Xem mẫu

  1. 2011  KẸO DỪA BẾN TRE Nhóm 08 LỚP K09402B
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT TIỂU LUẬN Đề tài: THÂM NHẬP KẸO DỪA BẾN TRE VÀO THỊ TRƯỜNG PHÁP Giảng viên hướng dẫn: Nhóm sinh viên thực hiện: TS. PHẠM TỐ MAI Nhóm 08 Lớp K09402B Thành phố Hồ Chí Minh, Tháng 11 năm 2011
  3. DANH SÁCH NHÓM 8 Email: groupnpt.K09402B@gmail.com STT Họ và tên MSSV Ghi chú NGUYỄN BÙI PHƯỚC NGÂN K094020321 1 NGUYỄN THÁI PHONG K094020337 2 VÕ THỊ THANH TRANG K094020367 3 LÊ THỊ THẢO TRANG K094020368 4 TRẦN THỊ THẢO TRANG K094020369 Nhóm trưởng 5 PHẠM THỊ THÙY TRANG K094020371 6 NGUYỄN HOÀNG TUẤN K094020379 7
  4. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM ............................................... 3  1.  Giới thiệu về doanh nghiệp: ..................................................................................................... 3  2.  Giới thiệu về sản phẩm và sơ lược về thị trường dự kiến: ...................................................... 3  2.1.  Giới thiệu về sản phẩm: KẸO DỪA BẾN TRE ................................................................. 3  2.2.  Sơ lược về thị trường dự kiến: ........................................................................................... 4  CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG PHÁP............................................................................. 6  1.  Yếu tố kinh tế: ........................................................................................................................... 6  1.1.  Những đặc điểm chính về nền kinh tế Pháp ....................................................................... 6  1.2.  Những tác động thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp Đông Á: ............................ 7  2.  Yếu tố chính trị: ........................................................................................................................ 8  2.1.  Những đặc điểm chính về chính trị và chính sách đối ngoại của Pháp. ............................. 8  2.2.  Tác động thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp: ..................................................... 8  3.  Yếu tố văn hóa: ......................................................................................................................... 8  3.1.  Những đặc điểm chính về nền văn hóa Pháp, đặc biệt về ẩm thực: ................................... 8  3.2.  Tác động thuận lợi và khó khăn đến doanh nghiệp:........................................................... 9  4.  Yếu tố khí hậu và địa lý: ........................................................................................................... 9  4.1.  Những đặc điểm chính về yếu tố địa lý và khí hậu của Pháp: ........................................... 9  4.2.  Tác động thuận lợi và khó khăn với doanh nghiệp: ......................................................... 10  5.  Mức độ cạnh tranh thị trường Pháp: .................................................................................... 10  CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SWOT ..................................................................................................... 11  1.  Điểm mạnh và điểm yếu: ........................................................................................................ 11  2.  Cơ hội và thách thức: ............................................................................................................. 15  CHƯƠNG 4: HƯỚNG CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU KẸO DỪA BẾN TRE .............................. 19  1.  Chiến lược sản phẩm: ............................................................................................................ 19  2.  Chiến lược giá ......................................................................................................................... 20  3.  Chiến lược xâm nhập và phát triển ở thị trường Pháp......................................................... 20 
