h àm ph ạm vi rộng h ơ n, không ch ỉ trình đ ộ l ành ngh ề hoặc vấn đ ề đ ào tạo n ói chung, mà còn là s ự phát triển n ăng lực v à sử dụng n ăng lực đ ó v ào v i ệc l àm có hiệu quả, cũng nh ư tho ả m ãn ngh ề nghiệp và cu ộc sống cá n hân. L iên h ợp quốc sử dụng khái niệm phát triển NNL theo ngh ĩa rộng, bao gồm giáo dục, đ ào t ạo v à s ử dụng tiềm n ăng con ng ư ời nhằm thúc đ ẩy phát t ri ển KT -XH và nâng cao ch ất lư ợng cuộc sống. 1.1.5. Đào tạo NNL. Sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức trong thời đại ngày nay cho thấy đầu tư cho NNL được coi trọng hơn các nguồn đ ầu tư khác. Đầu tư phát triển NNL được hiểu ở cả ba mặt: chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lượng cuộc sống và giáo dục đào tạo, trong đó giáo dục đào tạo có vai trò quan trọng nhất. Khái niệm giáo dục luôn gắn với khái niệm đào tạo. Theo từ điển tiếng Việt, đào tạo được hiểu là: "Đào tạo, là quá trình tác động đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm những tri thức, kỹ năng, k ỹ xảo... một cách có hệ thống nhằm chu ẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nh ận một sự phân
  12. 12 công lao động nhất định góp phần của m ình vào việc phát triển kinh tế xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của lo ài người. Tuỳ theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống và lao động, người ta phân biệt đào tạo chuyên môn và đào tạo ngh ề nghiệp. Hai loại này gắn bó và hỗ trợ nhau với những nội dung do đòi hỏi của sản xuất, của các quan hệ xã hội, của tình trạng khoa học, kỹ thuật-công ngh ệ và văn hoá của đất nước. Có nhiều hình thức đ ào tạo; đào tạo cấp tốc, đào tạo chính quy và không chính quy". Về cơ bản, đào tạo là ho ạt động giảng dạy của nhà trường, gắn việc truyền thụ tri thức với giáo dục đạo đức và nhân cách. Kết quả và trình độ được đào tạo của một người ngo ài việc phụ thuộc vào hoạt động nêu trên còn do việc tự đào tạo của người đó thể hiện ra ở việc tự học và tham gia vào các hoạt động xã hội, lao động sản xuất, tự rút kinh nghiệm của người đó quyết định. Chỉ khi nào quá trình đào tạo biến thành quá trình tự đ ào tạo một cách tích cực, tự giác thì việc đào tạo mới có hiệu quả cao. Đào tạo là một mắt xích trong chu trình phát triển NNL. Nó phải đáp ứng yêu cầu cung cấp NNL cho xã hội ở các lĩnh vực sau: -Nhân lực trong lĩnh vực khoa học-công nghệ, ngành nghề, kinh tế, kỹ thuật. -Nhân lực trong lĩnh vực lãnh đạo, quản lý nhà nước. -Nhân lực trong lĩnh vực quản lý doanh nghiệp. Th ực tế cho thấy dù nhân lực ở lĩnh vực nào đ i ch ăng nữa cũng phải đảm bảo được yêu cầu của công việc như trình độ chuyên môn, kỹ thuật (tức các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thực hành, thái độ, phong cách, n ăng lực sáng tạo để có khả năng thực hiện một loạt các công việc trong phạm vi ngành ngh ề theo sự phân công lao động xã hội. Từ những vấn đề trên có thể hiểu: Đào tạo NNL là quá trình tác động, dạy và rèn luyện con ngư ời thông qua việc tổ chức truyền thụ tri thức và những kinh nghiệm lịch sử xã hội của loài người để gây dựng họ trở th ành người có hiểu biết đạt đến một trình độ chuyên môn ngh ề nghiệp nhất định, có khả n ăng đảm nhận
