Xem mẫu

  1. Chuyên đ ề tốt nghiệp Luận văn Đề tài: Tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội
  2. Chuyên đ ề tốt nghiệp MỤC LỤC Lời mở đầu.................................................................................................... 1 C hương 1: Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường và cơ chế tài chính của NHTM. .................................................. 6 1. Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường ....... 6 1.1. Khái niệm của NHTM. ................................................................... 6 1.2.Chức năng và vai trò của NHTM ................................ ...................... 6 1.2.1.Chức năng trung gian tín dụng ................................................... 6 1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán............................................... 7 1.2.3. Chức năng tạo tiền của NHTM ................................................. 8 2. Cơ chế tà i chính của NHTM ................................................................... 9 2.1. Cơ chế tài chính của NHTM ............................................................ 9 2.2 .Các khoản thu nhập - chi phí và kết quả kinh doanh của NHTM ... 11 2.2.1 Các khoản thu nhập của NHTM ............................................... 11 2.2.2 Các khoản chi phí của NHTM.................................................. 13 2.2.3. Kết quả kinh doanh của NHTM .............................................. 16 2.2.4. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp............................................................ 17 Chương 2: Thực trạng thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của Habubank .................................................................................................. 19 1. Giới thiệu chung về Habubank: ............................................................ 19 1.1. Sự ra đời và lịch sử phát triển của Habubank ................................. 19 1.2. Cơ cấu tổ chức. .............................................................................. 20 1.3. Vốn cổ phần. ................................................................................. 22 2. Tình hình kinh doanh của H ội sở chính Habubank. .............................. 22 2.1. Tăng trưởng nguồ n vố n: ................................................................ 23 2.2. Tình hình sử d ụng vốn tại Habubank. ............................................ 27 2.2.1. Cho vay khách hàng:............................................................... 27 2.2.2. Hoạt động đầu tư, tham gia vào thị trường liên ngân hàng và đầu tư chứng khoán. ......................................................................... 30 2.2.3. Ho ạt động kinh doanh ngoại tệ: .............................................. 31
  3. Chuyên đ ề tốt nghiệp 2.3. Hỗ trợ thanh toán thương mại ngoài cho vay: ................................ 31 2.3.1. Bảo lãnh:................................................................................. 31 2.3.2. Dịch vụ thanh toán: ................................................................. 32 3. Tình hình thực hiện thu nhập, chi phí tại Habubank. ............................ 33 3.1.Tình hình thu nhập tại Habubank. ................................................... 33 3.2. Tình hình chi phí tại Habubank...................................................... 37 3.3. Tình hình lợi nhuận tại Habubank.................................................. 42 4. Những điểm mạnh nên phát huy và tồn tại cần khắc phục trong công tác tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao kết quả kinh doanh tại Habubank. ................................................................................................ 43 4.1. Những đ iểm mạnh: ................................ ........................................ 43 4.1.1. Trong công tác tiết kiệm chi phí:............................................. 43 4.1.2. Trong công tác tăng thu nhập: ................................................. 43 4.2. Những đ iểm yếu cần khắc phục : ................................................... 44 Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Habubank........................................ 