  6. 4.  Ước tính thời gian và lộ trình thực hiện chiến lược: ............................................................ 21  KẾT LUẬN ........................................................................................................................................... 22  PHỤ LỤC 1: Biểu đồ - Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Doanh nghiệp 2010 .............................. 23  PHỤ LỤC 2: Phân tích và so sánh hai thị trường Malaysia và Pháp ............................................. 24  TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................... 26 
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: “Ai đứng như bóng dừa, tóc dài bay trong gió? Có phải người còn đó, là con gái ở Bến Tre”. Đã từ lâu rồi, cây dừa trở thành một hình ảnh rất đặc trưng của Bến Tre nói riêng và miền Tây Nam Bộ nói chung. Dừa không chỉ mang một giá trị văn hóa mà còn mang lại một giá trị kinh tế nhất định cho người dân nơi đây. Người ta có thể làm ra rất nhiều loại sản phẩm khác nhau từ dừa để phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, trong số đó không thể không nhắc đến “Kẹo dừa”. Với hương vị thơm ngon, béo ngọt của mình, kẹo dừa đã đi vào tâm trí của rất nhiều khách du lịch sang Việt Nam và trở thành sản phẩm được xuất khẩu sang rất nhiều nước ở Châu Á. Tuy đã và đang phát triển không ngừng như vậy, nhưng chúng tôi cho rằng, kẹo dừa Bến Tre vẫn chưa thật sự phát triển hết tiềm năng của mình ở thị trường nước ngoài. Cụ thể các doanh nghiệp Việt Nam chỉ mới “tấn công” chủ yếu vào các nước ở vùng nhiệt đới châu Á nhưng giá trị đem lại còn là một con số khiêm tốn, ấy là chưa nói đến thị trường Âu – Mỹ, kẹo dừa chỉ chủ yếu được xuất khẩu cho người gốc Việt tại đó. Làm thế nào để khai thác nhiều hơn tiềm năng của “Kẹo dừa Bến Tre”, tìm một thị trường mới hay vẫn tiếp tục trung thành với thị trường Châu Á, những người bạn “thân và lâu đời” của sản phẩm này? Những trăn trở đó đã tạo tiền đề để chúng tôi bắt tay vào thực hiện đề tài. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài: - Chọn ra một thị trường và phân tích các đặc điểm của thị trường đó để đánh giá sự phù hợp của thị trường với mặt hàng kẹo dừa. - Từ những phân tích và nghiên cứu thị trường, đề xuất chiến lược để doanh nghiệp có thể thâm nhập hoặc mở rộng phạm vi xuất khẩu sản phẩm vào thị trường. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố được coi như là tiêu chí để đánh giá tiềm năng tiêu thụ của một thị trường nước ngoài (cụ thể là thị trường Pháp) như kinh tế, chính trị, địa lý, khí hậu, dân cư, ẩm thực, thị hiếu người tiêu dùng… trong mối tương quan với những đặc tính của sản phẩm là Kẹo dừa thương hiệu Bến Tre và những nguồn lực, năng lực của Công ty TNHH SXKD Đông Á. - Phạm vi nghiên cứu: Về mặt lý thuyết, nghiên cứu những tài liệu và số liệu để đánh giá chung về thị trường (số liệu được thu thập trong khoảng từ 2003 đến quý 1 năm 2011). Về mặt thực tiễn, là phân tích những khó khăn cũng như thuận lợi của thị trường, đưa ra kết luận đây có phải là thị trường Nhóm 08 – Lớp K09402B| KINH DOANH QUỐC TẾ 1
  8. tiềm năng hay không và đề ra chiến lược cho sản phẩm hoặc khắc phục những khó khăn mà sản phẩm đang và sẽ gặp phải khi thâm nhập vào thị trường. 4. Phương pháp nghiên cứu Tiểu luận sử dụng phương pháp mô tả, phân tích và đánh giá, đồng thời sử dụng phương pháp so sánh và biện chứng để có thể phân loại và lựa chọn đối tượng. Mặt khác, tiểu luận cũng đã kết hợp giữa kết quả thống kê từ khảo sát thực tế và vận dụng lý thuyết để có thể đi đến kết luận và hướng giải quyết vấn đề. Kết cấu của tiểu luận gồm bốn chương: Chương I: Giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm. Chương II: Phân tích thị trường dự kiến thâm nhập (thị trường Pháp) Chương III: Phân tích SWOT Chương IV: Hướng chiến lược để xuất khẩu sản phẩm vào thị trường Pháp. Nhóm chân thành cảm ơn sự quan tâm, hỗ trợ thông tin và đóng góp ý kiến của các cô chú, anh chị tại Công ty cũng như các Cơ quan, Sở ban ngành có liên quan: Chị Anh Hoa – trưởng Bộ phận chăm sóc khách hàng của Công ty SXKD Đông Á; các cô chú đang làm việc tại Phòng Tổng hợp, Phòng Tổ chức – hành chính trực thuộc Cục Thống kê tỉnh Bến Tre; Trung tâm Xúc tiến thương mại, Phòng xuất – nhập khẩu thuộc Sở công thương tỉnh Bến Tre. Đặc biệt, nhóm cũng chân thành cảm ơn Tiến sĩ Phạm Tố Mai đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ chúng em hoàn thành tiểu luận này. Tuy nhiên, do hạn chế về khoảng cách và thời gian cũng như trình độ nghiên cứu và phân tích, tiểu luận chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót, nhóm rất mong nhận được sự đóng góp của Cô và các bạn. Chân thành cảm ơn! Nhóm 08 – Lớp K09402B| KINH DOANH QUỐC TẾ 2
