Xem mẫu

  1. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp LỜ MỞ LỜIIMỞ ĐẦU ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Khi nói về Thuế hẳn ai cũng biết rằng đây là khoản thu của nhà n ước. Và trong sinh hoạt thường nhật, thông qua tiếp nhận các thông tin từ các ph ương tiện thông tin đại chúng, ở một góc độ nào đó chúng ta có nghe, có đ ọc, có nh ận biết về Thuế. Còn tại sao lại có thuế, có từ khi nào và t ại sao l ại ph ải n ộp thu ế cho Nhà nước mà không phải một ai khác. Hoặc là trong r ất nhi ều s ắc thu ế đang áp dụng hiện nay như thuế GTGT, thuế TNDN, thuế XK, thuế NK, thuế TTĐB,… thì tại sao Thuế GTGT lại được quan tâm nhiều hơn, thì không phải ai cũng có thể hiểu và giải thích một cách tường tận về Thuế GTGT. Thực ra Thuế là một khoản thu bắt buộc của Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân trong xã hội và được nhà nước quy định bằng các đạo luật v ề thu ế. Về xuất xứ, Thuế có mặt từ rất lâu và tồn tại song hành cùng với việc tồn tại thể chế chính trị cao nhất trong xã hội loài người, đó là Nhà nước. Khoản thu về thuế là một trong các nguồn thu chủ yếu tạo lập ngân sách của Nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong việc điều hành, quản lý và phát triển kinh tế xã hội. Tùy thuộc vào tên gọi, nội dung và tính chất mà m ỗi s ắc Thu ế có ph ạm vi, đối tượng điều chỉnh riêng biệt, chẳng hạn thuế XK (hoặc thuế NK) thì áp dụng đối với HH, DV xuất ra khỏi (hoặc nhập vào) một quốc gia; thuế GTGT thì áp dụng cho HH tiêu dùng ở trong nước,… . Trong đó, thuế GTGT hiện đang áp dụng cho HH tiêu dùng ở nước ta là một sắc thuế đặc bi ệt, có ph ạm vi đi ều chỉnh rộng, mà đối tượng của nó là tất cả HH, DV tiêu dùng ở Việt Nam - t ất nhiên cũng có trường hợp không phải nộp thuế nhưng rất ít và được quy định riêng. SVTH: Nguyễn Thị Tươi 1 Lớp: K2007VL-TCNN
  2. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp Xét về tính chất thì đây là một sắc thuế tiên tiến và được rất nhi ều quốc gia trên thế giới áp dụng, và chính thức ban hành ở nước ta từ đ ầu năm 1999 đến nay. Tuy nhiên, xét về mặt tương thích giữa việc thực thi sắc thu ế này với trình độ phát triển của nền kinh tế thì còn những vấn đề cần ph ải gi ải quy ết, nh ất là đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Ở đó là sự góp mặt của nhiều thành phần kinh tế, gồm có thành phần kinh tế Nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế cá th ể, kinh t ế t ập th ể và cả bộ phận kinh tế nước ngoài hoạt động đan xen lẫn nhau. Mặt khác với một nền kinh tế đi lên chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp nên hộ KD cá th ể v ẫn còn chiếm số đông; mặt khác tâm lý thanh toán, giao dịch trong hoạt động mua bán phổ biến dùng tiền mặt, trình độ dân trí, ý thức chấp hành luật của người dân chưa cao,… đã làm hạn chế rất nhiều ý nghĩa tích cực của sắc thuế này. Do đó hệ thống chính sách thuế nước ta luôn được cải cách sửa đổi sao cho phù hợp với nền kinh tế và với thông lệ quốc t ế. C ụ th ể là vi ệc ban hành Lu ật thuế GTGT thay cho thuế doanh thu đã khắc phục được nh ược đi ểm c ơ b ản của thuế doanh thu như: thu thuế trùng lắp, thuế thu trùng lên thu ế, và đ ược hoàn thuế GTGT trong trường hợp XK HH, DV…, góp phần khuy ến khích mạnh mẽ đầu tư và XK, tạo nguồn thu lớn và ổn dịnh cho NSNN, thúc đ ẩy n ền kinh tế phát triển nhanh với hiệu quả ngày càng cao. Xuất phát từ vấn đề nêu trên, cùng với việc tìm hiểu về hoạt động qu ản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thị xã Sa Đéc - tỉnh Đồng Tháp, em đã chọn nội dung về "Thực trạng công tác quản lý và thu thuế GTGT tại Chi cục Thuế thị xã Sa Đéc" làm đề tài nghiên cứu cho việc hoàn thành chương trình h ọc tập ở b ậc Đại học hệ Tại chức của trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. V ới mong muốn vừa là dịp để đánh giá lại kiến thức đã lĩnh h ội được t ừ Nhà trường, đồng thời cũng góp phần nhỏ của mình cùng mọi người tham gia vào việc tìm hiểu, chấp hành, đóng góp để luật thuế GTGT không ngừng đ ược hoàn SVTH: Nguyễn Thị Tươi 2 Lớp: K2007VL-TCNN
