Xem mẫu

  1. Luận văn Đề tài: “tăng cường hoạt động đầu tư của ngân hàng công thương Việt Nam trên thị trường chứng khoán”
  2. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ ..... 1 CHƯƠNG 1 ............................................................................................................ 7 HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ............................................ 7 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ................................ .......................................... 7 1 .1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ............................................................... 7 1.1.1. Sự ra đời và quan niệm về NHTM ........................................................................... 7 1.1.2. Hoạt động của Ngân hàng Thương mại ................................................................... 8 1.1.3. Hoạt động của NHTM trên TTCK ......................................................................... 12 1.1.4. Vai trò của Ngân hàng thương mại trên Thị trường chứng khoán ....................... 16 1 .2. Hoạt động đầu tư của NHTM trên TTCK........................................................ 18 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động đầu tư chứng khoán của NHTM ................................................................................................................... 18 1.2.2. Quy trình đầu tư chứng khoán của Ngân hàng thương mại ................................... 21 1.2.3. Danh mục đầu tư và quản lý danh mục đầu t ư ...................................................... 22 1 .3. Điều kiện để NHTM đầu tư trên TTCK .......................................................... 24 1.3.1. Cơ sở pháp lý: ........................................................................................................ 24 1.3.2. Uy tín của ngân hàng .............................................................................................. 26 1.3.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật Ngân hàng ....................................................................... 27 1.3.4. Năng lực đội ngũ cán bộ ......................................................................................... 28 1.3.5. Sự phát triển các hoạt động khác của Ngân hàng .................................................. 28 1.3.6. Mô hình tổ chức của Ngân hàng ............................................................................ 29 1.3.7. Sự phát triển của thị trường chứng khoán .............................................................. 29 CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 31 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG ............................ 31 CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯ ỜNG CHỨNG KHOÁN ............ 31 2 .1. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT VN ................................................ 31 2 .2. Thực trạng hoạt động đầu tư chứng khoán của NHCT VN .............................. 32 2.2.1 Cơ sở pháp lý về hoạt động đầu tư của NHTM trên TTCK t ại Việt Nam ............ 32 2.2.2. Tổ chức hoạt động đầu tư chứng khoán của Ngân hàng Công thương Vi ệt Nam. ...................................................................................................................... 34 2.2.3. Quy mô hoạt động đầu tư chứng khoán ................................................................. 36
  3. 2.2.3.1. Chứng khoán nợ. .................................................................................................. 37 2.2.3.2. Chứng khoán vốn ................................................................................................. 43 2 .2.4. Phương th ức đầu tư, loại chứng khoán đầu tư .............................................. 46 2.2.4. Thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán. .......................................................... 48 2 .3. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư của NHCT VN trên TTCK. .................. 49 2.3.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................... 