  13. 13 một sự phân công lao động xã hội trong từng thời kỳ của quá trình phát triển KT- XH. Đào tạo NNL tạo nên sự chuyển biến về chất của NNL, biến những tiềm năng nhân lực của quốc gia thành những lực lượng lao động hiện thực phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH. Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH, việc đ ào tạo NNL cần phải đảm bảo đựơc yêu cầu, mục tiêu sau: -Đổi mới chất lượng đào tạo nhân lực theo hướng phù hợp với việc nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. -Đào tạo phải gắn kết thường xuyên và chặt chẽ với sử dụng NNL và phù hợp với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao đ ộng và thị trường lao động. Đào tạo NNL theo yêu cầu, mục tiêu nêu trên cần đ ược thực hiện với nhiều loại hình và nhiều phương thức khác nhau sao cho mọi người có nhu cầu được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao và đào tạo lại đ ều có thể được đáp ứng. Việc đào tạo có th ể được thực hiện tại các trường dạy nghề, trường Đại học, Cao đẳng, các Trung tâm do Nhà nước hoặc tư nhân qu ản lý, hoặc các trường, lớp thuộc doanh nghiệp, trong các thành phần kinh tế, hay tại các lớp dạy nghề do các tổ chức xã hội và các làng nghề truyền thống tổ chức. Việc đ ào tạo NNL có thể được thực hiện theo các cấp trình độ tuỳ theo yêu cầu đổi mới của n ền sản xuất-xã hội và nhu cầu của người học như đ ào tạo bán lành nghề-lành nghề-trình độ cao; đào tạo trình độ sơ cấp-THCN-cao đẳng-đ ại học và sau Đại học. 1.1.6. Sử dụng NNL. Trong tiếng Việt khái niệm sử dụng NNL được dùng khá phổ biến, và về thực chất sử dụng NNL chỉ bao hàm một số thành tố của quá trình quản lý NNL như: tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đánh giá, trả công, trả lương và thăng th ưởng. Trong các tài liệu truyền thống, dùng ngư ời đúng có nghĩa là sử dụng được thế mạnh của con người, dùng người vào đúng chỗ, đúng lúc, phát huy được động lực làm việc của con người. Nếu mở rộng khái niệm sử dụng NNL, nội h àm của sử dụng NNL sẽ trùng với nội hàm khái niệm quản lý NNL.
  14. 14 NNL được đề cập đ ến như một nguồn vốn tổng hợp với hệ thống các yếu tố cấu th ành: sức lực, trí tuệ, khối lượng cùng đ ặc trưng về chất lượng lao động như trình độ văn hoá, kỹ thuật, kinh nghiệm nghề nghiệp, thái độ phong cách làm việc, tính năng động xã hội và sức sáng tạo. Đó là sức lao động, như Mác đ ã nói: khả năng mà con người có thể thông qua lao động để biến th ành hiện thực, từ đó có thể đóng góp vào sự nghiệp CNH và sự phát triển KT-XH. Tuy nhiên, khi nói NNL tức là nói sức lao động, do vậy nó còn ở trạng thái khả năng, ở trạng thái tĩnh, nó phải đ ược chuyển sang trạng thái động tức là phải được đem phân bố, sử dụng nó một cách có hiệu quả, phải làm thế nào để NNL dưới dạng khả năng đó thành hiện thực, thành vốn nhân lực. Sử dụng NNL tức là quá trình tạo đ iều kiện cho người tham gia vào ho ạt động sản xuất để tạo ra của cải vật chất, tinh thần phục vụ các nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu dùng trong xã hội. Quá trình lao động sản xuất đó là quá trình kết hợp sức lao động với các yếu tố khác của lực lượng sản xuất n ên việc khai thác và phát huy NNL không th ể tách rời việc tổ chức nền sản xuất cùng những cách thức của sự phát triển KT-XH. Bởi vậy, sử dụng NNL được hiểu: là việc khơi dậy và phát huy tất cả các khả n ăng của con người thành hiện thực, biến sức lao động th ành lao động trong quá trình phát triển KT-XH. Quá trình sử dụng NNL luôn gắn kết với sản xuất n ên kết quả của nó phụ thuộc vào những đổi mới trong cách thức tổ chức quản lý sản xuất, những cải tiến về công nghệ và phụ thuộc rất lớn vào việc ho àn thiện giáo dục đ ào tạo (đặc biệt là đào tạo nghề). Trong quá trình CNH, HĐH ở n ước ta, việc khai thác sử dụng NNL có thể được xem xét trên các khía cạnh sau: Một là, NNL đ ược biểu hiện ra là nguồn lao động nó bao gồm toàn bộ những người lao động đang có kh ả năng phục vụ cho xã hội và các thế hệ nối tiếp, vì vậy sử dụng NNL trước hết là sử dụng lực lượng lao đ ộng trong sản xuất kinh doanh. Tạo việc làm và sử dụng có hiệu quả nhất NNL hiện có là yêu cầu cơ bản và chủ yếu của sử dụng NNL.