45 1. Đ ịnh h ướng phát triển của Ngân hàng trong một và i năm tới: ............. 45 2. Sự cần thiết của việc tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh đối với các ngân hàng th ương mại Việt Nam nói chung và đối với Habubank nói riêng. ........................................................................... 47 3. Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi ph í, nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Habubank................................................................... 48 3.1. Các biện pháp nhằm tăng thu nhập cho Ngân hàng: ....................... 48 3.1.1. Kết hợp làm tốt các dịch vụ truyền thống. ............................... 48 3.1.2. Tận dụng các nguồn lực, đặc biệt là nâng cao các nguồ n vốn huy động tại Hội sở chính Habubank. ............................................... 49 3.1.3. Mở rộng mạng lưới khách hàng đ i đôi với nâng cao chất lượng các khoản tín dụng. ........................................................................... 51 3.1.4. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. ............................................. 54 3.2. Các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí. ........................................... 55 4. Một số kiến ngh ị với Hội sở chính Habubank. ...................................... 57 Kết luận....................................................................................................... 59 Danh mục tài liệu tham khảo: ................................................................... 61
  4. Chuyên đ ề tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU Đ ất nước đang chuyển mình từng bước đi lên, nền kinh tế phát triển không ngừng. Chú ng ta vừa gia nhập WTO, nhiều vận hội và thử thách phía trước. Nền kinh tế phát triển đ òi hỏi các doanh nghiệp cần chú trọng hơn tới lĩnh vực hoạt động của mình để tăng sức cạnh tranh trên thương trường. Muố n đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh thì đòi hỏ i trước tiên là phải có chính sách đú ng đắn trong việc tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí. Có làm được điều này thì các doanh nghiệp mới tìm đ ược chỗ đ ứng cho mình trong thời đại mới. N gân hàng thương mại cổ phần nhà H à Nộ i ( Habubank ) là m ột trong những ngân hàng tiến hành cổ phần hóa sớm nhất cả nước. Ngay từ những ngày đầu thành lập, dưới sự lãnh đ ạo cuả Đảng, Nhà nước và dưới sự chỉ đ ạo kịp thời của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (NHNNVN), Habubank đã p hát huy tốt vai trò của m ình gó p phần thúc đ ẩy luân chuyển vốn trong nền kinh tế, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu vốn cũng như cung cấp ngày càng nhiều các dịch vụ tiện ích cho ngươì sử dụng và trở thành Ngân Hàng đô thị đ a năng hàng đầu Việt Nam Tuy nhiên, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, việc tạo ra một đồng lợi nhuận là vô cùng khó khăn. Chính vì vậy làm sao để có thể tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí là vấn đề quan trọng đ ặt ra cho toàn thể cán bộ công nhân viên Habubank.Tìm ra các giải pháp là quan trọng nhưng làm sao để các giải pháp đó trở thành hiện thực lại càng quan trọng hơn. Đ iều này đ òi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức của ngành Ngân H àng cũng như của các nhà hoạch đ ịnh chính sách Kinh tế vĩ mô khác. V ới những lý do nêu trên, sau khi hoàn thành chương trình học tập tại Học Viện Ngân H àng cùng hai tháng thực tập tại Habubank chi nhánh Vạn
  5. Chuyên đ ề tốt nghiệp Phú c với sự hướng dẫn tận tình của thầy Hoàng Đình chiến cùng sự quan tâm giú p đỡ của các anh chị tại Ngân hàng em đã m ạnh dạn lựa chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí, nâng cao kết quả kinh doanh tại Ngân hàng thươ ng mạ i cổ phần nhà Hà Nội." N goài phần mở đầu và kết luận, em chia chuyên đề của mình thành ba phần như sau: C hương 1: Hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường và cơ chế tài chính của NHTM. C hương 2: Thực trạng thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của Habubank C hương 3: Một số biện pháp nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí và nâng cao kết quả kinh doanh tại Habubank. Mặc dù đ ã cố gắng nỗ lực song thời gian thực tập ngắn và trình độ b ản thân còn hạn chế nên Chuyên đề của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót .Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để Chuyên đề của được ho àn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