49 2.3.1.2. Danh mục chứng khoán đầu tư ............................................................................ 50 2.3.1.3. Phương thức đầu tư .............................................................................................. 50 2.3.1.5. Chất lượng hoạt động đầu tư ............................................................................... 52 2.3.2. Hạn chế ................................................................................................................... 52 2.3.2.1. Quy mô đầu tư nhỏ, phạm vi hẹp. ....................................................................... 52 2.3.2.2. Phương thức đầu tư đơn đi ệu, danh mục đầu tư chưa hợp lý ............................ 53 2.3.2.3. Tổ chức hoạt động đầu tư chưa khoa học ........................................................... 55 2.3.2.4. Tính chuyên nghiệp, chuyên môn hoá hoạt động thấp ....................................... 56 2.3.2.5. Chất lượng và hiệu quả đầu tư chưa cao ............................................................. 57 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ....................................................................................... 57 CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 64 GIẢI PHÁP TĂNG CƯ ỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA................................ 64 NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRÊN .......................................... 64 THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ................................ ........................................ 64 3 .1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Công thương Việt nam ........................ 64 3.1.1. Mục tiêu, chiến lược trong thời gian tới. ................................................................ 64 3.1.2. Cơ hội thách thức đối với Ngân hàng Công th ương Việt Nam ............................. 64 3.1.3. Định hướng cho hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán ........................... 65 3 .2. Giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư của Ngân hàng Công thương Việt Nam trên Th ị trường chứng khoán. ................................................................ ......... 66 3.2.1. Nhóm giải phát để phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán tại ngân hàng ......... 66 3.2.1.1. Hoàn thiện mô h ình tổ chức hoạt động đầu tư theo hướng chuyên n ghiệp, có tính chuyên môn hoá cao: .............................................................. 66 3.2.1.2. Đa dạng hoá và hoàn thiện các ph ương thức đầu tư. ......................... 69 3.2.1.3. Phát triển hoạt động đầu tư: trực tiếp và gián tiếp. ............................ 71 3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực của NHCT VN nhằm tăng c ường khả năng tham gia và đầu tư trên TTCK ..................................................................... 72 3 .2.2.1. Giải pháp về vốn, quy mô vốn đầu tư:....................................................... 72
  4. 3.2.2.2. Đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng................................. ......... 80 3.2.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................. 82 3 .3. Kiến nghị ................................................................ ........................................ 87 3.3.1. Tiếp tục cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô. .......................................................... 88 3.3.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý. ............................................................................. 88 3.3.3. Đổi mới hoạt động phát hành chứng khoán Chính Phủ. ........................................ 90 3.3.4.Kiểm soát và phát triển thị trường OTC .................................................................. 91 3.3.5. Thúc đẩy sự phát triển ổn định của thị trường chứng khoán ................................. 91 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 95 PHẦN MỞ ĐẦU 1 .Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. Th ị trường chứng khoán là một kênh huy động vốn mới cho nền kinh tế. Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán trong nền kinh tế thị trư ờng là một tất yếu. Việc phát triển thị trường chứng khoán còn liên quan đến tiến trình cổ phần hóa đang diễn ra sôi động hiện nay. Tuy nhiên từ sau khi ra đời, kết quả hoạt động của thị trường chứng khoán không như mong đ ợi, một phần là do sự tham gia hỗ trợ rất hạn chế của các ngân h àng thương m ại. Hơn nữa hoạt động huy động vốn và cho vay truyền thống của các ngân hàng thương mại đ ã không còn đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Vì vậy việc nghiên cứu mối quan hệ giữa hai chủ thể trên đồng thời tìm ra giải pháp để thúc đẩy sự tham gia của các ngân hàng thương m ại trên th ị trường chứng khoán, hỗ trợ cho sự phát triển của thị trường chứng khoán là cần thiết. Việc lựa chọn đề tài nghiên cứu “tăng cư ờng hoạt động đầu tư của ngân hàng công thương Việt Nam trên thị trư ờng chứng khoán”, một mặt tìm ra giải pháp đổi m ới củng cố hoạt động của ngân hàng công thương Việt Nam, thành ngân hàng đa
  5. năng hiện đại với những hoạt động đa dạng, đồng thời giúp cho thị trường chứng khoán trở nên sôi động hơn, thực sự phát huy vai trò kênh dẫn vốn mới cho nền kinh tế. 2 . Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu mối quan hệ giữa ngân h àng thương m ại và thị trường chứng - khoán , vai trò của ngân hàng thương mại đối với hoạt động của thị trường chứng khoán , từ đó chỉ ra lợi ích của ngân hàng thương mại cũng như của th ị trường chứng khoán khi có sự tham gia của ngân hàng thương m ại trên th ị trường chứng khoán Hoạt động của ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán , phân - tích đánh giá sự tham gia của các ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán , những hỗ trợ và hạn chế, phân tích nguyên nhân Th ực trạng hoạt động đầu tư của ngân hàng công thương và sự tham gia của - n gân hàng công thương trên thị trường chứng khoán , đánh giá kết quả, phân tích hạn chế và nguyên nhân Đề xuất giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động đầu tư của ngân - h àng công thương Việt Nam trên thị trường chứng khoán 3 . Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Về lý thuyết: Hoạt động của ngân hàng thương mại, cụ thể là ho ạt động đầu - tư chứng khoán và vai trò của ngân hàng thương m ại trên thị trường chứng khoán. Về thực tế: Một số kết quả hoạt động đầu tư trên thị trư ờng chứng khoán giai - đoạn 2004 -2007 của Ngân hàng công thương Việt Nam 4 . Phương pháp nghiên cứu Phương pháp tổng hợp-phân tích - Phương pháp quy n ạp - Phương pháp logic biện chứng -
  6. Phương pháp thống kê mô tả - 5 . Kết cấu của Luận văn. Ngoài ph ần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, phụ lục, luận văn được chia thành ba chương: Chương 1: Hoạt động ngân hàng thương mại trên thị trường chứng khoán Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư của NHCTVN trên thị trường chứng khoán Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư của NHCTVN trên thị trường chứng khoán
  7. CHƯƠNG 1 HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THỊ TR ƯỜNG CHỨNG KHOÁN 1 .1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại 1 .1.1. Sự ra đời và quan niệm về NHTM Ngân hàng là một loại h ình tổ chức có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Vai trò của nó là biến các khoản tiết kiệm thành đầu tư thông qua dòng tài chính gián tiếp. Có rất nhiều cách định nghĩa về Ngân h àng, đó là theo chức n ăng hay các d ịch vụ mà chúng th ực hiện trong nền kinh tế. Theo quan niệm cổ đ iển, Ngân hàng là tổ chức nhận tiền gửi và cho vay tiền. Tuy nhiên cách đ ịnh nghĩa trên không phân biệt được Ngân hàng với một số tổ chức tài chính khác. Vì vậy có một cách tiếp cận mới đầy đủ hơn về Ngân h àng, đó là dựa trên các dịch vụ m à nó cung cấp: Ngân hàng là một loại h ình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và các dịch vụ thanh toán – và th ực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với b ất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân h àng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Như vậy, về bản chất, Ngân hàng thương m ại là một doanh nghiệp đặc thù, tính chất đặc thù thể hiện ở chỗ đối tượng tác nghiệp là tiền tệ. Ngân hàng thương m ại không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất – kinh doanh nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