  3. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp thiện và phát huy tác dụng hơn nữa trong đời sống kinh t ế - xã h ội c ủa c ả n ước nói chung và địa phương thị xã Sa Đéc nói riêng. 2. Mục tiêu nghiên cứu:  Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT, tình hình quản lý đ ối tượng nộp thuế, tình hình thực hiện kế hoạch thu thu ế GTGT trên đ ịa bàn th ị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.  Đối chiếu với cơ sở lý luận về thuế GTGT, từ đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thị xã Sa Đéc. 3. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài này được thực hiện dựa vào số liệu từ hệ thống dữ li ệu ngành thu ế và một số văn bản hướng dẫn về thuế GTGT của ngành, vận dụng các ph ương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, th ống kê và trao đ ổi v ới các cán b ộ công ch ức của bộ phận chuyên môn trong cơ quan. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:  Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thị xã Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp.  Phạm vi nghiên cứu:  Về không gian: Tại Chi cục Thuế thị xã Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp.  Về thời gian: Đề tài này được thực hiện từ đầu năm 2008 đến hết năm 2010.  Số liệu phân tích: Số liệu từ đầu năm 2008 đến hết năm 2010.  Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài có kết cấu như sau: SVTH: Nguyễn Thị Tươi 3 Lớp: K2007VL-TCNN
  4. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp  Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế và thuế GTGT.  Chương 2: Thực trạng quản lý và thực hiện thu thuế GTGT trên địa bàn thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.  Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và thu thuế tại th ị xã Sa Đéc. Chương Chương 11 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ THUẾ GTGT 1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ VÀ THUẾ GTGT: 1.1.1. KHÁI NIỆM, BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA THUẾ: 1.1.1.1.Khái niệm về Thuế: Có nhiều khái niệm về Thuế. Tuy nhiên, cho đến nay các khái ni ệm đ ều thừa nhận: thuế là một khoản nộp của các tổ chức và cá nhân cho nhà nước theo luật định, thuế gắn liền với sự tồn tại của nhà nước. Lịch sử phát tri ển c ủa xã hội loài người, trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, đã ch ứng minh s ự g ắn liền giữa thuế và nhà nước. Cùng với sự phát triển của đời sống kinh t ế xã h ội, thuế đã thay đổi và phát triển theo sự phát triển của các chức năng của nhà nước. Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh, thuế chỉ đơn thuần là công c ụ t ạo nguồn thu cho nhà nước; đến nền kinh tế hiện đại, thuế còn tham gia vào quá trình điều tiết nền kinh tế. Chính sách thuế có tác dụng khuyến khích đầu tư; h ướng d ẫn s ản xu ất, tiêu dùng trong nước; điều tiết hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư; tác động đến giá cả thị trường và qua đó được nhà nước sử dụng để can thiệp vào những biến động của giá cả thị trường. SVTH: Nguyễn Thị Tươi 4 Lớp: K2007VL-TCNN
  5. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp 1.1.1.2.Bản chất của Thuế: Thu thuế thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và các t ổ ch ức, cá nhân. Trước hết là quan hệ phân phối thu nhập. Thu nhập từ các tổ chức và cá nhân, chuyển thành thu nhập của nhà nước, góp phần tạo lập quỹ ngân sách nhà nước. Quá trình phân phối của nhà nước qua công cụ thuế nhằm tạo lập quỹ ngân sách nhà nước, suy cho cùng là quá trình nhà nước phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Như vậy có thể khái quát về bản chất của thuế như sau: thuế thể hiện quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong xã hội; phát sinh trong quá trình nhà nước - bằng quyền lực của mình – tham gia phân ph ối tổng sản phẩm quốc nội; nhằm tạo lập quỹ ngân sách nhà nước, đáp ứng chi tiêu của nhà nước. Cơ sở chính trị - xã hội dẫn đến sự ra đời của thuế là quy ền l ực nhà n ước; cơ sở kinh tế, mang ý nghĩa quyết định đến s ố thu thu ế chính là s ự tăng tr ưởng của nền kinh tế. Điều này yêu cầu nhà nước ph ải xây dựng chính sách thu ế trong mối quan hệ với sự tăng trưởng của nền kinh tế. C ần đ ặc bi ệt l ưu ý đ ến những tác động tích cực của thuế đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế, trên cơ sở đó tạo khả năng cho việc tập trung nguồn thu nhiều hơn vào ngân sách nhà nước. 1.1.1.3.Vai trò của Thuế trong nền kinh tế thị trường:  Huy động nguồn tài chính, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước: Đây là vai trò mang tính lịch sử, gắn với sự ra đời của thuế và ngày càng được khẳng định. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của đời sống kinh t ế - xã hội, khi sử dụng thuế để tạo lập thu nhập cho mình, nhà n ước cũng nên chú trọng đến việc chi tiêu từ thuế, sao cho chi tiêu công t ừ thu ế ph ải đ ược s ự đ ồng thuận của xã hội nói chung. SVTH: Nguyễn Thị Tươi 5 Lớp: K2007VL-TCNN