  6. Chuyên đ ề tốt nghiệp CHƯƠNG 1 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA NHTM. 1. Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường 1.1. Khái niệm của NHTM. NHTM là một định chế tài chính quan trọ ng b ậc nhất của mỗi một quốc gia. Q uan trọ ng là vậy song không có một định nghĩa nào chung cho khái niệm NHTM trên thế giới. Tuỳ theo mỗi quốc gia mà NHTM hoạt động trong thể chế pháp luật khác nhau. Có thể hiểu NHTM với những nét chung: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nhiệm vụ chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, sử d ụng số tiền đó cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Mức độ phát triển của các dịch vụ N gân Hàng là khác nhau phụ thuộ c vào nền tảng cô ng nghệ khoa học kỹ thuật của mỗi nước. Tại Việt Nam, trong luật các TCTD được Quốc hộ i thông qua 12/12/1997 quy định: Theo khoản 1 điều 20: "TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để huy động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ N gân H àng với nội dung nhận tiền gửi và sử d ụng tiền gửi để cấp tín dụng,cung ứng các dịch vụ thanh toán". 1.2.Chức năng và vai trò của NHTM 1.2.1.Chức năng trung gian tín dụng V ới tư cách là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ, tín d ụng, NHTMtrên cơ sở tập hợp các nguồn vố n huy độ ng được thành một quỹ để cho vay, đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu vốn khác nhau của các chủ thể
  7. Chuyên đ ề tốt nghiệp khác nhau. Từ đó, đảm bảo quá trình sản xuất lưu thông hàng hoá được diễn ra liên tục. N hư vậy, ngân hàng đã thực hiện chức năng trung gian tín dụng và góp phần vô cù ng quan trọ ng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển 1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán. NHTM là các doanh nghiệp vay mượn ,huy độ ng tiền tệ từ các chủ thể đang nắm giữ tiền tạm thời chưa dùng tới để rồi dùng tiền đó cho vay, đ ầu tư vào những lĩnh vực nhà nước cho phép. Đ ây là đặc điểm cơ bản nhất để phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng với các lĩnh vực kinh doanh khác. Tuy nhiên các Ngân H àng ngày càng phải hoạt động trong sự cạnh tranh gay gắt nên sản phẩm và phương thức kinh doanh của Ngân Hàng cũng có sự thay đổi, theo đó, sản phẩm của Ngân hàng còn bao gồm các dịch vụ khác như : dịch vụ về tài chính, về thô ng tin, kế toán …. Hoạt động kinh doanh Ngân Hàng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Thường thì Ngân Hàng đi vay, huy động vốn ngắn hạn với lãi suất thấp để cho vay với thời hạn dài hơn với lãi suất cao hơn. Từ đó N gân Hàng sẽ thu được lợi nhuận. Tuy nhiên chỉ b ằng những kinh nghiệm giản đơn cũng có thể thấy được tính chất tập trung rủi ro của lĩnh vực Ngân hàng. Nếu đến hạn vì mộ t nguyên nhân nào đó người vay tiền khô ng trả đ ược nợ hoặc trả không đủ sẽ làm cho Ngân Hàng lâm vào tình trạng rủi ro. Trường hợp khác nữa là N gân hàng sẽ có thể gặp rủi ro thanh khoản nếu khách hàng đến rút tiền trước hạn, ngân hàng phải trả tiền cho khách hàng khi đ áo hạn nhưng ngân hàng lại không có đủ tiền để thanh toán do các kho ản cho vay hoặc đầu tư chưa thu hồ i đ ược và ngân hàng cũng khô ng thể vay tiền ở các thị trường tài chính khác…
  8. Chuyên đ ề tốt nghiệp Chính vì đặc điểm này mà Ngân Hàng phải tạo ra những biện pháp, kỹ thuật để p hòng ngừa rủi ro cho người gửi tiền, người vay tiền và cho chính bản thân mình. N gân hàng thương m ại kinh doanh mang tính hệ thống cao và chịu sự quản lí nghiêm ngặt của Nhà nước. Có thể nói, tình hình lưu thông và giá trị của tiền tệ có ảnh hưởng sâu rộng đến toàn bộ nền kinh tế; hơn nữa, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng luôn mang tính lan truyền, tính hệ thống cao hơn hẳn nhiều lĩnh vực kinh doanh khác. Do đó đò i hỏi các cơ quan quản lý N hà nước phải có các biện pháp quản lý nghiêm ngặt sao cho Chính sách tiền tệ quốc gia được đảm bảo thực hiện,hệ thống tài chính ngân hàng đ ược đ ảm b ảo an toàn, quyền lợi của người gửi tiền và người đầu tư được bảo vệ. Hơn nữa, để tạo ra các dịch vụ toàn diện cho khách hàng, đồ ng thời các ngân hàng có thể hỗ trợ nhau khi đứng trước nguy cơ rủi ro, các ngân hàng luôn phải duy trì ràng buộc theo hệ thống trong quá trình hoạt động của mình cả về mặt tổ chức và về mặt kỹ thuật. 