  8. 1 .1.2 . Hoạt động của Ngân hàng Thương mại 1 .1.2.1. Hoạt động cơ bản, truyền thống của ngân hàng thương mại cổ đ iển Hoạt động huy động vốn: Toàn bộ các hoạt động tạo nên bên “Nguồn vốn” trong Bảng cân đối tài sản của NHTM Các ngân hàng luôn tìm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay hay nguồn đ ầu vào của bất kỳ hoạt động n ào. Một trong những nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, đó là một món tiền được gửi tại ngân hàng theo đơn vị thời gian có th ể là tuần, tháng hay năm.Gửi tại ngân hàng, khách hàng sẽ nhận được một mức lãi su ất nhất đ ịnh tuỳ theo từng thời điểm và từng ngân hàng. Ngoài ra, với chức năng là thủ quỹ cho các doanh nghiệp nên nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp là nguồn có tỷ trọng lớn nhất. Tuy nhiên đây lại là lo ại tiền gửi không kỳ hạn vì doanh nghiệp có thể yêu cầu rút ra hoặc sử dụng bất kỳ lúc nào. Bên cạnh đó, các NHTM cũng có thể chủ động phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đ ể huy đ ộng vốn mỗi khi có nhu cầu. Chính hoạt động này đã làm phong phú thêm lượng hàng hoá giao dịch trên TTCK. Cuối cùng, các NHTM khi cần thiết còn có thể đ i vay vốn của NHTW, vay các NHTM khác trên th ị trường tiền tệ liên ngân hàng. Lãi suất trên th ị trường tiền tệ liên ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc xác đ ịnh lãi suất cho các hoạt động tài chính khác, đặc biệt tác động vào thị giá chứng khoán. Như vậy hoạt động huy động vốn của các NHTM rất đa dạng, phần nào đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh. Hoạt động sử dụng vốn: Toàn bộ các hoạt động tạo nên bên “Tài sản (hình thành từ nguồn)” trong Bản cân đối tài sản của NHTM. Hoạt động sử dụng vốn đầu tiên và chiếm tỷ trọng lớn của các NHTM là cho vay. Cho vay có thể được phân loại theo thời gian, theo đối tượng vay vốn, theo n gành nghề kinh doanh… Hoạt động cho vay trước đây thường đem lại thu nhập chiếm tỷ trọng lớn nhất cho ngân h àng. Hoạt động nhận tiền gửi và cho vay đ ối với các khách hàng đã hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng, tham gia vào quá trình mở rộng lượng tiền cung
  9. ứng, góp phần tác động vào sự hình thành lãi suất, ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường tài chính nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng. Tiếp theo đó là hoạt động đầu tư, một ho ạt động tuy có quy mô và chiếm tỷ trọng nhỏ song cũng có ý ngh ĩa rất quan trọng đối với việc tạo điều kiện cho các NHTM thâm nhập sâu vào nền kinh tế. Hoạt động quan trọng khác bên cạnh cho vay và đầu tư là chiết khấu, cầm cố các giấy tờ có giá. Ngay từ thời kỳ đầu, các ngân hàng đ ã chiết khấu thương phiếu m à thực tế là cho vay đối với các doanh nhân địa phương, những người bán các khoản phải thu cho ngân h àng đ ể lấy tiền mặt. Ngoài ra bên tài sản của NHTM còn có kho ản mục ngân quỹ, trong đó có dự trữ bắt buộc và dự trữ vượt quá. Đó là số tiền các NHTM trước khi tiến h ành cho vay và đầu tư phải dự trữ một phần nguồn vốn của m ình đ ể đảm bảo sự an toàn trong hoạt động kinh doanh. Khoản mục dự trữ bắt buộc sẽ gửi tại NHTW, phần còn lại được giữ tại ngân hàng trong tài khoản thanh toán. Đây chính là tồn q u ỹ n ghiệp vụ của ngân h àng, những khoản sinh lời rất thấp nhưng lại có tính lỏng cao nhằm đảm bảo cho khả năng thanh toán và sự an to àn trong các hoạt động kinh doanh khác của Ngân h àng. Các hoạt động sử dụng vốn còn lại của NHTM bao gồm: mua sắm tài sản cố đ ịnh, thực hiện các hoạt động tài trợ, quảng cáo….chiếm tỷ trọng nhỏ và không trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân h àng nhưng góp phần phát triển và quảng bá các hoạt động ngân h àng. Hoạt động trung gian tài chính h ay hoạt động tài trợ ngoại bảng của ngân h àng thương mại Đây là những hoạt động rất cơ b ản và chính là những hoạt động đ ầu tiên của một ngân h àng thương mại sơ khai. Th ực hiện trao đổi ngoại tệ: Lịch sử cho thấy một trong những dịch vụ ngân h àng đầu tiên được thực hiện là trao đổi ngoại tệ, đó là việc một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này đ ể lấy một loại tiền khác và h ưởng phí dịch vụ. Sự trao đổi đó rất quan trọng đối với khách đi du lịch hay những khách buôn từ địa phương khác đ ến.