  15. 15 Hai là, con người khi tham gia vào quá trình phát triển KT-XH không chỉ sử dụng lao động giản đơn mà còn ph ải sử dụng cả lao động trí óc cho xã hội ngày càng phát triển. Ngày nay th ế giới đã bước vào giai đo ạn phát triển kinh tế tri thức, th ì vai trò của lao động trí tuệ của con người thể hiện ngày càng rõ nét. Đúng như dự báo của Mác và Ăng ghen: Khoa học do lao động trí tuệ của con người sáng tạo ra sẽ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Tri thức khoa học đang th ấm sâu vào mọi yếu tố của quá trình sản xuất và trở thành một nhân tố có ý nghĩa quyết định sự phát triển. Do đó có thể khẳng định lao động trí tuệ, lao động qua đào tạo là yếu tố giữ vai trò quan trọng h àng đầu của NNL, do vậy cần coi trọng và phát huy tiềm năng của NNL qua đào tạo. Ba là, sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đ ại đ ã và đan g làm thay đổi tính chất, nội dung của lao động, cơ cấu lao động và việc làm và làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế không còn đi đôi với tiến trình phát triển việc làm. Điều đó đò i hỏi phải chuyển từ sử dụng lao động theo chiều rộng sang khai thác sử dụng theo chiều sâu. Việt Nam là một n ước chậm phát triển, thực hiện CNH sau, NNL khá dồi d ào nhưng chất lượng và trình độ còn thấp, vì vậy trong quá trình sử dụng NNL chúng ta phải chú ý sử dụng lao động theo hướng kết hợp cả số lượng và chất lượng. Như vậy, đ ể khai thác phát huy và nâng cao hiệu quả NNL cần phải căn cứ vào điều kiện ho àn cảnh cụ thể của NNL và sự phát triển KT-XH trong từng thời kỳ của quốc gia. 1.2. Sự cần thiết khách quan của đào tạo và sử dụng NNL đối với quá trình CNH, HĐH. NNL và CNH, HĐH có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Trong nền kinh tế thị trường, thực chất của mối quan hệ này là mối quan hệ về cung cầu lao động. Trong mối quan hệ đó yếu tố con người bao giờ cũng giữ vị trí quyết định. Điều này th ể hiện ở chỗ: Con người là chủ th ể của quá trình CNH, HĐH. Con người là lực lượng sản xuất hàng đầu, có khả năng biến các nguồn lực khác thành động lực phát triển. Con người với tất cả những phẩm chất tích cực của m ình là động lực cơ b ản của sự nghiệp CNH, HĐH. Mối quan hệ này th ể hiện:
  16. 16 1.2.1. Sự tác động của đào tạo và sử dụng NNL đối với quá trình CNH, HĐH. NNL, nhất là NNL qua đào tạo là yếu tố vật chất quan trọng nhất, quyết định nhất của lực lượng sản xuất, của nhận thức, lĩnh hội và sử dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công ngh ệ vào quá trình sản xuất, thúc đ ẩy CNH, HĐH và phát triển KT-XH như Lênin nói: "Nếu không có các chuyên gia am hiểu các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất thì không th ể n ào có bước chuyển lên xã hội XHCN" [20, tr.362], đặc biệt là NNL ch ất lượng cao, một yếu tố không thể thiếu của quá trình CNH, HĐH đ ược LêNin viết: "Việc điện khí hoá không phải do những người mù chữ thực hiện được mà ch ỉ biết chữ thôi th ì không đủ... điều đó chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở một nền học vấn hiện đại mà nếu không có nền học vấn hiện đ ại đó thì chủ nghĩa Cộng sản chỉ là nguyện vọng m à thôi" [20, tr.364-365]. Theo LêNin cái quyết đ ịnh cho sự thắng lợi của trật tự xã hội mới đối với xã hội cũ là năng su ất lao động cao cho nên cần phải thực hiện sự phát triển NNL. Từ ý tưởng đó có thể thấy để nâng cao năng xu ất lao động trước hết phải nâng cao trình độ tiến bộ của nền giáo dục và văn hoá của đông đảo quần chúng nhân dân, tiếp đến phải nâng cao tinh thần kỷ luật của người lao động, nâng cao tài khéo léo và trình độ thành thạo của NNL. Trên cơ sở đó, Đảng ta đã chỉ rõ những nguồn lực làm cơ sở cho quá trình CNH, HĐH đ ất nước là nguồn lực con người Việt Nam, nguồn lực tự nhiên, cơ sở vật chất, tiềm lực khoa học công nghệ, các nguồn lực ngoài nước. Nhưng trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất". Nguồn lao động dồi dào, con ngươì Việt Nam có truyền thống yêu nước, cần cù sáng tạo có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả n ăng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ... đ ó là nguồn lực quan trọng" [4. tr.5]. Sở dĩ như vậy vì NNL qua đào tạo là lực lượng duy nhất có khả năng phát hiện, xác đ ịnh mục tiêu, nội dung và các giải pháp đúng đắn đ ể tiến hành CNH, HĐH. Mặt khác NNL qua đào tạo có ưu thế hơn hẳn các nguồn lực khác là nó không bao giờ cạn: "Tri thức có tính chất lấy không bao giờ hết" [32, tr.41].