  6. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp Để thực hiện tốt vai trò huy động nguồn tài chính, khi xây d ựng chính sách thuế, phải đảm bảo các yêu cầu:  Bao quát các nguồn thu có khả năng động viên cho ngân sách nhà n ước, trên cơ sở xác định hợp lý tỷ lệ động viên so với GDP. Khi th ực hiện yêu cầu này, cần lưu ý đến khả năng chịu thuế của người dân.  Phải chú trọng đến khía cạnh công bằng trong điều tiết thu nh ập, khi xây dựng và thực hiện chính sách thuế, từ đó thực hiện sự bình đẳng giữa tất cả các đối tượng chịu sự điều tiết thu nhập của thuế.  Chính sách thuế, phải tác động tích cực đến các y ếu t ố giúp tăng tr ưởng nền kinh tế xã hội nói chung. Cần lưu ý đến các trường hợp ưu đãi về thuế suất hay miễn giảm; các trường hợp không chịu thuế; hình th ức thuế suất thích h ợp với yêu cầu của từng loại thuế. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển các hoạt động kinh doanh, phù hợp với chiến lược phát triển kinh t ế xã hội đã hoạch định. Góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội: Thuế không đơn thuần là công cụ tài chính nhằm huy động khoản thu cho nhà nước mà khi tham gia vào quá trình phân phối tổng s ản ph ẩm qu ốc dân, nhà nước đã trực tiếp gây ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội. Do đó chính sách thuế còn được nhà nước sử dụng như một công cụ góp phần điều tiết vĩ mô nhằm mục tiêu thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và thiết lập sự công bằng tương đối về xã hội. Cơ chế tác động của thuế khi th ể hiện vai trò này, ch ủ yếu thông qua giá cả và thu nhập của cơ sở KD, các tầng lớp dân cư. Có thể khái quát các biểu hiện của vai trò này như sau:  Chính sách thuế góp phần định hướng cho đầu tư trong n ước, th ực hi ện chính sách thu hút đầu tư từ nước ngoài, phù hợp với chi ến l ược phát tri ển kinh tế - xã hội của nhà nước như: thực hiện các ưu đãi, miễn giảm (áp dụng cho nhiều loại thuế) khi đầu tư mới theo vùng lãnh thổ hay ngành kinh tế. Từ đó góp SVTH: Nguyễn Thị Tươi 6 Lớp: K2007VL-TCNN
  7. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp phần vào việc tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành và vùng lãnh th ổ giúp phân b ổ hợp lý các nguồn lực kinh tế - xã hội nói chung.  Thông qua thuế suất, miễn giảm hay quy định về các trường h ợp ch ịu thuế, không chịu thuế… chính sách thuế có thể khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động kinh doanh, góp phần vào việc xác lập quan hệ cân đối giữa cung - cầu hàng hoá, dịch vụ.  Góp phần thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của nhà n ước trong từng thời kỳ, nhằm mục tiêu phát triển nền kinh tế khi gia nhập nền kinh tế khu vực và toàn cầu: những sửa đổi về thuế suất thuế XK - thuế NK (đ ặc bi ệt là việc xây dựng lộ trình giảm thuế NK); áp dụng thuế GTGT và thuế TTĐB (đ ối với hàng NK), giảm thuế TNDN để khuyến khích đầu tư, là minh chứng cụ thể.  Chính sách thuế giữ vai trò quan trọng trong việc điều tiết công bằng thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, vốn bị phân hóa khi phát tri ển n ền kinh t ế th ị trường. Trước tiên, chính sách thuế xác lập sự công bằng về trách nhi ệm, nghĩa vụ nộp thuế giữa các tổ chức và cá nhân. Mọi tổ chức và cá nhân đều thi hành nghĩa vụ nộp thuế, nếu thuộc diện nộp thuế; không có bất kỳ ưu đãi hay mi ễn trừ nào cho một hay nhiều tổ chức và cá nhân (xét theo thân nhân, địa vị, hoàn cảnh… ). Công bằng trong huy động thu nhập từ người chịu thuế còn thể hiện qua mức động viên thuế so với thu nhập. Cụ thể là, thu nh ập cao ch ịu thu ế nhi ều hơn so với thu nhập thấp và khi gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh hay trong đời sống, được miễn giảm thuế. Tuy nhiên cần lưu ý, để thực hiện tốt chính sách công b ằng trong đi ều ti ết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, cần chú trọng đến chi tiêu t ừ NSNN. Đ ặc biệt là việc cung ứng miễn phí các HHDV công thiết yếu. 1.1.1.4.Phân loại thuế:  Theo đối tượng của thuế: Bằng cách phân loại này, hệ thống thuế có thể khái quát thành các loại: SVTH: Nguyễn Thị Tươi 7 Lớp: K2007VL-TCNN