  10. Bảo quản vật có giá: Từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đ ã b ắt đ ầu thực hiện việc lưu trữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho b ảo quản. Các giấy chứng nhận do ngân h àng ký phát cho khách hàng (ghi nhận về các tài sản đ ang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền Cung cấp các tài kho ản giao d ịch. Một dịch vụ mới, quan trọng trong thời kỳ cách m ạng công nghiệp ở Châu Âu, Châu Mỹ là tài kho ản tiền gửi giao dịch, một tài khoản tiền gửi cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc ra đời loại tài khoản tiền gửi n ày đã cải thiện đáng kể hiệu quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao d ịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn, nhanh chóng và an toàn hơn. Sau này với sự phát triển của tín dụng thương m ại, các h ình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã không ngừng được phát triển, phương thức tổ chức thanh toán cho khách hàng và giữa các ngân hàng với nhau cũng đ a d ạng và thu ận lợi hơn, nh ờ đó làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ của nền kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn. Ngoài ra các ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ như bảo lãnh, u ỷ thác, tài trợ thuê mua….ngày càng đ áp ứng đ ược tất cả các yêu cầu của khách hàng trong n ền kinh tế. 1 .1.2.2 Hoạt động đa dạng của ngân hàng th ương mại hiện đại Cùng với sự phát triển và yêu cầu của nền kinh tế, các ngân h àng thương m ại truyền thống đã không ngừng đa dạng hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm đ áp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, đồng thời trở thành những ngân h àng đa năng hiện đại. So với các hoạt động truyền thống, hoạt đ ộng củ a NHTM đa năng có những khác biệt sau: Hoạt động nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn được huy động bằng nhiều h ình thức hơn, đồng thời việc sử dụng vốn an to àn và hiệu quả hơn. Nguồn vốn của NHTM đa năng vẫn bao gồm các khoản mục cơ b ản như: vốn chủ sở hữu, vốn huy động và vốn vay nhưng cơ cấu vốn và phương thức huy động vốn đã có nhiều thay đổi. Các công cụ để huy động vốn đa dạng, phong phú
  11. h ơn và đã chú trọng rất nhiều đến lợi ích khách hàng. Đặc biệt, các NHTM đã mở rộng và tăng cường huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán bằng cách phát h ành cổ phiếu, trái phiếu với các kỳ hạn khác nhau. Chức năng cơ b ản của hệ thống ngân hàng ngày nay là tạo ra và cung cấp các d ịch vụ tài chính mà th ị trường có nhu cầu. Trước đây, một trong những dịch vụ quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất là cho vay. Ngày nay các ngân hàng đ ã thực h iện được những khoản cho vay tài trợ đối với hoạt động đầu tư của các h ãng kinh doanh hay tài trợ cho chi tiêu của các thành viên trong xã hội. NHTM đã mở rộng đối tượng cho vay từ chỗ chỉ ưu tiên cho các doanh nghiệp vay vốn để phục vụ sản xuất sang cho vay tiêu dùng. Những khoản vay này tạo ra công ăn việc làm và thu nhập cho h àng ngàn người. Mặc dù không ph ải tất cả những người này đ ều vay vốn n gân hàng nhưng ch ắc chắn họ là những ngư ời được hư ởng lợi gián tiếp từ hoạt động cho vay. Các ngân h àng thương mại cũng có thể cho vay lẫn nhau. Tuy nhiên n gân hàng không th ể sử dụng toàn bộ số vốn huy động để cho vay. Một mặt, hầu h ết các khoản cho vay có tính thanh khoản thấp, ngân hàng không th ể bán chúng trên th ị trường một cách dễ dàng để đáp ứng nhu cầu tiền mặt. Một vấn đề khác nữa là nh ững khoản cho vay thuộc nhóm tài sản của ngân hàng có mức rủi ro cao nhất như rủi ro do vỡ nợ cao nhất. Vì tất cả những lý do trên, các ngân hàng đã phân chia danh mục tài sản của m ình vào một số loại h ình tài sản sinh lời khác: đầu tư chứng khoán, kinh doanh n goại tệ, kinh doanh bất động sản . Ngân hàng chủ yếu đầu tư vào các lo ại chứng khoán sau: tín phiếu và trái phiếu chính phủ, tín phiếu và trái phiếu công ty, các lo ại chứng khoán nợ khác và một số loại cổ phiếu được pháp luật cho phép. Về hoạt động trung gian, trư ớc hết là tư vấn tài chính. Các NHTM thường được khách hàng yêu cầu thực hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đ ầu tư. Ngân hàng ngày nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa d ạng, từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về các cơ hội thị trường trong và ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ. Ngo ài