1.2.3. Chức năng tạo tiền của NHTM Sự tạo tiền bắt đầu từ khi "đồng tiền ghi sổ " ra đ ời .Từ một khoản tiền gửi ban đ ầu vào mộ t ngân hàng thông qua cho vay b ằng chuyển khoản trong mộ t hệ thống ngân hàng thương mại, số tiền gửi ban đầu đã tăng lên gấp bội. Tuy nhiên chỉ có một hệ thống ngân hàng mới thương mại mới có thể mở rộng tiền gửi lên nhiều lần, còn nếu ch ỉ c ó một ngân hàng thì không thể có chức năng tạo tiền .Khoản tiền gửi ban đầu có khả năng tăng lên bao nhiêu lần là do hệ số mở rộng tiền gửi quyết định.Hệ số mở rộ ng tiền gửi của một ngân hàng thương mại chịu sự tác động của các yếu tố:tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng, tỷ lệ dự trữ dư thừa . Giả sử trong điều kiện khô ng xuất hiện kho ản thanh toán nào b ằng tiền mặt và các ngân hàng đều cho vay hết quỹ cho vay thì hệ số mở rộ ng tiền gửi được tính theo công thức:
  9. Chuyên đ ề tốt nghiệp H = Error! (H: H ệ số m ở rộng tiền gửi) Khi đó nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10% thì hệ số m ở rộng tiền gửi là 10.Nghĩa là hệ thố ng ngân hàng có khả năng mở rộng tiền gửi gấp 10 lần số tiền gửi ban đầu. Trên thực tế nếu một khách hàng nào đó rút một phần tiền mặt để thanh toán hoặc ngân hàng không cho vay hết quỹ cho vay thì khả năng mở rộng tiền gửi cũng giảm đi. Vì thế hệ số mở rộ ng tiền gửi trong thực tế được tính theo công thức: H = Error! Như vậy ngân hàng cần phải đẩy m ạnh nghiệp vụ thanh toán không dù ng tiền mặt và nghiệp vụ cho vay sao cho các khoản thanh toán bằng tiền mặt của khách hàng và dự trữ dư thừa là thấp nhất. Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có thể mang lại ruỉ ro khi khách hàng có nhu cầu rút tiên mặt một cách ồ ạt mà ngân hàng lại đang thiếu phương tiện thanh toán bằng tiền mặt .Để giảm thiểu rủi ro các ngân hàng thương mại phải gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng nhà nước và tham gia thang toán ra ngoài hệ thố ng ngân hàng mình. Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại có ý nghĩa to lớn trong việc quyết định quy mô nguồn vố n của ngân hàng ,đồng thời tạo điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt . Với chức năng tạo tiền, ngân hàng trung ương coi ngân hàng thương mại như m ột kênh quan trọn ,qua đó ngân hàng trung ương có thể cung ứng tiền vào lưu thông hay thu hẹp khối lượng tiền tệ ngoài lưu thông nhằm đảm b ảo sự cân đối giữa cung và cầu tiền tệ , thực hiện chính sách giá cả, tăng trưởng kinh tế lành mạnh và tạo công ăn việc làm cho người lao động. 2. Cơ chế tài chính của NHTM 2.1. Cơ chế tài chính của NHTM Căn cứ vào các tài liệu:
  10. Chuyên đ ề tốt nghiệp - Nghị định số 166/1999/ NĐ-CP của chính phủ về chế độ tài chính của các TCTD . - Thông tư số 92/2000/TT- Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 166 của chính phủ. - Quyết đ ịnh số 652/2001/QĐ -NHNN của thống đ ốc NHNN về ban hành quy định phương pháp tính và hạch toán thu, chi trả lãi của NHNN và TCTD. Cơ chế tài chính của NHTM được khái quát lại như sau: NHTM là doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt độ ng kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ và cam kết của mình theo quy đ ịnh của pháp luật . X uất phát từ cơ chế đ iều hoà vốn, cấc NHTM thực hiện hạch toán to àn hệ thống, trong đó cấp chủ quản chịu trách nhiệm về ho ạt động tài chính, kết quả kinh doanh của toàn hệ thống; các đơn vị thành viên là đ ơn vị hạch to án nộ i bộ, chịu trách nhiệm về hoạt độ ng tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị m ình. Hoạt độ ng tài chính của NHTM theo nguyên tắc lấy thu bù chi. Nếu kinh doanh có lãi thì sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, số cò n lại đ ược trích lập các q uỹ theo quy đ ịnh; ngược lại b ị lỗ thì NHTM chịu trách nhiệm về kho ản lỗ trên cơ sở điều hoà kết quả kinh doanh của toàn hệ thố ng . Doanh thu của NHTM được hình thành từ thu lãi cho vay, đầu tư, từ kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và từ các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ, trong đó chủ yếu là thu lãi từ hoạt đ ộng cho vay, đầu tư. Đ ể tăng doanh thu cho ngân hàng, một mặt phải nâng cao chất lượng cho vay, đầu tư; mặt khác phải mở rộ ng hoạt động d ịch vụ cho ngân hàng theo xu hướng chung của các ngân hàng hiện đại trên thế giới. Chi phí của NHTM bao gồm các khoản chi trả lãi tiền gửi của khách hàng; chi trả lãi tiền vay; chi kinh doanh ngoại tệ vàng bạc đá quý, chi quản