  9. Chương 1: Giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM 1. Giới thiệu về doanh nghiệp: Tên Doanh nghiệp: Công ty TNHH sản xuất kinh doanh Tổng Hợp Đông Á. Trụ sở Chính: 379C, Nguyễn Văn Tư, P.7, Tp. Bến Tre, Tỉnh Bến Tre. Lĩnh vực hoạt động: Sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng hóa. Sản phẩm: kẹo dừa, kẹo chuối, bánh phồng sữa, hàng thủ công mỹ nghệ. Thị trường nội địa: hệ thống với hơn 200 đại lý. Thị trường xuất khẩu hiện tại: Campuchia, Lào, Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Úc. Được thành lập từ năm 1980, trải qua 30 năm hình thành và phát triển, đến nay Công ty đã và đang khẳng định được vị trí quan trọng trong ngành sản xuất kinh doanh Kẹo dừa mang thương hiệu BẾN TRE. Hơn 30 năm hoạt động, Công ty đã đạt được không ít các thành tựu đáng tự hào: • Top 100 Doanh Nghiệp Xuất Khẩu Uy Tín 2007 của Bộ Công Thương. • Chứng nhận quyền sử dụng dấu hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao Phù Hợp Tiêu Chuẩn. • Giải Thưởng Bông Lúa Vàng Việt Nam 1998 về việc “Cải tiến trang thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm và giải quyết lao động địa phương”. • Hội đồng bình xét doanh nhân toàn quốc: Chứng nhận bà Phạm Thị Tỏ giám đốc công ty TNHH sản xuất kinh doanh tổng hợp Đông Á Đạt danh hiệu Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu. • UBND tỉnh tặng bằng khen: Thi đua đưa sản phẩm nhãn hiệu kẹo dừa Bến Tre đạt chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm. 2. Giới thiệu về sản phẩm và sơ lược về thị trường dự kiến: 2.1. Giới thiệu về sản phẩm: KẸO DỪA BẾN TRE Như chúng ta đã biết, nhắc tới xuất khẩu Việt Nam không thể nào không nhắc đến dệt may, cà phê, cao su, hải sản,…Nhưng có lẽ ít ai biết đến một sản phẩm rất đỗi gần gũi, thân thuộc : “Bến Tre dừa ngọt sông dài/ Nơi chợ Mỏ Cày có kẹo nổi danh Kẹo Mỏ Cày1 vừa thơm vừa béo/ Gái Mỏ Cày vừa khéo vừa ngoan”. 1 Kẹo Mỏ Cày là tên của kẹo dừa mà người dân vẫn thường gọi trước đây, có lẽ vì kẹo dừa có nguồn gốc từ Huyện Mỏ Cày, tỉnh Bến Tre.Người đầu tiên làm ra kẹo là bà Nguyễn Thị Ngọc, sinh năm 1914, cư ngụ tại khu phố 1, thị trấn Mỏ Cày. (Tham khảo: http://vietbao.vn/Viec-lam/Ong-chu-tre-ghien-keo-dua/62225718/268/) Nhóm 08 – Lớp K09402B| KINH DOANH QUỐC TẾ 3
  10. Chương 1: Giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm Đó chính là “Kẹo dừa Bến Tre”. Một câu hỏi đặt ra là: Tại sao không phải là một nơi nào khác mà lại là Bến Tre? Hay nói một cách khác, Kẹo dừa Bến Tre đặc biệt như thế nào? Trước hết, chúng ta phải biết rằng, nguyên liệu chính làm kẹo dừa bao gồm: nước cốt dừa, mạch nha và đường. Muốn làm kẹo ngon, khâu chọn nguyên liệu rất quan trọng. Thóc nếp dùng để nấu mạch nha phải là nếp tốt, hạt to chín đều. Thợ nấu mạch nha phải là thợ lành nghề điêu luyện. Đường nấu kẹo phải chọn loại đường mới, có màu vàng tươi. Quan trọng hơn cả là chọn loại dừa nào để lấy nước cốt, đó phải là loại dừa khô còn nước bên trong rất ít, cơm dừa phải dầy và có màu trắng, phải lựa trái “rám vàng” mới vừa hái xuống. Thứ hai, chúng ta phải công nhận rằng, để làm được tất cả những điều đó, phải nhờ phần lớn vào tài khéo léo và tấm lòng yêu nghề của người chế biến - “người xứ dừa”. Bởi lẽ đó, Bến Tre - xứ sở của Dừa - chính là nơi hội tụ tất cả những nét đặc trưng thuần túy mà tinh tế để tạo ra món kẹo vừa thơm vừa béo này và như một điều tất yếu, Bến Tre trở thành cội nguồn của món “Kẹo dừa” và “Kẹo dừa” từ lâu đã trở thành đặc sản của “quê hương Đồng Khởi”. Ngày nay, người Bến Tre đã cải tiến làm thêm nhiều loại kẹo dừa có kết hợp với các phụ liệu khác làm cho kẹo dừa Bến Tre ngày càng phong phú. Người ta đã cho thêm hương vị sầu riêng, đậu phộng và thậm chí cả ca cao vào kẹo. Đây được coi là hiện tượng “giao lưu và tiếp biến văn hóa” trong nghệ thuật ẩm thực rất sáng tạo, để đáp ứng sở thích của nhiều đối tượng khách hàng và có thể mở rộng thị trường. Du khách đến Bến Tre thường mua kẹo về làm quà cho gia đình, người thân, bè bạn. Có thể nói kẹo dừa khá gắn bó với cuộc hành trình khám phá văn hóa, ẩm thực, du lịch ở Bến Tre. 2.2. Sơ lược về thị trường dự kiến: Như đã nói ở phần trước, kẹo dừa Bến Tre, hiện nay, mới chỉ được phổ biến và có tiếng ở một số nước Châu Á, còn tại các nước Châu Mỹ và Châu Âu thì chủ yếu được người gốc Việt tại đó tiêu thụ, người bản địa chưa thật sự biết đến và ưa chuộng sản phẩm này. Vì sao vậy?Vì sao kẹo dừa được phần lớn người Châu Á ưu chuộng còn người Châu Âu và Châu Mỹ thì chưa?