  17. 17 Chính vì vậy Đảng ta đã xác đ ịnh: "Phương hướng chủ yếu phát triển trí tuệ của con người Việt Nam thể hiện trong các lĩnh vực khoa học công nghệ đào tạo để nâng cao dân trí, đ ào tạo nhân lực, bồi d ưỡng n hân tài" [7, tr.28]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương khoá VIII nhấn mạnh: "Muốn tiến hành CNH, HĐH th ắng lợi phải phát triển Giáo dục đ ào tạo, lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ b ản cho việc phát triển nhanh và bền vững" [6, tr.19]. Th ực tiễn của nước ta và các nước đi trước đ ã chứng minh quá trình CNH, HĐH diễn ra với tốc độ nhanh hay chậm, hiệu quả cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng trước hết tuỳ thuộc vào chất lượng NNL bởi nền kinh tế thế giới đ ã phát triển theo hướng kinh tế tri thức, yếu tố tri thức đã chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản phẩm, tỷ lệ lao động giản đơn trong sản phẩm chỉ còn 1/10, trí tuệ được coi là thước đo trình độ CNH và động lực của quá trình phát triển. Mặt khác trong xu thế to àn cầu hoá và việc mở rộng quan hệ giao lưu quốc tế hiện nay, các nước có thể khắc phục sự yếu kém về kỹ thuật, công nghệ thông qua con đường chuyển giao, khắc phục sự thiếu vốn qua con đường nhập khẩu hoặc gia tăng nguồn vốn bằng cách vay từ ngân h àng, qu ỹ phát triển của thế giới, nhưng không thể khắc phục ho àn toàn sự yếu kém về NNL qua nhập khẩu lao động hay vay m ượn khả năng sáng tạo của con người. Vì vậy, Việt Nam cũng như tất cả các nước trên thế giới đều quan tâm tới việc đầu tư phát triển NNL qua đào tạo. Nghị quyết Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt nam đã ch ỉ ra rằng: "Phát huy ngu ồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của người Việt Nam, coi phát triển Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của sự nghiệp CNH, HĐH" [8, tr.91]. Chúng ta cần ý thức sâu sắc rằng đầu tư cho Giáo dục đào tạo là một trong những h ướng chính của đầu tư phát triển; Giáo dục đào tạo phải thật sự trở thành quốc sách hàng đ ầu, ho àn thành tốt việc đào tạo bồi dư ỡng nguồn lực con người kịp thời và phù hợp với yêu cầu CNH, HĐH. Xét một cách tổng thể việc đào tạo NNL phải đáp ứng yêu cầu giải quyết mối quan hệ cung - cầu lao động cả số lượng, chất lượng, cơ cấu, hạn chế tối đ a việc dư thừa bất hợp lý về lao động đ ã
  18. 18 đào tạo trên tất cả các lĩnh vực. Trước hết phải đ ào tạo được những con người có khả năng để đảm nhận và hoàn thành công việc ở cương vị công tác theo sự phân công lao động của xã hội. Đó là những con người vừa có tài vừa có đức. Theo tiêu chí của tài và đức thì h ệ thống các cơ sở đào tạo NNL phải làm th ế nào đ ể người học sau khi được đào tạo phải được trang bị kiến thức văn hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ n ăng, kỹ xảo thực hành, có năng lực hợp tác trong mọi hoạt động, có năng lực nhận thức, vận dụng công nghệ tiên tiến hiện đại, hiểu và biết vận dụng đường lối chính sách của Đảng, biết lựa chọn các giải pháp tối ưu cho các hoạt động của m ình... đồng thời phải có phẩm chất đ ạo đức tốt, biết đ ặt lợi ích của cộng đồng xã hội lên trên lợi ích cá nhân, có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc, ý thức tự hào và phát huy truyền thống dân tộc, ý chí vươn lên đ ể thoát khỏi ngh èo nàn lạc hậu. 1.2.2. Sự tác động của CNH, H ĐH đến đào tạo và sử dụng NNL. Th ứ nhất, Đối với