  8. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp  Thuế thu đối với thu nhập như: thuế TNDN, thuế thu nh ập đối với người có thu nhập cao, thuế chuyển quyền sử dụng đất.  Thuế thu đối với hàng hóa dịch vụ như: thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK – NK.  Thuế thu đối với tài sản: thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên. Cách phân loại này cho thấy phạm vi chi ph ối của thu ế. Qua đó, có th ể xây dựng chính sách thuế bao quát các nguồn thu có thể động viên cho NSNN.  Theo phương thức huy động của thuế: Thuế trực thu và thuế gián thu thể hiện cách phân loại này. Thuế trực thu động viên trực tiếp vào thu nhập, do đó tạo cảm giác rõ ràng và th ường g ặp phản ứng của đối tượng chịu thuế. Thuế gián thu là hành vi thu thu ế tinh vi h ơn của nhà nước. Khi nhu cầu tiêu dùng được thỏa mãn thì người ch ịu thu ế không chú ý đến số thuế mình phải chịu. Trên thực tế, điều này thể hi ện rõ đối với việc tiêu dùng các HH, DV liên quan đến thuế TTĐB, thuế NK. Cách phân loại này giúp nhà nước xây dựng mối quan hệ hợp lý về tỷ trọng giữa hai phương thức huy động trong việc tập trung nguồn thu thuế cho NSNN. Thuế gián thu tạo điều kiện cho nhà nước tập trung thu nh ập thu ận l ợi hơn. Mặt khác, với thuế suất hợp lý cùng các ưu đãi, miễn giảm, thu ế trực thu góp phần đáng kể cho việc củng cố cơ sở kinh tế của thuế. Theo tính chất của thuế: Phụ thuộc vào mức độ động viên thuế so với thu nh ập, thu ế có tính lũy tiến hoặc lũy thoái. Thuế lũy tiến thiên về khía cạnh đi ều ti ết công bằng thu nhập, chú trọng đến nhân thân, hoàn cảnh của đối tượng ch ịu thuế. Thu ế lũy thoái nhằm mục tiêu tập trung số thuế cho ngân sách nhà nước do đó ch ưa th ật sự công bằng trong điều tiết thu nhập của đối tượng chịu thuế. SVTH: Nguyễn Thị Tươi 8 Lớp: K2007VL-TCNN
  9. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp Đối với thuế lũy thoái, người có thu nhập thấp, ch ịu gánh nặng v ề thu ế nhiều hơn người có thu nhập cao; rõ rệt nhất khi tiêu dùng HH – DV thông thường. Khi sử dụng công cụ thuế, nhà nước phải chú trọng tính ch ất này, để có thể đạt được hai mục tiêu căn bản: vừa tập trung được s ố thu c ần thi ết, v ừa đảm bảo điều tiết công bằng. Ngoài các cách phân loại nêu trên, hệ thống thuế còn phân loại theo phân cấp quản lý thu thuế (thuế trung ương và thuế địa ph ương); theo mục l ục NSNN. 1.1.2. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT: 1.1.2.1.Khái niệm về thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế gián thu dựa trên giá trị tăng thêm của HH, DV phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Khoản thuế này do đối tượng tiêu dùng HH, DV chịu. Thuế GTGT do NTD cuối cùng chịu, cơ sở SXKD, nhà cung cấp HHDV là NNT vào NSNN thay cho ng ười tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán khi mua HHDV. 1.1.2.2.Bản chất của thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế gián thu - một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập của NTD khi họ tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho cùng một loại HH, DV từ khâu sản xuất cho đến khâu tiêu dùng cuối cùng. Ph ạm vi, đ ối t ượng thu thuế rộng, nên với mức thuế suất không cao, ít mức thu ế su ất, nh ưng v ẫn đ ảm bảo được nguồn thu lớn cho NSNN.  Thuế GTGT chỉ thu vào giá trị tăng thêm của HH, DV theo phân đoạn trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa từ khâu đ ầu tiên t ới NTD, khi khép kín một chu kỳ. Đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh doanh ho ặc cung c ấp DV; t ổng số thuế thu được ở các phân đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán HH SVTH: Nguyễn Thị Tươi 9 Lớp: K2007VL-TCNN