“Vì đây là loại kẹo được làm từ dừa - một loại trái cây nhiệt đới nên dĩ nhiên không hợp với người phương Tây” - Chúng tôi, ngay từ đầu với kiểu suy luận đó, đã loại bỏ thị trường này như một điều hiển nhiên.Tuy vậy, một thực tế đáng ngạc nhiên khi tình cờ chúng tôi hỏi một số bạn sinh viên và khách du lịch đến từ Mỹ và Pháp. Mặc dù phần lớn trong số họ không quen với các món ăn, thức uống vùng nhiệt đới, nhưng khi được mời dùng thử kẹo dừa thì họ cảm thấy rất ngon và thích thú, thậm chí họ còn quyết định mua vài hộp kẹo dừa để về làm quà. Họ nói rằng kẹo dừa có vị béo ngậy và ngọt thanh, rất hợp với khẩu vị của họ. Tuy rằng đây mới chỉ là ý kiến của một nhóm nhỏ và không điển hình, chưa thật sự nói lên được điều gì về nhu cầu của thị trường phương Tây và thị trường Mỹ, nhưng điều này thật sự đã gây hứng thú cho chúng tôi và cho chúng tôi một góc nhìn hoàn toàn mới cho câu hỏi Vì sao vậy? Vì kẹo dừa Bến Tre không phải là sản phẩm có đủ tiềm năng để phát triển ở những thị trường nước ôn đới? Hay do các Nhóm 08 – Lớp K09402B| KINH DOANH QUỐC TẾ 4
  11. Chương 1: Giới thiệu về doanh nghiệp và sản phẩm doanh nghiệp Việt Nam chưa phát huy được tiềm năng của sản phẩm? Cuối cùng, chúng tôi quyết định chọn thị trường Tây Âu hoặc Mỹ. Theo tìm hiểu, chúng tôi khi được biết, hiện nay, công ty Đông Á cũng đang xuất khẩu vào một số ít khu vực thuộc tiểu bang California của Mỹ, chủ yếu đáp ứng cho bà con Việt kiều tại đây. Vì vậy, chúng tôi chọn thị trường Mỹ để làm hướng nghiên cứu. Cũng nói rõ thêm rằng, mục tiêu của chúng tôi không dừng lại ở người Việt Nam đang sinh sống tại Mỹ mà chính là người bản địa gốc Mỹ. Theo đó, nhóm chúng tôi đã tiến hành một đợt khảo sát nhỏ, đối tượng là người nước ngoài đang du lịch hoặc làm việc trên địa bàn TP. HCM (khu vực Quận 1, Quận 3).Tuy nhiên, kết quả khảo sát2 cho thấy thị trường Mỹ lại là một thị trường chưa tiềm năng so với một vài thị trường khác. Ngay sau đó, chúng tôi đã tiến hành phân tích một cách tổng quan và so sánh các thị trường ở một số tiêu chí để có thể chọn ra một thị trường cho đề tài nghiên cứu3.Qua đó chúng tôi đã chọn thị trường Pháp. Những đặc điểm của thị trường cũng như những thuận lợi và khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải khi xuất khẩu kẹo dừa được đề cập và phân tích cụ thể trong chương tiếp theo. 2 Kết quả cuộc khảo sát được trình bày chi tiết trong “Báo cáo khảo sát đợt 1” (kèm số liệu cụ thể). 3 Bài so sánh được trình bày trong “Phụ lục 2 - Phân tích, so sánh thị trường qua dữ liệu thứ cấp”. Nhóm 08 – Lớp K09402B| KINH DOANH QUỐC TẾ 5
  12. Chương 2: Phân tích thị trường Pháp CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG PHÁP 1. Yếu tố kinh tế: 1.1. Những đặc điểm chính về nền kinh tế Pháp Pháp là thành viên của G8 - nhóm các nước công nghiệp phát triển nhất thế giới.Kinh tế Pháp xếp hàng thứ 6 thế giới năm 2005 (sau Mỹ, Nhật Bản, Đức, Trung Hoa và Anh Quốc). Hoạt động thương mại: phát triển mạnh vì Pháp là một trong những nước có nền kinh tế phát triển sớm nhất khu vực EU với tiềm lực kinh tế mạnh ngay từ buổi đầu mở cửa thương mại. Đặc biệt, ngay trong chính sách thương mại mở rộng của mình, Pháp đặt quan hệ ngoại giao, kinh tế rộng rãi với rất nhiều nước trên khắp thế giới. Theo Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD), trong năm 2004, Pháp là nhà xuất khẩu hàng hóa đứng hàng thứ năm thế giới. Nước này cũng đứng thứ tư thế giới về nhập khẩu hàng hóa sản xuất (sau Hoa Kỳ, Đức, và Trung Quốc). Hoạt động đầu tư: Năm 2003 Pháp là nước thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đứng hàng thứ hai trong số các nước OECD ở mức 47 tỷ dollar. Điều này có thể được giải thích vì thị trường Pháp là một thị trường mạnh, tài nguyên thiên nhiên dồi dào và