  11. Chuyên đ ề tốt nghiệp lý. Trong đó chi trả lãi tiền gửi của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Để hạ thấp chi phí nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi phải có biện pháp thích hợp với từng loại chi phí. NHTM áp d ụng nguyên tắc dồn tích để hạch toán dự thu và d ự trả lãi. Thực hiện phương pháp dồn tích đ ể đảm bảo các b áo cáo tài chính sẽ phản ánh các khoản thu nhập đúng đắn của NHTM trong một thời kỳ kế to án xác định b ằng việc thích ứng các chi phí với thu nhập đ ược tạo ra. N iên độ tài chính của NHTM được b ắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12. Mọi khoản doanh thu, chi phí phải được hạch to án trong hết năm tài chính. Cuối năm (31/12), NHTM xác định kết quả kinh doanh một lần. Tuy nhiên để có căn cứ tạm trích và trả lương cho cán bộ, cô ng nhân viên, tạm trích các quỹ th ì hàng tháng NHTM tạm tính kết quả hoạt động kinh doanh theo kế hoạch lợi nhuận quý. Cuố i năm sau khi xác định kết quả kinh doanh chính thức sẽ thanh toán phần tạm chi lương và tạm trích các quỹ. NHTM phải thực hiện chế độ kế toán theo quy định của pháp luật, ghi chép đ ầy đ ủ chứng từ ban đầu, cập nhật sổ sách kế toán và phản ánh đầy đủ kịp thời, trung thực chính xác các hoạt động kinh tế, tài chính. Thực hiện chế độ quản lý tài chính của nhà nước và của ngân hàng. Xây dựng kế hoạch tài chính, lập dự toán và quyết toán các kho ản chi phí theo quy định. H àng năm, hoạt động tài chính của NHTM phải đ ược kiểm to án nội bộ và kiểm toán độc lập. Báo cáo tài chính sau khi được kiểm toán độc lập NHTM phải cô ng khai cho ba đố i tượng: Nhà nước (gồm các cơ quan quản lý tài chính, thố ng kê, thuế và NHNN), trong nội bộ NHTM (gồm tổ chức Đảng, đo àn thể nguời lao độ ng và các cổ đô ng), bên ngoài NHTM (gồ m các nhà đ ầu tư, khách hàng). Nội dung công khai cho từng đối tượng theo quy định của chế độ tài chính đối với NHTM. 2.2 .Các khoản thu nhập - chi phí và k ết quả kinh doanh của NHTM 2.2.1 Các khoản thu nhập của NHTM
  12. Chuyên đ ề tốt nghiệp Các khoản thu nhập của NHTM được tạo ra từ nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng. Các NHTM hiện đại ngày nay kinh doanh đa năng nên nội dung các khoản thu cũng rất phong phú. -Thu từ hoạt động nghiệp vụ bao gồm: thu lãi cho vay, hùn vố n liên doanh liên kết, thu lãi tiền gửi, thu từ nghiệp vụ cho thuê tài chính, thu từ d ịch vụ thanh toán và ngân quỹ, thu từ nghiệp vụ chứng khoán và b ảo lãnh, thu khác liên quan đến hoạt độ ng nghiệp vụ của ngân hàng. -Thu từ hoạt động khác của NHTM: thu góp vốn , mau cổ p hần, thu từ việc tham gia thị trường tiền tệ, thu từ hoạt độ ng kinh doanh vàng bạc và ngoại tệ, thu từ nghiệp vụ uỷ thác, đại lý, thu từ d ịch vụ bảo hiểm và tư vấn, thu từ nghiệp vụ mua bán nợ giữa các TCTD, thu từ nghiệp vụ cho thuê tài sản và nghiệp vụ khác. -Thu hoàn nhập các khoản dự phòng đã trích trong chi phí, thu từ các khoản vốn b ằng dự phòng rủi ro, thu từ nhượng bán và thanh lý TSCĐ và thu về chênh lệch tỷ giá theo quy định của pháp luật. Trong đó kho ản thu lãi từ việc cho vay, hùn vốn, liên kết là khoản thu cơ b ản của NHTM. Nguồn thu này chiếm tỷ lớn trong tổng thu nhập của NHTM và nó phụ thuộc vào khung lãi suất do NHNN quy định cũng như phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, các ngân hàng tham gia hùn vốn, góp vố n. Các ngân hàng Việt Nam thu từ nghiệp vụ này thường chiếm hơn 70% tổng thu từ nghiệp vụ ngân hàng, các NHTM khác nhau tuỳ thuộc vào khả năng của mỗi ngân hàng. K hoản thu từ lãi tiền gửi của NHTM gửi tại NHNN và các TCTD khác trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi thanh to án và các tài khoản tiền gửi có kỳ hạn thường là nhỏ. Bởi vì mục đ ích của các tài khoản này là để tham gia vào các hoạt độ ng thanh toán, dự trữ bắt buộc theo quy định của NHNN và b ảo toàn vốn nên NHTM được hưởng lãi suất rất thấp.