  10. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp hoặc giá DV cho NTD cuối cùng. Do đó, thuế GTGT tránh đ ược hi ện t ượng đánh thuế trùng lắp.  Thuế GTGT có tính trung lập, vì về cơ bản, thuế GTGT không can thiệp sâu vào việc khuyến khích hay hạn chế sản xuất, KD, không tạo nên sự phân biệt đối xử. Thuế GTGT không phải là y ếu tố của chi phí mà ch ỉ đ ơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán của đối tượng cung cấp HHDV. Nh ư vậy thuế GTGT đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng và khuy ến khích phát triển nền kinh tế - xã hội nói chung.  NTD cuối cùng phải gánh chịu toàn bộ phần thuế. Nếu sử dụng với mục đích tiếp tục tạo ra những sản phẩm, DV để bán ra; NTD sẽ được hoàn l ại thuế GTGT của các yếu tố mua vào. Điều này khiến cho toàn b ộ quy trình qu ản lý thuế, ngoài các cơ quan chức năng còn có các cơ sở kinh doanhvới tư cách là NTD, cũng tham gia tích cực.  Thuế GTGT chỉ thu vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong ph ạm vi lãnh thổ một quốc gia, không thu vào hoạt động tiêu dùng di ễn ra bên ngoài lãnh th ổ quốc gia đó. Do đó, thuế GTGT có tác động khuy ến khích XK, góp ph ần tăng thu ngoại tệ. 1.1.2.3.Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT: Thuế GTGT, theo tiếng Anh là VAT - Value Added Tax ho ặc ti ếng Pháp là TVA - Taxe sur la Valeur Ajoutée. Năm 1918, khái niệm thuế GTGT được một người Đức tên là Cart Friedrich Von Siemns – là thành viên của gia đình sáng lập tập đoàn SIEMENS A-G, tập đoàn sản xuất hàng kim khí điện máy lớn nh ất n ước Đ ức lúc b ấy gi ờ. Nhận thấy sự trùng lắp của thuế doanh thu, ông Cart Friedrich Von Siemns đã đưa ra khái niệm thuế GTGT và đề xuất Chính phủ Đức đưa vào áp d ụng thu ế GTGT thay cho thuế doanh thu. Tuy nhiên, đề xuất của ông không được Chính phủ Đức áp dụng vì lo ngại sự phức tạp của thuế GTGT sẽ ảnh hưởng xấu đến SVTH: Nguyễn Thị Tươi 10 Lớp: K2007VL-TCNN
  11. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp nền kinh tế nước Đức. Do đó, sáng kiến của Cart Friedrich Von Siemns ph ần nào đã bị lãng quên trong một khoảng thời gian dài. Năm 1953, Nhật Bản đã nghiên cứu và đưa ra dự th ảo b ộ lu ật thu ế GTGT nhưng dã không được Quốc Hội thông qua. Ở Pháp, Maurice Laure’, giám đốc cơ quan thuế Pháp đã hoàn chỉnh đ ạo luật thuế GTGT. Ngày 10/04/1954, nước Pháp ban hành thuế GTGT và có hiệu lực thi hành vào ngày 01/07/1954 nhưng chỉ áp dụng cho các doanh nghi ệp l ớn. Tiền thân của thuế GTGT ở Pháp chính là thuế doanh thu (L’ impôt sur le chiffre d’ affaires). Nhằm khắc phục nhược đỉểm tính trùng lắp của thuế doanh thu, năm 1954 Pháp cho áp dụng thí điểm thu thuế GTGT trước m ắt ở ngành s ản xuất và thương nghiệp bán buôn. Sau đó thuế GTGT được mở rộng các ngành thương nghiệp bán lẻ, ngành công nghiệp thủ công và dịch vụ. Đến năm 1968, sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung theo phương châm “đơn giản và hiện đại”, lu ật thuế GTGT được áp dụng ở Pháp cho tất cả các ngành nghề sản xuất, lưu thông HH và DV. Do những ưu điểm vốn có của thuế GTGT so với các loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng, thuế GTGT sau đó được áp dụng ph ổ bi ến ở các n ước Liên minh Châu Âu, châu Mỹ La tinh, Châu Phi và Châu Á. 1.1.2.4.Vai trò của thuế GTGT:  Thuế GTGT tạo nên môi trường công bằng, qua đó góp phần thúc đẩy sản xuất; mở rộng lưu thông HH, DV. Thuế doanh thu với sự trùng lắp đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và lưu thông HH. Trong khi đó, thuế GTGT lại có ưu điểm là ch ỉ thu vào ph ần GTGT của HH, DV qua các khâu từ quá trình sản xuất, lưu thông cho đến tiêu dùng, hoàn toàn không thu thuế trên toàn bộ doanh thu như mô hình thuế doanh thu. Việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu không ảnh h ưởng đ ến giá cả của các sản phẩm tiêu dùng, không gây ra khó khăn, trở ngại cho các khâu kinh doanh từ sản xuất đến lưu thông HH và tiêu dùng cuối cùng. SVTH: Nguyễn Thị Tươi 11 Lớp: K2007VL-TCNN
  12. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp  Thuế GTGT không có hiện tượng thuế trùng thuế, giúp cho giá cả HH, DV được xác định hợp lý và chính xác hơn; góp ph ần ổn định giá c ả, khuy ến khích và thúc đẩy mở rộng quá trình sản xuất, lưu thông HH.  Thuế GTGT động viên một phần thu nhập của NTD vào NSNN , góp phần hình thành khoản thu lớn và ổn định cho NSNN. V ới ph ạm vi áp d ụng rộng rãi trên nhiều ngành nghề, lĩnh vực; đối tượng nộp thuế và chịu thuế đều dễ dàng chấp nhận; tính trung lập của thuế; các yếu tố trên t ạo ti ền đ ề đ ể thu ế GTGT thực hiện vai trò này một cách rõ rệt trên thực tế.  Thuế GTGT áp dụng thuế suất 0% đối với hàng XK và được khấu trừ hoặc hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT của các yếu tố mua vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh XK, t ạo đi ều ki ện cho HH XK có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.  