đ ào tạo NNL: Sự nghiệp CNH, HĐH đất nước đã và đang m ở ra cơ hội lớn đồng thời đòi hỏi rất nhiều ở giáo dục, đ ào tạo NNL Đại hội Đảng lần thứ IX đã xác định chỉ có thể thực hiện bằng con đường "phát triển rút ngắn" mới thu hẹp được khoảng cách chênh lệch về trình độ phát triển của nước ta so với các n ước khác trên thế giới. Tiến trình đó đ òi hỏi hoạt động giáo dục đào tạo phải có NNL đủ về số lư ợng, đảm bảo về chất lượng và cơ cấu trình độ, đặc biệt phải có NNL trình độ cao. -Trong tiến trình CNH, HĐH đặt ra yêu cầu mới cho đào tạo NNL. Với tư cách là người sử dụng NNL qua đ ào tạo, nó đòi hỏi phải tuyển chọn để thu hút được một đội ngũ lao động có trình độ học vấn cao, tay nghề giỏi để thực hiện vai trò quyết đ ịnh của NNL. Ăng ghen nhấn mạnh "Muốn nâng sản xuất công nghiệp và nông nghiệp lên một mức độ cao mà chỉ có phương tiện cơ giới và hoá học phù trợ th ì không đủ, còn cần phải phát triển một cách tương xứng năng lực của con ngư ời sử dụng những ph ương tiện đó nữa" [20, tr.474]. -CNH, HĐH còn là đ iều kiện vật chất cần thiết cho việc định hư ớng đào tạo và phát triển NNL. Điều đó thể hiện ở chỗ:
  19. 19 + CNH, HĐH là điều kiện vật chất tồn tại cần thiết để cải biến nếp nghĩ, nếp làm, vốn còn mang n ặng dấu ấn tiểu nông, sản xuất nhỏ của một bộ phận đáng kể lực lượng lao động xã h ội m à trong đào tạo nhất thiết phải tính đ ến. + Trong mỗi giai đ oạn phát triển của CNH, HĐH sự biến đổi về kinh tế, kỹ thuật và công nghệ lại luôn thúc đẩy sự phát triển chất lượng của NNL và đòi hỏi NNL qua đào tạo ngày càng nhiều và với chất lượng cao. + CNH, HĐH còn là cơ sở quan trọng cho việc thực hiện mục tiêu giải phóng và phát triển con người một cách to àn diện. Điều đó tác động không nhỏ đến mục tiêu đào tạo toàn diện NNL cho CNH, HĐH đất nước. Để đ áp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nhanh chóng đổi mới đưa k ỹ thuật công nghệ của nền sản xuất lên trình độ tiên tiến, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm, công nghiệp, dịch vụ ngày càng tăng trong GDP và chuyển dịch cơ cấu lao động theo h ướng tỷ trọng và số tuyệt đối của lao động nông nghiệp giảm, tỷ trọng và số tuyệt đ ối lao động công nghiệp và dịch vụ tăng. Đặc biệt CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn đòi hỏi việc đào tạo NNL không chỉ đ áp ứng yêu cầu về chất lượng mà ngày càng phải tiến dần tới sự đ áp ứng yêu cầu về số lượng, quy mô, cơ cấu hợp lý về trình độ đào tạo cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực quản lý xã hội và sản xuất kinh doanh ở nông thôn. Trên cơ sở đó n âng cao năng su ất lao động, hiệu quả sử dụng lao động và sức cạnh tranh của lao động nước ta. Vì vậy việc đ ào tạo NNL phải làm tốt công tác dự báo, phải điều chỉnh quy hoạch đào tạo; bồi dư ỡng thường xuyên NNL bao gồm cả đ ào tạo cao đ ẳng, đ ại học, THCN và đ ào tạo nghề với các cấp trình độ bán lành nghề, lành ngh ề, trình độ cao cho các ngành, các lĩnh vực KT-XH để khắc phục sự bất cập về trình độ, quy mô, cơ cấu của NNL hiện nay đ ể có thể tiếp thu sử dụng công nghiệp hiện đại mới. Vấn đề này đ ã đựơc nêu trong kết luận của Hội nghị Trung ương 6, khoá IX: "Điều chỉnh cơ cấu đào tạo, tăng nhanh dạy nghề và THCN. Hiện đại hoá một số trư ờng dạy nghề nhằm chuẩn bị đội ngũ công nhân bậc cao có trình độ tiếp thu và sử dụng công nghệ mới và công ngh ệ cao" [9, tr.129].