  13. Chuyên đ ề tốt nghiệp Thu từ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ như lãi từ hoạt đ ộng kinh doanh ngoại tệ, phí nghiệp vụ thanh toán quốc tế… Về nguyên tắc các khoản thu về kinh doanh ngoại tệ thu b ằng ngoại tệ. Các ngân hàng phát triển nghiệp vụ này là hết sức cần thiết do không những tăng thu nhập mà còn tạo điều kiện cho nghiệp vụ thanh toán quố c tế được thuận lợi nhanh chó ng, gó p phần mở rộng quan hệ thương mại quốc tế. Thu từ các hoạt độ ng dịch vụ ( thanh to án, chuyển tiền, tư vấn, chứng khoán,…) hiện nay ở nước ta còn rất nhỏ song với ngân hàng hiện đai trên thế giới thì khoản thu này tương đối lớn, chiếm 40 - 45 %. Vì vậy, các ngân hàng V iệt Nam cần ra sức phấn đấu tăng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ. *Tài khoản phản ánh doanh thu của NHTM : Tài kho ản phản ánh doanh thu của NHTM được phản ánh và bố trí ở loại 7 trong hệ thố ng tài kho ản của TCTD - Thu về hoạt động tín dụng : phản ánh ở tài khoản cấp 1 số 70 - Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ : phản ánh ở tài khoản cấp 1 số 71 - Thu từ các hoạt động khác : phản ánh ở tìa khoản cấp 1 số 72 - Các kho ản thu nhập bất thường: phản ánh ở tài khoản cấp 1 số 79 K ết cấu của tài khoản thu nhập : Bên có ghi:-Các kho ản thu về hoạt động kinh doanh trong năm Bên nợ ghi:-Số tiền tho ái thu các khoản thu trong năm. - Chuyển số dư có cuối năm vào tài kho ản lợi nhuận trong năm nay khi quyết to án. Số dư có: - Phản ánh số thực thu trong năm 2.2.2 Các khoản chi ph í của NHTM Đối ứng với các kho ản thu nhập, NHTM cũng như các doanh nghiệp khác cần phải bỏ ra các chi phí để duy trì các hoạt động của mình. Các khoản chi phí của NHTM gồm có :
  14. Chuyên đ ề tốt nghiệp Chi phí về huy động vốn như : chi trả lãi tiền gửi, chi trả lãi tiền vay, chi trả lãi việc phát hành giấy tờ có giá và các chi phí khác liên quan đến huy độ ng vốn. Trong đó việc trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của ngân hàng thương mại, nhưng đ ây là kho ản chi không thể hạn chế hay tiết kiệm vì đ ây là chi cho nghiệp vụ hình thành nguồn vốn của NHTM. Mức chi phụ thuộc vào số dư tiền gửi của khách hàng và lãi suất phải trả theo quy định của nhà nước. Chi trả lãi tiền vay phụ thuộc vào số d ư tài khoản tiền vay của ngân hàng, thời hạn vay và lãi suất vay đ ược thoả htuận giữa hai bên. Lãi suất tiền vay thường tương đối cao nên nếu sử dụng nhiều vốn vay để kinh doanh thì ngân hàng sẽ thu được ít lợi nhuận hơn, cho nên các ngân hàng thường hạn chế việc đi vay. Chi trả lãi phát hành kỳ phiếu, trái phiếu phụ htuộ c vào số vố n ngân hàng huy động đ ược bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu hay chứng chỉ tiền gửi. Chi phí này cao hơn chi phí tiền gửi tuy nhiên nó chỉ mang tính chất thời điểm. - Chi phí về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồ m: chi về dịch vụ thanh toán, chi cước phí bưu điện và mạng viễn thô ng, chi phí về ngân quỹ và các khoản chi khác về ngân quỹ và hoạt độ ng thanh toán. -Chi về hoạt động khác như chi về tham gia thị truờng tiền tệ, chi về kinh doanh mua bán ngoại b ảng. Các khoản chi này chiếm một tỷ lệ không nhiều trong tổ ng chi phí của NHTM . - N goài ra các NHTM còn phải có nghĩa vụ đối với nhà nước nên có các khoản chi về thuế lợi tức, thuế m ôn bài, thuế trước bạ và các khoản nộp phí, lệ phí . - Chi phí cho nhân viên bao gồm; chi lương và p hụ cấp lương; chi trang phục giao dịch, phương tiện và bảo hộ lao động ; chi b ảo hiểm x ã hội ; chi phí công đoàn; chi trợ cấp khó khăn; trợ cấp thôi việc theo quy đ ịnh của nhà nước; chi cho cô ng tác xã hội,…Các ngân hàng thực hiện việc chi cho cán bộ