  12. ra, các ngân hàng còn qu ản lý việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến h ành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách h àng cần tiền mặt để thanh toán. Ngoài việc quản lý tiền mặt cho các tổ chức, còn một xu h ướng khác là việc cung cấp các dịch vụ tương tự cho người tiêu dùng. Sở dĩ khuynh hướng này đang lan rộng là do các công ty môi giới chứng khoán đang cung cấp cho khách hàng tài khoản môi giới với h àng loạt dịch vụ tài chính liên quan. Các hoạt động khác như cho khách hàng kinh doanh thuê mua thiết bị, bán các dịch vụ bảo hiểm tín dụng cho khách hàng thông qua các liên doanh hoặc thoả thuận đại lý kinh doanh độc quyền, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán ở đó cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác, cung cấp dịch vụ ngân hàng đ ầu tư (bảo lãnh phát hành chứng khoán) và ngân hàng bán buôn cho các tập đoàn lớn…. đ ã đưa n gân hàng thực sự trở thành một “bách hoá tài chính”, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Nhìn chung, d anh mục dịch vụ mà ngân hàng đa năng cung cấp đem lại sự thuận lợi rất lớn cho khách hàng và làm tăng thu nhập cho ngân hàng, cải thiện cơ cấu thu nhập của ngân h àng, tránh tập trung thu nh ập chủ yếu từ hoạt động cho vay truyền thống, giảm rủi ro cho ngân hàng. Về mặt cơ c ấu tổ chức của một NHTM đa năng ng ày nay cũng có khá n hiều thay đổi. Các NHTM đ ư ợc tổ chức d ư ới dạng các công ty đa quốc gia h ay các tập đo àn tài chính, có tr ụ sở chính tạ i m ột n ư ớc nh ưng có công ty thành v iên tại nhiều n ư ớc. 1 .1.3. Hoạt động của NHTM trên TTCK 1 .1.3.1 Phát hành chứng khoán Để phục vụ cho nhu cầu tăng vốn d ài h ạn, ngoài hình thức huy động các loại tiền gửi, vay NHTM khác trên thị trường tiền tệ liên ngân h àng… ngân hàng thương m ại có thể huy động vốn thông qua việc phát hành cổ phiếu (đối với các ngân hàng
  13. thương mại cổ phần là tăng vốn điều lệ) và trái phiếu để vay tiền từ nền kinh tế. Việc các NHTM phát hành cổ phiếu, trái phiếu có ý nghĩa quan trọng: Một m ặt nó góp phần tăng cung h àng hoá cho thị trư ờng chứng khoán, là động lực giúp cho thị trường phát triển. Mặt khác nó là một kênh dẫn vốn quan trọng cho các NHTM để phục vụ mục tiêu tăng trưởng của nền kinh tế. 1 .1.3.2 Đầu tư và kinh doanh chứng khoán Với tiềm lực tài chính m ạnh và kh ả năng sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư dài h ạn, các NHTM ngày nay không ch ỉ thực hiện vai trò là m ột trung gian tài chính - sử dụng nguồn vốn để cho vay hay biến các khoản tiết kiệm trong dân cư thành các khoản đầu tư của ngân hàng nhằm mục đích sinh lợi- m à còn tham gia trên TTCK với vai trò là nhà đầu tư trực tiếp. Hầu hết các NHTM đầu tư trên thị trường trái phiếu, đặc biệt là đối với trái phiếu Chính phủ, vốn đòi hỏi tầm nh ìn đ ầu tư trung và d ài hạn. Hoạt động đầu tư nh ằm mụ c đích tăng thu nhập cho chính bản thân ngân h àng. Trên thực tế, một số lượng lớn trái phiếu chính phủ và công trái là NHTM mua. Thêm nữa, các ngân hàng còn thực hiện kinh doanh chứng khoán theo sự ủy thác của khách hàng. Song song với các hoạt động đầu tư là đầu cơ chứng khoán trên th ị trường: tiến hành mua chứng khoán để bán chứng khoán tại các thời điểm khác nhau khi có sự biến động của thị giá chứng khoán. Các hoạt động kinh doanh chứng khoán trực tiếp nói trên ngày càng đư ợc các n gân hàng chú trọng hơn vì chúng mang lại nhiều khoản thu nhập lớn cho ngân h àng. Khi đưa ra quyết định đầu tư vào các loại chứng khoán tại những thời điểm thích hợp, ngân hàng là người có lợi thế hơn bất kỳ một tổ chức, cá nhân nào khác vì có đầy đủ các cơ sở thông tin về doanh n ghiệp phát hành chứng khoán, khả năng chuyên môn về phân tích thông tin, thẩm định năng lực tài chính tốt. 1 .1.3.3 Bảo lãnh phát hành chứng khoán Tại một số thị trường tài chính lớn trên thế giới, các trung gian tài chính, trong đó có các NHTM đóng vai trò quan trọng trên thị trường trái phiếu với tư cách là đại lý sơ cấp hoặc bảo lãnh phát hành. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng như các