Đối với hàng NK, thuế GTGT cùng với thuế NK làm tăng chi phí cho nhà NK. Nếu thuế NK là hàng rào thuế quan 01 b ảo đ ảm m ậu d ịch thì thu ế GTGT ở khâu NK cũng có thể xem là hàng rào thuế quan thứ 02 (nh ất là khi thực hiện các cam kết cắt giảm thuế NK) góp phần bảo h ộ mậu dịch dù m ức độ bảo hộ có thấp hơn thuế nhập khẩu.  Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán, kế toán; thúc đ ẩy việc mua, bán HH có hóa đơn, chứng từ và thanh toán qua ngân hàng vì việc tính thuế đầu ra, khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định rõ phải căn c ứ trên hóa đ ơn mua vào, bán ra. 1.1.2.5.Ưu điểm của thuế GTGT so với thuế doanh thu:  Khắc phục được tính trùng lắp của thuế doanh thu. B ởi lẽ, khi tính thu ế GTGT ở mỗi giai đoạn của quy trình sản xuất, KD sẽ được khấu trừ số thuế GTGT ở giai đoạn trước. Trong khi đó, thuế doanh thu tính lên cả số thu ế doanh thu ở khâu trước đã nộp.  Góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán, thúc đẩy việc mua bán có hóa đơn, chứng từ. Bởi vì, thuế GTGT yêu cầu, nếu muốn được kh ấu trừ SVTH: Nguyễn Thị Tươi 12 Lớp: K2007VL-TCNN
  13. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp thuế của các khâu trước cần thiết phải có đầu đủ hóa đơn GTGT đ ầu ra và đ ầu vào.  Sự đơn giản của thuế GTGT trong công tác quản lý thu thuế. NNT có thể tự mình xác định số thuế phải nộp và nộp trực tiếp cho cơ quan thuế. C ơ quan thuế chỉ thực hiện công tác kiểm tra sổ sách kế toán của doanh nghiệp.  Đối tượng và phạm vi chịu thuế GTGT rất rộng. Ưu điểm này cho phép Chính phủ có thể vận dụng để khuyến khích hoạt động xuất kh ẩu, cũng nh ư áp dụng thuế suất vừa phải, hợp lý hơn là tăng thuế suất - một biện pháp dễ bị phê phán. Mặc dù có những ưu điểm nêu trên, nhưng nhiều quan điểm vẫn cho r ằng thuế GTGT mang tính lũy thoái và việc áp dụng loại thuế này có th ể d ẫn đ ến hậu quả lạm phát. Trên thực tế, việc áp dụng thuế GTGT với ít hay chỉ một thu ế su ất duy nhất đã làm cho loại thuế này mang tính chất lũy thoái rõ rệt, do vậy không đ ảm bảo tính công bằng giữa người nghèo và người giàu trong việc ch ịu thuế. Tuy nhiên, có thể khắc phục tính chất lũy thoái này bằng các biện pháp như sau:  Không thu thuế đối với một số HH, DV cần thiết mà nh ững người có thu nhập thấp thường tiêu dùng chúng.  Sử dụng chi NSNN cho phúc lợi công cộng nhằm thực hi ện m ục tiêu công bằng xã hội.  Tăng cường vai trò của các loại thuế khác, mà chủ yếu là các sắc thuế trực thu. 1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ GTGT HIỆN HÀNH TẠI VN: Ở Việt Nam, Luật thuế GTGT được Quốc Hội khóa IX thông qua vào ngày 10 tháng 05 năm 1997, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1999. Tiếp đến là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế GTGT Quốc Hội khóa XI thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2003, có hiệu lực t ừ ngày 01 tháng 01 năm 2004. SVTH: Nguyễn Thị Tươi 13 Lớp: K2007VL-TCNN
  14. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp Quốc Hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật thuế GTGT ngày 03 tháng 06 năm 2008 thay thế cho Luật thuế GTGT thông qua năm 1997 và Lu ật thu ế GTGT sửa đổi, bổ sung năm 2003 và năm 2005. Có thể khái quát nội dung luật thuế như sau: 1.2.1. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT THUẾ GTGT: 1.2.1.1. Đối tượng nộp thuế GTGT: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động SX, KD HH, DV chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức KD. Tất cả các tổ chức, cá nhân NK HH, mua DV từ nước ngoài hoặc được xem như NK HH từ nước ngoài (gọi tắt là nhà NK) nếu các HH, DV này thu ộc diện chịu thuế GTGT ở Việt Nam thì các nhà NK này là đối tượng nộp thu ế GTGT. 1.2.1.2. Đối tượng chịu thuế GTGT: Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả các HH, DV dùng cho sản xuất, KD và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng không chịu thuế được quy định riêng. 1.2.1.3. Đối tượng không chịu thuế GTGT: Luật thuế GTGT hiện hành quy định 26 nhóm HHDV thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh HHDV không chịu thuế GTGT không được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định của Luật này. 1.2.1.4. Căn cứ tính thuế GTGT: Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.  Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau: SVTH: Nguyễn Thị Tươi 14 Lớp: K2007VL-TCNN