  15. Chuyên đ ề tốt nghiệp công nhân viên chức theo hệ số lương cơ bản và theo kết quả kinh doanh trong kỳ. - Chi phí ho ạt độ ng quản lý và công cụ : có các khoản chi vật liệu và giấy tờ in; chi cô ng tác phí theo quy định của nhà nước; chi cho đào tạo và huấn luyện nghiệp vụ; chi về ứng dụng khoa học và công nghệ ; sáng kiến cải tiến; chi bưu phí và điện thoại; chi xuất bản taì liệu tuyên truyền quảng cáo ; chi ho ạt độ ng đoàn thể….Các khoản chi này phụ htuộc vào quy mô ngân hàng và theo chế độ quản lý chi của chính ngân hàng, của Bộ tài chính. - Chi về tài sản như chi khấu hao, bảo dưỡng tài sản, xây dựng nhỏ, mua sắm công cụ lao động, bảo hiểm tài sản, thuê tài sản… - Chi phí dự phòng bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng gồm có : chi dự phòng giảm giá chứng khoán, d ự phòng phải thu khó đò i, dự phòng giảm giá vàng b ạc- ngoại tệ, chi nộp b ảo hiểm tiền gửi. Có thể thấy rằng chi phí của ngân hàng thương mại rất đa dạng, nhiệm vụ của kế toán ngân hàng là p hải x ác định các kho ản chi, hạch toán chính xác, kịp thời, đầy đ ủ tránh gây tổn thất về vốn. Đ ây là cơ sở đẻ giúp các nhà quản lý ngân hàng d ưa ra các quyết đ ịnh đúng đắn trong kinh doanh và có biện pháp tiết kiệm chi phái có hiệu quả. Tài khoản phản án.h chi phí của ngân hàng thương mại. Tài khoản phản ánh chi phí của ngân hàng thương mại được bố trí ở loại 8 trong hệ thố ng tài kho ản của các TCTD. - Chi về hoạt độ ng huy độ ng vốn : Tài khoản cấp I số 80 - Chi về dịch vụ ngân quỹ : Tài kho ản cấp I số 81 - Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ p hí : Tài khoản cấp I số 83 : Tài khoản cấp I số 84 - Chi cho nhân viên - Chi cho hoạt động quản lý và công vụ : Tài khoản cấp I số 85 K ết cấu của tài khoản chi phí
  16. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bên nợ ghi : - Các khoản chi về hoạt động trong năm Bên có ghi : - Số tiền thu được để giảm chi trong năm. - Chuyển số dư nợ cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm nay khi quyết toán Số dư nợ : Phản ánh số thực chi trong năm. 2.2.3. Kết quả kinh doanh của NHTM K ết quả kinh doanh của NHTM hay lợi nhuận là khoản chênh lệch được xác đ ịnh giữa tổ ng doanh thu phải trừ đi tổng các khoản chi phí p hải trả hợp lý, hợp lệ, bao gồm lợi nhuận trong hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận trong ho ạt độ ng khác. Việc xác định kết quả kinh doanh được thực hiện vào cuối ngày 31/12 khi quyết to án niên độ. Tài khoản phản ánh kết quả kinh doanh được bố trí ở loại 6 của hệ thống tài khoản các TCTD, cụ thể là tài khoản cấp I số 69 “ Lợi nhuận chưa phân phối”. Tài khoản 69 có 2 tài khoản cấp II. Tài khoản 691 “ Lợi nhuận năm nay” dù ng để phản ánh số lãi, lỗ hàng năm của NHTM. Bên có ghi : - Số dư cuối năm của các tài kho ản thu nhập chuyển sang khi quyết toán. Bên nợ ghi : - Số d ư cuôi năm của các tài khoản chi phí chuyển sang khi quyết toán. Số dư có : Phản ánh số thực lãi trong năm. Số dư nợ : Phản ánh số thực lỗ trong năm. Đ ầu năm sau số dư của các tài kho ản này được chuyển thành số dư của tài kho ản 692 “ Lợi nhuận năm trước”. Tài khoản 692 “ Lợi nhuận năm trước” dùng để phản ánh số lãi, lỗ năm trước của NHTM và việc thanh to án số lãi lỗ đó.