nguồn nhân lực có kĩ thuật cao, các ngành công nghiệp và dịch vụ (nhất là dịch vụ trong hệ thống tài chính ngân hàng) rất phát triển, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài khá mở, những điều này làm cho Pháp trở thành một địa chỉ hấp dẫn để đầu tư hàng đầu thế giới. Cũng trong năm 2003, các công ty Pháp đã đầu tư 57.3 tỷ dollar ra ngoài đất nước khiến Pháp trở thành nhà đầu tư trực tiếp ra nước ngoài lớn thứ hai khối OECD. FDI của một số quốc gia - Năm 2003 Tỷ USD 200 173.8 Đầu tư trực tiếp từ 150 nước ngoài (Inflows of FDI) 100 57.3 Đầu tư trực tiếp ra 55.3 47 39.9 nước ngoài 50 28.8 (Outflows of FDI) 14.6 12.9 6.3 2.6 0 Anh Quốc Đức Pháp Hoa Kỳ Nhật Bản Nguồn: OECD Factbook 2005 (trang 70, 71) Hiệu năng sản xuất: Trong báo cáo OECD in Figures xuất bản năm 2005, OECD cũng ghi chú rằng Pháp dẫn đầu các nước G7 về hiệu năng sản xuất (theo GDP trên giờ làm việc). Nhóm 08 – Lớp K09402B| KINH DOANH QUỐC TẾ 6
  13. Chương 2: Phân tích thị trường Pháp Quốc gia Anh Quốc Đức Pháp Hoa Kỳ Nhật Bản Hiệu năng sản xuất theo 39.6 $ 42.1 $ 46.3 $ 32.5 $ 47.7 $ GDP/giờ làm việc Du lịch: Với hơn 75 triệu du khách nước ngoài năm 2003, Pháp được xếp hạng là điểm đến hàng đầu thế giới, trước Tây Ban Nha (52.5 triệu) và Hoa Kỳ (40.4 triệu). Khả năng thu hút du khách này nhờ có các thành phố với nhiều di sản văn hoá (đứng đầu là Paris), các bãi biển và các khu nghỉ dưỡng ven biển, các khu trượt tuyết, các vùng nông thôn đẹp và yên bình thích hợp với du lịch xanh. Quan hệ kinh tế - thương mại với Việt Nam: Pháp đã khẳng định tiếp tục đưa Việt Nam vào danh sách các nước ưu tiên xúc tiến thương mại, khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp Pháp làm ăn tại Việt Nam, đồng thời khẳng định sẵn sàng tham gia vào nhiều dự án, nhất là một số dự án lớn có ý nghĩa kinh tế xã hội. Đặc biệt là Pháp bày tỏ quyết tâm giúp Việt Nam xây dựng nhà máy điện nguyên tử và coi đây là một trong những trọng tâm trong hợp tác khoa học kỹ thuật với Việt Nam. 1.2. Những tác động thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp Đông Á: a) Thuận lợi: - Pháp là một trong những nước phát triển đứng đầu thế giới (thành viên G8), điều này sẽ giúp làm tăng uy tín và phát triển thương hiệu nếu doanh nghiệp được phép đưa sản phẩm vào thị trường này. - Mối quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Pháp ngày càng được mở rộng và phát triển, điều đó sẽ tạo điều kiện rất nhiều cho doanh nghiệp trong việc thâm nhập thị trường mà không gặp phải những rào cản thương mại quá khắt khe. - Khi tiến vào thị trường Pháp, doanh nghiệp sẽ được giao lưu học hỏi và tiếp cận những tiến bộ trong khoa học công nghệ; được thử sức trên một thị trường lớn, năng động, phát triển. b) Khó khăn: - Pháp có trình độ phát triển cao, bạn hàng của Pháp chủ yếu là các nước EU, Hoa Kỳ, vì vậy doanh nghiệp phải đối mặt với những yêu cầu và đòi hỏi rất cao của thị trường Pháp, nhất là đối với lĩnh vực thực phẩm. - Là thị trường khá mới nên chưa có kinh nghiệm kinh doanh, sẽ gặp phải rất nhiều trở ngại cho doanh nghiệp. Nhóm 08 – Lớp K09402B| KINH DOANH QUỐC TẾ 7
  14. Chương 2: Phân tích thị trường Pháp 2. Yếu tố chính trị: 2.1. Những đặc điểm chính về chính trị và chính sách đối ngoại của Pháp. Tổng Thống là lãnh đạo cao nhất và có quyền lực lớn, Thủ tướng đứng đầu Chính phủ, giữ quyền xây dựng luật trong phạm vi của mình và đảm bảo thi hành pháp luật. Quyền lập pháp thuộc về Nghị viện, gồm Quốc hội và Thượng viện. Trong ba mươi năm (từ những năm 1970 đến năm 2010), chính trị Pháp khá phức tạp bởi sự đối đầu chính trị giữa hai phe: cánh tả - tập trung quanh Đảng Xã hội chủ nghĩa Pháp và cánh hữu - tập trung quanh Đảng Tập hợp vì nền cộng hòa. Chính sách đối ngoại của Pháp được hình thành phần lớn với tư cách thành viên Liên minh Châu Âu. Ngoài ra, Pháp còn chủ động đẩy mạnh quan hệ, đối thoại với một số nước mới nổi như Trung Quốc, Singapore. Trong đó, quan hệ với Trung Quốc đặc biệt được coi trọng do vị trí địa - chiến lược quốc tế ngày càng quan trọng, tiềm năng kinh tế dồi dào. Pháp là thành viên của Văn phòng Cộng đồng Thái Bình Dương (SPC), Hiệp hội Ấn Độ Dương (COI), là thành viên liên kết của Hiệp hội Quốc gia Caribe (ACS) và là thành viên đứng đầu Tổ chức các nước sử dụng tiếng Pháp (OIF). 