  15. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp  Đối với HH, DV do cơ sở sản xuất, KD bán ra là giá bán ch ưa có thu ế GTGT. Đối với HH, DV chịu thuế TTĐB là giá bán đã có thu ế TTĐB nh ưng chưa có thuế GTGT.  Đối với TTĐB NK là giá nhập tại cửa kh ẩu cộng (+) với thu ế NK (n ếu có), cộng (+) với thuế TTĐB (nếu có). Giá nh ập tại cửa khẩu đ ược xác đ ịnh theo quy định về giá tính thuế hàng NK.  Đối với HH, DV dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho, trả thay lương cho người lao động, là giá tính thuế GTGT của HH, DV cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.  Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê ch ưa có thu ế GTGT; Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thu ế là ti ền cho thuê tr ả t ừng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài.  Đối với HH bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của HH đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.  Đối với gia công HH là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT.  Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, h ạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.  Đối với hoạt động KD bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời đi ểm chuy ển nhượng. SVTH: Nguyễn Thị Tươi 15 Lớp: K2007VL-TCNN
  16. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp  Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán HHDV h ưởng ti ền công hoặc tiền hoa hồng là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.  Đối với HH, DV được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau: Giá thanh toán Giá chưa có thuế GTGT 1 + thuế suất của HHDV = (%) Giá tính thuế đối với HHDV tại các điểm nêu trên bao g ồm c ả kho ản ph ụ thu và phí thu thêm mà cơ sở KD được hưởng. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì ph ải quy đổi ra đ ồng Vi ệt Nam theo t ỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.  Thuế suất thuế GTGT gồm 3 mức: 0%, 5%, 10% được quy định như sau:  Thuế suất 0%: áp dụng đối với HH, DV XK; hoạt động xây dựng, l ắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp được quy định riêng.  Mức thuế suất 5%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho đời sống, sản xuất và tiêu dùng.  Mức thuế suất 10%: Áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không nằm trong mức thuế suất 0% và 5%. 1.2.1.5. Phương pháp tính thuế GTGT: Cơ sở KD nộp thuế GTGT theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.  Phương pháp khấu trừ thuế: SVTH: Nguyễn Thị Tươi 16 Lớp: K2007VL-TCNN
  17. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở KD thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thu ế, trừ các đ ối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Có thể khái quát phương pháp tính thuế như sau: Số thuế Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu GTGT phải = - đầu ra vào được khấu trừ nộp Trong đó: Giá tính thuế Thuế GTGT Thuế suất thuế = của hàng hoá, X đầu ra GTGT của HH, DV dịch vụ Thuế GTGT Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn đầu vào GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng = được khấu từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập trừ khẩu  Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:  Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho SX, KD HH,DV chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ.  Thuế GTGT đầu vào của HH, DV sử dụng đồng thời cho SX, KD HH, DV chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ s ố thuế GTGT đầu vào của HH, DV dùng cho sản xuất, KD HH, DV ch ịu thuế GTGT. Cơ s ở KD phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không đ ược khấu trừ;  Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, kh ấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp cơ sở KD phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ còn sót hoá đơn hoặc chứng từ nộp thuế ch ưa kê khai, khấu SVTH: Nguyễn Thị Tươi 17 Lớp: K2007VL-TCNN