  14. tổ chức Chính phủ khi muốn phát hành ch ứng khoán ra thị trường rất cần sự tư vấn của ngân hàng. Với độ tín nhiệm cao và tiềm lực tài chính mạnh, các NHTM có ưu th ế lớn khi tham gia bảo lãnh phát hành. Dưới sự bảo lãnh b ằng uy tín của các Ngân h àng thương mại lớn, chứng khoán sẽ được phát h ành và đến với công chúng một cách dễ dàng hơn, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho các loại chứng khoán sớm được giao dịch tại thị trường cấp hai. 1 .1.3.4 Môi giới, tư vấn đầu tư chứng khoán Với chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp, thực hiện kiểm soát và giám sát bằng đồng tiền đối với các hoạt động kinh tế quốc dân, các ngân hàng thương m ại luôn có đầy đủ các thông thin và khả năng phân tích mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, các nguồn tài trợ và cả xu h ướng phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Vì vậy m à sự tư vấn của ngân h àng luôn có cơ sở thực tiễn, và thông tin thường chính xác, đáng tin cậy cho khách hàng. Đến với các ngân hàng thương m ại, các cá nhân hay doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư vào chứng khoán sẽ luôn có được những cơ hội tốt và những lựa chọn đầu tư đúng đắn, h iệu quả nhất. 1 .1.3.5 Một số hoạt động khác * Cho vay cầm cố chứng khoán Xuất phát từ hình thức cho vay có tài sản đảm bảo, NHTM cho khách hàng của mình vay để mua chứng khoán và sử dụng ngay các chứng khoán mua được làm tài sản cầm cố cho khoản vay. Để thực hiện các khoản vay cầm cố, khách hàng phải sử dụng tài kho ản ký qu ỹ. Theo đó, khách h àng sẽ ký quỹ một số tiền nhất định để mua chứng khoán, phần còn lại khách hàng vay của NHTM. Đến kỳ hạn thoả thuận, khách h àng ph ải hoàn trả vốn vay cùng lãi cho NHTM. Trường hợp khách hàng không trả đư ợc nợ, NHTM có quyền bán chứng khoán cầm cố để thu hồi khoản vay.
  15. Trong ho ạt động cho vay cầm cố, rủi ro xảy ra đối với NHTM là chứng khoán cầm cố có thể bị giảm giá tới mức giá trị của chúng thấp h ơn giá trị khoản vay cầm cố. Vì thế khi cho vay, NHTM phải có những nguyên tắc riêng đ ể đảm bảo thu hồi vốn và tránh tập trung cho vay quá mức vào một khách h àng hay m ột loại chứng khoán nhất định. Hoạt động này thường đi kèm với hoạt động môi giới và hỗ trợ hoạt động môi giới của NHTM. * Quản lý thu nhập từ chứng khoán cho khách hàng Xuất phát từ hoạt động lưu ký chứng khoán, NHTM tổ chức theo dõi tình h ình thu lãi chứng khoán khi đến hạn rồi gửi thông báo cho khách hàng. Tuy nhiên trên th ực tế, các NHTM thường không trực tiếp quản lý thu nhập chứng khoán mà việc trả lãi chứng khoán do các tổ chức phát hành tự động chuyển thành chứng khoán tại trung tâm lưu ký chứng khoán thuộc sở giao dịch chứng khoán. Ngoài việc quản lý thu nhập từ chứng khoán cho khách hàng, các NHTM còn quản lý số tiền đầu tư ch ứng khoán cho các nhà đầu tư chứng khoán. * Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Qu ỹ đầu tư chứng khoán là qu ỹ hình thành từ vốn góp của những người đầu tư, được uỷ thác cho các công ty quản lý quỹ đầu tư đ ể quản lý và đầu tư vào chứng khoán nh ằm mục đích phục vụ lợi ích cho những người đầu tư vào qu ỹ. Để hình thành một quỹ đầu tư chứng khoán, phải có một công ty quản lý quỹ đầu tư đ ứng ra thành lập quỹ huy động vốn dư ới hình thức phát h ành chứng chỉ quỹ đâu tư. Khi qu ỹ đ ã đ ược thành lập, công ty quản lý qu ỹ có thể sử dụng số tiền thu được từ việc phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư vào các lo ại chứng khoán trên thị trường theo điều lệ của quỹ đầu tư chứng khoán. Trong hoạt động quản lý đầu tư, công ty quản lý qu ỹ phải tách bạch các tài sản của công ty với tài sản của quỹ. Để thực hiện tốt việc n ày, phải có một ngân h àng giám sát đứng ra quản lý tiền và lưu ký chứng khoán của quỹ. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thực hiện kinh doanh chứng khoán do đ iều lệ quỹ và Ngh ị quyết của Đại hội những người đầu tư. Khi thực hiện quản lý qu ỹ đầu tư, NHTM sẽ được hưởng một khoản phí quản lý do điều lệ quỹ quy định.