2.2. Tác động thuận lợi và khó khăn đối với doanh nghiệp: - Thuận lợi: Pháp có chính sách đối ngoại khá thân thiện, tạo thuận lợi tương đối cho việc phát triển chiến lược qua thị trường Pháp. - Khó khăn: Nền chính trị và hệ thống pháp lý khác hoàn toàn với Việt Nam sẽ khiến doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn để thích nghi. Cần tìm hiểu và nghiên cứu kĩ thể chế chính trị của Pháp trước khi bước chân vào kinh doanh tại thị trường này. 3. Yếu tố văn hóa: 3.1. Những đặc điểm chính về nền văn hóa Pháp, đặc biệt về ẩm thực: Pháp là một đất nước có nghệ thuật ẩm thực tinh tế và phong phú. Người Pháp rất sành ăn và xem trọng chuyện ăn uống. Ẩm thực Pháp nổi tiếng bởi rượu vang, pho mát và các món ăn như ốc sên hay gan ngỗng béo. Mỗi vùng đều có những nét độc đáo rất riêng. Miền Đông có bánh crêpe, rượu vang Saumur và rượu táo. Miền Bắc nổi tiếng với các thương hiệu champagne như Veuve Cliquot, Heidseik,… Miền Trung với nhiều loại pho mát, rượu cognac và vang trắng Sancerre. Phía Tây Nam với gan ngỗng béo và thương hiệu rượu Bordeaux. Riêng Paris còn rất nổi tiếng với cà phê. Nhóm 08 – Lớp K09402B| KINH DOANH QUỐC TẾ 8
  15. Chương 2: Phân tích thị trường Pháp Các món ăn truyền thống của Pháp thường dùng rất nhiều mỡ. Ngày nay, thói quen ăn uống của ngừơi Pháp đã thay đổi, họ ăn rất ít vào bữa tối và bữa sáng trở thành bữa ăn quan trọng nhất trong ngày. Ngoài ra, ẩm thực Pháp nổi tiếng khắp nơi với các món ăn được chế biến lạ mắt, lạ miệng, kết hợp độc đáo rượu vào chế biến và thưởng thức các món ăn. Người Pháp rất sành ăn và đặc biệt cẩn trọng trong việc ăn uống, trong cách chế biến. Người Pháp cũng là bậc thầy thế giới trong ngành sản xuất bánh ngọt với sự tuyệt hảo trong chất lượng và phong phú về thương hiệu bánh: bánh trái cây, bánh su, bánh flan, bánh chocolate, bánh mì,…Nói riêng về kẹo, đối với người Pháp, loại kẹo được ưa chuộng nhất là Kẹo Nougat ở Montélimar. Đây là một loại kẹo được làm từ đường hoặc mật ong và các loại quả cứng như quả hạnh nhân, quả hồ trăn hoặc quả phỉ. Kẹo nougat có thể mềm dẻo hay cứng giòn tùy từng loại, nhưng loại nào cũng có độ dính cao. Ngoài ra còn có một số loại kẹo khác nữa. 3.2. Tác động thuận lợi và khó khăn đến doanh nghiệp: a) Thuận lợi: - Vì phần lớn người Pháp ưa ngọt. Tương đồng với khẩu vị của sản phẩm. Đây là một thuận lợi rất lớn trong việc tìm kiếm người tiêu dùng ưa thích sản phẩm. - Với một nền ẩm thực phong phú và phát triển của Pháp, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội để học tập và phát triển, tiến tới hoàn thiện sản phẩm. b) Khó khăn: - Khá khắt khe và cẩn trọng trong việc lựa chọn sản phẩm ăn uống, đây là thách thức rất lớn mà doanh nghiệp phải vượt qua để chinh phục khách hàng Pháp. 4. Yếu tố khí hậu và địa lý: 4.1. Những đặc điểm chính về yếu tố địa lý và khí hậu của Pháp: Pháp là quốc gia nằm ở vùng ôn đới nên được hưởng một nền khí hậu rất ôn hoà với bốn mùa rõ rệt. Nhiệt độ trung bình vào mùa đông từ 0-80 C, mùa hè từ 16-240 C. Lãnh thổ chính của Pháp nằm tại Tây Âu, gồm nhiều vùng đặc điểm địa lý khác nhau, từ các đồng bằng ven biển ở phía bắc và phía tây cho đến những dãy núi phía đông nam (dãy An-pơ) và tây nam (dãy Pi-rê-nê).Vì vậy, khí hậu cũng được phân biệt rất rõ rệt ở mỗi vùng: Khí hậu miền địa trung hải, khí hậu miền đại dương và khí hậu lục địa. Với diện tích 674.843 km2, Pháp là nước rộng thứ 40 trên thế giới. Ngoài ra, Pháp còn bao gồm một số lãnh thổ ở Bắc Mỹ, Caribe, Nam Mỹ, Nam Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương và Nam Cực (chủ quyền tuyên bố tại Nam Cực tuân theo Hệ thống Hiệp ước Nam Cực). Nhóm 08 – Lớp K09402B| KINH DOANH QUỐC TẾ 9