  18. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp trừ thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời gian để kê khai, kh ấu trừ bổ sung tối đa là 6 (sáu) tháng, kể từ tháng phát sinh hoá đơn, chứng từ bỏ sót.  Đối với hộ KD nộp thuế GTGT theo ph ương pháp trực ti ếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được kh ấu trừ thuế GTGT của HH, DV mua vào phát sinh kể từ tháng đ ược áp d ụng n ộp thu ế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với HH, DV mua vào trước tháng đ ược áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính kh ấu trừ thuế GTGT đầu vào.  Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng: áp dụng đối tượng sau đây:  Đối tượng áp dụng:  Cá nhân, hộ KD không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ ch ế độ k ế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.  Tổ chức, cá nhân nước ngoài KD không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, ch ứng từ.  Hoạt động KD mua bán, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.  Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT GTGT của HHDV Thuế suất của HH, = x phải nộp chịu thuế GTGT DV đó Giá thanh toán GTGT của Giá thanh toán của HH, = - của HH, DV mua HHDV chịu thuế DV bán ra vào tương ứng  Đối với cơ sở KD bán HH, DV có đầy đủ hoá đơn của HH, DV bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán HH,DV nhưng không có đủ hoá đơn mua HH,DV đầu vào thì GTGT đ ược xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. SVTH: Nguyễn Thị Tươi 18 Lớp: K2007VL-TCNN
  19. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp  Hoạt động KD, hộ KD, cá nhân KD không thực hiện hoặc th ực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định. 1.2.1.6. Hoàn thuế GTGT: Theo quy định của Luật thuế GTGT, việc hoàn thuế GTGT chỉ thực hiện trong các trường hợp sau:  Cơ sở KD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trường hợp cơ sở KD đã đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp kh ấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có s ố thu ế GTGT c ủa HHDV mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ hết và có số thuế còn lại từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.  Cơ sở KD trong tháng có HHDV xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ hai trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng.  Cơ sở KD nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi DN, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.  Cơ sở KD có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 1.2.1.7. Hóa đơn, chứng từ:  Việc mua bán HHDV phải có hóa đơn, chứng từ theo quy đ ịnh c ủa pháp lu ật và các quy định sau đây:  Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế sử dụng SVTH: Nguyễn Thị Tươi 19 Lớp: K2007VL-TCNN
  20. Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: ThS. Trần Hải Hiệp hóa đơn GTGT; hóa đơn phải được ghi đầy đủ, đúng nội dung quy đ ịnh, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường hợp bán HHDV chịu thuế GTGT mà trên hóa đơn GTGT không ghi khoản thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thu ế GTGT, trừ các trường hợp khác theo quy định;  Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực ti ếp trên GTGT sử dụng hóa đơn bán hàng.  Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế GTGT. 1.2.2. NHỮNG YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT: 1.2.2.1 Yêu cầu chung trong quản lý thu thuế GTGT: Với vai trò là sắc thuế gián thu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thu v ề thuế, cho nên yêu cầu cơ bản được đặt ra trong qu ản lý thu thu ế GTGT là đ ảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời.  Trong nền kinh tế thị trường các chủ thể, khách th ể tham gia trên th ị trường rất phong phú và đa dạng. Trong bối cảnh mở cửa kinh tế để h ội nhập với khu vực và thế giới của nước ta hiện nay, tính phong phú và đa d ạng đó nh ư được nhân lên nhiều lần. Ở đó là sự tham gia vào th ị tr ường c ủa t ất c ả các thành phần kinh tế, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài. Để có thể thu đ ủ thu ế GTGT phát sinh trong điều kiện này đòi hỏi sự nổ lực lớn c ủa nh ững ng ười làm công tác thuế. Vấn đề đặt ra là thuế GTGT được đảm bảo thu đủ nhưng không phải là thu cho đủ số, là tận thu mà phải đảm bảo quản lý thu sao cho vừa đúng pháp luật song phải nuôi dưỡng được nguồn thu; vừa đảm bảo qu ản lý đ ược bao quát, đầy đủ đối tượng nộp thuế, nguồn thu thuế. Trong giai đo ạn hiện nay v ới tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân từ 5,2% - 6,78%, thì v ới m ục tiêu c ủa Nhà SVTH: Nguyễn Thị Tươi 20 Lớp: K2007VL-TCNN
nguon tai.lieu . vn