  20. 20 Như vậy, vấn đề đào tạo NNL ở nước ta vừa phải đ áp ứng yêu cầu chất lượng, vừa phải đáp ứng yêu cầu số lượng, quy mô, cơ cấu trình độ và thực tiễn phát triển của các ngành nghề trong các lĩnh vực khác nhau, trên đ ịa b àn lãnh th ổ khác nhau. Điều đó có nghĩa là đào tạo NNL phải gắn với nhu cầu thực tiễn: nhu cầu NNL cần sử dụng để giải quyết sự mất cân đối "rất thiếu nhưng rất thừa nhân lực hiện nay" như định hướng của Hội nghị Trung ương 6, khoá IX: "Nâng cao chất lượng và hiệu quả Giáo dục, phát triển quy mô giáo dục cả đại trà và m ũi nhọn trên cơ sở bảo đảm chất lượng và điều chỉnh cơ cấu đ ào tạo, gắn đào tạo với yêu cầu phát triển KT-XH, đào tạo sử dụng" [9, tr.126]. Th ứ hai, Đối với sử dụng NNL: Đào tạo và sử dụng NNL là hai m ặt của sự phát triển. Khi xác định chiến lược phát triển đất nước, đ ẩy mạnh CNH, HĐH Đảng ta đã chỉ rõ những nguồn lực làm cơ sở cho việc thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH đất nước là con người Việt Nam, nguồn lực tự nhiên, cơ sở vật chất và tiềm lực khoa học kỹ thuật vốn có và các nguồn lực ngo ài nước (vốn, thị trường, công nghệ, kinh nghiệm quản lý). Nhưng các nguồn lực đó tự nó không thể tham gia vào các quá trình KT-XH bởi phần lớn mới ở dạng tiềm năng. Để thực hiện được mục tiêu của CNH chúng ta không thể không khai thác, sử dụng phát huy tối đa nguồn lực lâu bền và quan trọng nhất đó là NNL vì chỉ có con người mới có thể tác động khai thác các nguồn lực đó b iến nó ở dạng tiềm năng thành hiện thực. Hơn nữa, nguồn lực con người không chỉ quyết đ ịnh sử dụng hiệu quả việc khai thác các nguồn lực tự nhiên mà còn góp phần tạo ra các nguồn lực mới. Như Mác- Ănghen đ ã n ói: "Nh ững con người có n ăng lực phát triển toàn diện, đủ sức tinh thông và nắm vững nhanh chóng to àn bộ hệ thống sản xuất trong thực tiễn đáp ứng đự ơc nhu cầu khai thác sử dụng các nguồn lực tự nhiên cho sự phát triển xã hội..." [18, tr.474 -475]. Đào tạo NNL đông đảo có trình độ chuyên môn là một vấn đề quan trọng nhưng việc sử dụng NNL đó như thế nào để phát huy đư ợc mọi tiềm năng của nó, đặc biệt là tiềm năng trí tuệ và sức sáng tạo lại càng quan trọng hơn. Điều này đã được khẳng đ ịnh thông qua kinh nghiệm thực tiễn của các nước trong khu vực và thế giới. Vấn đề thực tiễn đặt ra cho nước ta hiện nay là với một nguồn lực lao
nguon tai.lieu . vn