  16. Chương 2: Phân tích thị trường Pháp Nhờ những khu vực và lãnh thổ hải ngoại nằm rải rác trên tất cả các đại dương của hành tinh, Pháp sở hữu Vùng đặc quyền kinh tế (EEZ) rộng thứ hai trên thế giới với diện tích 11.035.000 km2, chỉ đứng sau Hoa Kỳ (11.351.000 km²). 4.2. Tác động thuận lợi và khó khăn với doanh nghiệp: a) Thuận lợi: - Với diện tích rộng và vùng đặc quyền kinh tế lớn của Pháp, doanh nghiệp sẽ có nhiều sự lựa chọn để tìm ra một vùng, một khu vực nhất định có điều kiện phù hợp để giới thiệu sản phẩm chứ không nhất thiết phải xâm nhập toàn bộ nước Pháp. b) Khó khăn: - Đặc thù của sản phẩm là không ngon khi gặp lạnh. Nhưng khí hậu của Pháp là khí hậu ôn đới nên sẽ làm thay đổi đặc tính của sản phẩm khi bảo quản Vì Pháp ở Tây Âu cách xa Việt Nam về khoảng cách địa lý nên doanh nghiệp sẽ tốn rất nhiều chi phí vận chuyển. 5. Mức độ cạnh tranh thị trường Pháp: Nước Pháp thường được biết đến với nền ẩm thực cao cấp, đồng thời nghệ thuật làm kẹo của Pháp cũng nổi tiếng thế giới với loại kẹo nougat của Montélimar và rất nhiều loại kẹo nổi tiếng khác. Thị trường Pháp là thị trường chưa có bất kì sản phẩm kẹo dừa của Việt Nam xuất khẩu sang Pháp. Theo tìm hiểu thì cũng chưa có doanh nghiệp kẹo dừa nào của các nước khác xuất khẩu sang đây. a) Thuận lợi: - Là thị trường mới hoàn toàn nên nếu doanh nghiệp biết tận dụng cơ hội và phát huy triệt để khả năng của mình thì có thể sẽ thành công và thu được một nguồn lợi nhuận lớn. - Là nước có rất nhiều loại kẹo nổi tiếng thế giới, áp lực cạnh tranh cao sẽ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển nhanh và mạnh hơn. b) Khó khăn: - Mặc dù tại Pháp chưa có sản phẩm kẹo dừa để cạnh tranh trực tiếp, tuy nhiên là một nước phát triển mạnh các loại bánh kẹo có uy tín và chất lượng cao trên toàn thế giới thì đây trở thành thị trường cạnh tranh vô cùng khắc nhiệt cho các doanh nghiệp muốn bước chân vào thị trường này. Nhóm 08 – Lớp K09402B| KINH DOANH QUỐC TẾ 10
  17. Chương 3: Phân tích SWOT CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH SWOT 1. Điểm mạnh và điểm yếu: ĐIỂM MẠNH (STRENGTHS) ĐIỂM YẾU (WEAKNESSES) Sản phẩm: Công Ty Đông Á đã không ngừng nâng cao chất lượng Sản phẩm: Kẹo dừa Bến Tre của công ty nói riêng và của cả nước sản phẩm, tạo nên nhiều mẫu mã ngày càng hấp dẫn nhưng vẫn luôn nói chung chưa có sự khác biệt lớn so với các sản phẩm của các nước đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. khác (điển hình là Malaysia). Ngoài ra, do nhu cầu từ nước ngoài và Thương hiệu: Là công ty duy nhất được sử dụng tên địa phương làm những hạn chế trong khâu kỹ thuật, đóng gói của công ty, sản lượng nhãn hiệu cho sản phẩm. Do đó, Kẹo dừa thương hiệu Bến Tre cùng xuất khẩu và độ đa dạng của sản phẩm xuất khẩu sang nước ngoài với hình ảnh bà già đeo kính trên bao bì sản phẩm đã khá quen thuộc không được đa dạng và phong phú như sản phẩm nội địa. Sản phẩm với khách hàng trong và ngoài nước. và Hình ảnh công ty: Chiến thắng vẻ vang trong cuộc chiến giành lại Thương thương hiệu kẹo dừa "Bến Tre" của bà Hai Tỏ đã để lại ấn tượng đẹp hiệu trong lòng người tiêu dùng nội địa lẫn quốc tế. Tiêu chuẩn vệ sinh: Nhiều công đoạn sản xuất kẹo được thực hiện Tính truyền thống văn hóa của sản phẩm: Sản xuất kẹo dừa không thủ công bằng tay gây ra sự e ngại cho khách hàng về khâu vệ sinh an chỉ đơn thuần là một hoạt động kinh tế mà nó còn mang một bản sắc toàn thực phẩm. Đây là một vấn đề nghiêm trọng đối với thị trường văn hóa của "người xứ dừa - Bến Tre". Công ty đã góp phần không Châu Âu nói chung và thị trường Pháp nói riêng. nhỏ trong việc kết hợp yếu tố văn hóa và giá trị kinh tế trong sản phẩm. Nhóm 08 – Lớp K09402B| KINH DOANH QUỐC TẾ 11
  18. Chương 3: Phân tích SWOT Bản quyền và bí mật thương mại: Sau khi thắng lợi trong cuộc Công nghệ sản xuất: Hệ thống máy móc, kĩ thuật sản xuất của công chiến giành lại thương hiệu Kẹo dừa Bến Tre năm 1999, công ty đã ty vẫn chưa thật phát triển và đáp ứng được yêu cầu. Một số máy móc đăng ký bảo hộ thành công cho sản phẩm kẹo dừa xuất khẩu. Đồng mà doanh nghiệp có chỉ dùng để trộn nguyên liệu, ép nước cốt dừa… thời, với dây chuyền sản xuất và trang thiết bị đã được cải tiến phần được điều khiển thủ công cũng như các khâu khác như làm mạch nha, nào4 cùng những bí quyết riêng về công thức sản phẩm và tỉ lệ pha nạo dừa, cắt kẹo hay đóng gói chủ yếu làm theo phương pháp thủ trộn, chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao và chinh phục công. Điều này sẽ làm hạn chế năng suất của công ty và gây lo lắng được nhiều người tiêu dùng. cho khách hàng về chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Nguồn nguyên liệu: Công ty chưa chủ động được hoàn toàn nguồn Nguồn cung của một số nguyên vật liệu (đường, mạch nha) cũng như các lực của nguyên liệu thiên