  17. Chuyên đ ề tốt nghiệp Bên có ghi : - Chuyển số lỗ năm trước vào các tài kho ản thich hợp đ ể thanh toán. Bên nợ ghi : - Chuyển số lãi năm trước vào các tài khoản thích hợp để thanh toán. Số dư có : Phản ánh số lãi năm trước chưa thanh to án. Số dư nợ : Phản ánh số lỗ năm trước chưa thanh toán. Trong kế toán doanh thu - chi phí và kế t quả kinh doanh của NHTM ngoài các tài khoản trên cò n sử dụng một số tài khoản liên quan : - Tài khoản tiền lãi cộng dồn dự thu. - Tài khoản dự phòng giảm giá chứng kho án. - Tài khoản dự phòng phải thu khó đò i. - Tài khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào. - Tài khoản chi phí chờ phân bổ, - V.v….. 2.2.4. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nhập, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. K hả năng sinh lời cũ ng có thể được gọi là hiệu quả đ ầu tư. Thông thường có hai cách tiếp cận: một là để kiểm tra hiệu quả quản lý đ ối với đồng vố n đầu tư bỏ ra, dựa trên mố i quan hệ giữa vốn và lợi nhuận( khả năng sinh lời của đồng vốn); và một là để kiểm tra m ức lợi nhuận đạt được của ngân hàng d ựa trên mối quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được (tức khả năng sinh lời so với chi phí). 2.2.4.1.Khả năng sinh lời của đồ ng vốn được tính bằng công thức: K hả năng sinh lời của đồng vốn = (Lợi nhuận/ Vốn) x 100%. 2.2.4.2.Khả năng sinh lời so với chi phí được tính bằng công thức: K hả năng sinh lời so với chi phí = (Lợi nhuận/ Chi phí) x 100%. N goài ra ta còn sử dụng chỉ tiêu Mức sinh lời trên vốn(ROA/ROE) Mức sinh lời trên tổng vốn sử dụng (Mức sinh lời trên tài sản ROA)
  18. Chuyên đ ề tốt nghiệp Công thứcc tính: = (Lợi nhuận/Lỗ hoạt động đầu kỳ)/ Bình quân tổng vố n sử dụng đầu kỳ và cuối kỳ
  19. Chuyên đ ề tốt nghiệp CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA HABUBANK 1. Giới thiệu chung về Habubank: 1.1. Sự ra đời và lịch sử phát triển của Habubank N gân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nộ i là một ngân hàng thương mại cổ p hần Việt Nam đ ược thành lập và đ ăng ký hoạt động tại Nước Cộng hò a X ã hội Chủ nghĩa Việt Nam. N gân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt độ ng số 0020/NH-GP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm. H abubank là ngân hàng thương mại cổ phần đ ầu tiên ở V iệt Nam đ ược thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đ ầu là hoạt động tín d ụng và dịch vụ trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đ ầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Ủy ban Nhân d ân thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng quản lý nhà và d u lịch. Với số vốn đ iều lệ ban đầu là 5 tỷ đồ ng. N gân hàng đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0020/NH -GP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm. Tháng 10 năm 1992, Thống đốc NHNN V iệt Nam cho phép Ngân hàng thực hiện thêm mộ t số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ V iệt Nam. N ăm 1995 đánh d ấu một bước ngoặt đáng chú ý trong chiến lược kinh doanh của Habubank với việc chú trọng mở rộ ng các ho ạt động thương mại
  20. Chuyên đ ề tốt nghiệp nhằm vào các đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các cá nhân và tổ chức tài chính khác bên cạnh việc thực hiện các hoạt động hỗ trợ và phát triển nhà. Thêm vào đó, cơ cấu cổ đô ng cũng được mở rộng một cách rõ rệt với nhiều cá nhân và doanh nghiệp quốc doanh và tư nhân tham gia đầu tư đóng góp phát triển. Tới nay, qua hơn 17 năm ho ạt động, Habubank đã có số vốn điều lệ là 900 tỷ đồng với mạng lưới ngày càng mở rộng, 7 năm liên tục được NHNN V iệt Nam x ếp loại A và được công nhận là ngân hàng phát triển toàn diện với ho ạt độ ng ổ n định, an toàn và hiệu quả. Habubank luôn giữ vững niềm tin của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phong cách nhiệt tình, chuyên nghiệp của tất cả nhân viên. H iện nay Ngân hàng đang tiến hành các hoạt động ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân, cho vay ngắn hạn, trung hạn và d ài hạn các tổ chức cá nhân tùy theo tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các nhiêm vụ kinh doanh đối ngoại, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng chỉ có giá; cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng; và các dịch vụ ngân hàng khác khi đ ược N gân hàng Nhà nước cho phép. 1.2. Cơ cấu tổ chức. H abubank hiện có mô hình tổ chức báo cáo ít tầng nhằm giảm thiểu tính quan liêu trong hệ thống cũng như nâng cao tính năng động của tổ chức. Đ iểm nổ i b ật của mô hình Habubank là tập trung vào khách hàng, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và quản lý rủi ro hiệu quả. Rủi ro luôn là một phần gắn liền với mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng. Kiểm tra và quản lý rủi ro sao cho cân b ằng được mối quan hệ “rủi ro – lợi nhuận” trước hết đòi hỏi mộ t cơ cấu tổ chức phù hợp và chính sách nhất quán trong toàn hệ thống. Do đó, cơ cấu Habubank hoàn toàn được tổ chức theo chiến lược phát triển do Hội Đồng Quản trị đ ề ra và liên quan chặt chẽ
nguon tai.lieu . vn