nhiên (đậu phộng, ca cao, lá dứa, sầu riêng). Thậm Công ty Nguồn nguyên liệu: Bến Tre là tỉnh có sản lượng dừa lớn nhất cả chí, vào mùa “dừa treo”, sản lượng dừa thấp, nguồn cung dừa cũng nước (420,2 nghìn tấn - năm 2010 - theo Niên giám Thống kê tỉnh gặp nhiều khó khăn. Vì thế công ty phải chịu ảnh hưởng lớn từ việc Bến Tre) với chất lượng tốt, vì vậy công ty có nguồn cung dừa giá của các nguyên vật liệu đầu vào này thường xuyên tăng giảm (nguyên liệu chính của kẹo dừa) ổn định, đảm bảo cho nhu cầu mở không ổn định. rộng sản xuất và xuất khẩu. Ví dụ: Sự bất ổn của giá đường (2005-2010): (Đơn vị: nghìn đồng/ kg – Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bến Tre) 2005 2007 2008 2009 2010 7.829 8.285 9.758 16.371 19.527 4 Công ty đã được Giải thưởng Bông lúa Vàng Việt Nam 1998 về việc Cải tiến Trang thiết bị Nâng cao chất lượng sản phẩm và giải quyết lao động địa phương. Nhóm 08 – Lớp K09402B| KINH DOANH QUỐC TẾ 12
  19. Chương 3: Phân tích SWOT Nguồn tài chính: chủ yếu là do công ty “tự lực cánh sinh”, từ lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh và xuất khẩu. Theo số liệu xuất khẩu của doanh nghiệp thì giá bán trung bình là 25000 đ/kg và khối lượng xuất khẩu trung bình 9000 tấn. Như vậy một cách ước lượng thì trong 2010 doanh thu của công ty từ việc xuất khẩu là 37,5 tỷ VNĐ, và với tỷ giá năm 2010 thì vào khoảng gần 2 triệu USD. Qua Nguồn nhân lực: Đội ngũ từ 50 nhân viên (khi mới đi vào hoạt đó, có thể có một hình dung sơ bộ về quy mô và ngân sách của công động) phát triển đến nay đã hơn 1000 nhân viên lành nghề, cần cù, ty là không lớn. siêng năng trong sản xuất và một đội ngũ quản lý có kiến thức Cơ sở hạ tầng: Nằm trong một con đường nhỏ (khoảng 300m rẻ vào chuyên môn với sự cố vấn từ bà Phạm Thị Tỏ - Doanh nhân Việt từ đường Nguyễn Văn Tư), trên một vùng đất diện tích khoảng từ 1-2 Nam tiêu biểu. ha, mặt bằng của công ty là khá nhỏ để có thể mở rộng quy mô sản xuất. Cơ sở vật chất chưa được trang bị một cách đầy đủ và hiện đại do lối kinh doanh nông thôn. Giao thông vận tải: Công ty xuất khẩu sang thị trường nước ngoài chủ yếu bằng đường thủy qua các cảng biển Bình Thắng, An Thủy. Đây là các cảng biển phục vụ nhu cầu xuất nhập khẩu nhưng vẫn chưa mang lại hiệu quả cao do quy mô còn nhỏ. Thị phần sẵn có: Có mặt rộng khắp các tỉnh thành thông qua hệ Thị trường trong nước: thị trường trong nước của công ty chưa thực Thị trường và thống bán lẻ gồm hơn 200 đại lý. Là doanh nghiệp đi đầu tại Việt sự phát triển đúng với quy mô và vai trò "dẫn đầu" của công ty trong Nhóm 08 – Lớp K09402B| KINH DOANH QUỐC TẾ 13
  20. Chương 3: Phân tích SWOT Nam trong lĩnh vực xuất khẩu kẹo dừa (trong 5 năm 2005 - 2010, lĩnh vực sản xuất kẹo dừa. Tính ra, 1.000 công nhân của công ty Đối tác trung bình xuất khẩu kẹo dừa khoảng 9000 tấn5). Sản phẩm kẹo dừa Đông Á làm ra khoảng 9000 kẹo nhưng bán trong nước chỉ khoảng Bến Tre có mặt tại nhiều nước trên thế giới: Trung Quốc, 10%. Đây được coi là điểm yếu của công ty vì thị trường trong nước Campuchia, Lào, Thái Lan, Đài Loan, Úc, Mỹ (California).(xem biểu đóng vai trò là nền tảng cho việc xây dựng thương hiệu tại nước ngoài. Nếu công ty chưa làm chủ được thị trường nội địa thì sẽ khó đồ Phụ lục 1) Đối tác tại thị trường nước ngoài: Hiện tại công ty đang giữ vai trò đứng vững được khi tiến ra bên ngoài. chủ đạo là nhà sản xuất và ủy quyền lại cho công ty Thương Hãn Phú Hoa làm đại lý độc quyền tại Trung Quốc. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Luôn được công ty nói chung và ban lãnh đạo nói riêng đặc biệt quan tâm. Ở địa phương, bà Hai Tỏ là người tham gia công tác xã hội nhiều nhất. Tính đến thời điểm này, số tiền mà bà bỏ ra cho công tác xã hội có đến vài tỷ đồng, có thể kể đến một vài công trình như tôn tạo di tích lịch sử Miếu Bà ở phường 7 là 1,7 tỷ đồng, làm đường giao thông và nâng cấp trường Khác tiểu học với tổng số tiền hơn 200 triệu đồng. Công nhân trong công ty, nhiều người được bà cấp đất rồi cho luôn tiền xây nhà, để họ yên tâm lao động. Bà còn đặt báo chí dài hạn cho nhiều tổ an ninh tự quản của phường đọc để cập nhật thông tin thời sự, nâng cao kiến thức. 5 Số liệu từ Công ty Đông Á. Nhóm 08 – Lớp K09402B| KINH DOANH QUỐC TẾ 14
nguon tai.lieu . vn