  16. * Thực hiện uỷ thác đầu tư cho khách hàng Xuất phát từ nghiệp vụ uỷ thác truyền thống, các NHTM hiện đại ngày nay đ ã quan tâm phát triển dịch vụ uỷ thác đầu tư cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu đầu tư của khách hàng khi họ không có khả năng, điều kiện để tự thực hiện. Qua đó, NHTM thay m ặt cho khách hàng để quyết định đầu tư vào các lo ại chứng khoán có m ặt trên th ị trường sau khi đã được sự đồng ý của khách hàng. Tu ỳ theo từng điều kiện nhất định, NHTM có thể toàn quyền xử lý các tình huống và tự ra quyết định đ ầu tư hợp lý. 1 .1.4. Vai trò của Ngân hàng thương mại trên Thị trường chứng khoán Qua phân tích ho ạt động của ngân h àng thương m ại trên thị trư ờng chứng khoán ở phần trên, có thể khái quát rằng ngân h àng thương mại có hai nhóm hoạt động: vừa là ngư ời phát hành, kinh doanh chứng khoán, vừa là người cung cấp các d ịch vụ hỗ trợ. Là một cấu thành của thị trường tài chính, sự phát triển của TTCK sẽ kém bền vững nếu thiếu sự gắn kết với hệ thống ngân hàng. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy rằng, “nếu thị trường chứng khoán là một cạnh cắt của thị trường tài chính thì các ngân hàng vừa là nền móng, vừa là xi măng”. Như vậy có thể thấy hệ thống ngân hàng và TTCK có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, kết hợp tác động với nhau cùng phát triển. Vai trò của hệ thống ngân hàng trong sự phát triển TTCK được thể hiện trên cả thị trường sơ cấp và th ị trường thứ cấp. 1 .1.4.1. Trên thị trường sơ cấp Là một trong những chủ thể cun g cấp hàng hoá cho th ị trường chứng khoán, hoạt động của ngân h àng thương mại đã tạo tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán. Các ngân hàng thương m ại có thể phát hành và bán cổ phiếu của m ình, phát h ành để tạo nguồn vốn khi mới thành lập hoặc tăng vốn bổ sung, phát h ành trái phiếu để huy động vốn từ nền kinh tế. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại cũng gián tiếp tham gia vào quá trình tạo h àng hoá cho th ị trường chứng khoán thông qua các hoạt động trên thị trường sơ
  17. cấp bằng việc cung cấp các dịch vụ về tư vấn cho các doanh nghiệp phát hành chứng khoán, làm đại lý hoặc bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ, chứng khoán doanh nghiệp. Như vậy ngân h àng thương mại đóng vai trò quan trọng đối với việc tạo ra lượng hàng hoá đa d ạng, phong phú cho th ị trường chứng khoán. 1 .1.4.2. Trên thị trường thứ cấp NHTM có vai trò quan trọng trên thị trường thứ cấp như sau: a . Đối với các chủ thể khác nhau tham gia trên th ị trường Hoạt động trên thị trư ờng thứ cấp tuân theo ba nguyên tắc cơ b ản là: Nguyên tắc trung gian, nguyên tắc đ ấu giá và nguyên tắc công khai. Trong đó, nguyên tắc trung gian đòi hỏi “những người muốn mua hay bán chứng khoán không tiến hành giao d ịch trực tiếp với nhau mà ph ải thông qua các nhà trung gian môi giới”. Vì vậy, các NHTM, đặc biệt là các CTCK của NHTM là cầu nối giữa khách h àng hay các nhà đầu tư với các nhà phát hành trên TTCK. Thông qua các trung gian tài chính như NHTM, CTCK, ho ạt động của TTCK sẽ đảm bảo đúng mục đ ích: ổn đ ịnh, lành m ạnh, hợp pháp, các chứng khoán giao dịch được đảm bảo là chứng khoán thực, bảo vệ lợi ích cho nh à đầu tư. Ngoài ra, với nghiệp vụ môi giới, tư vấn đầu tư , qu ản lý danh mục đầu tư cho khách hàng, NHTM có vai trò giúp khách hàng lựa chọn chứng khoán để đầu tư một cách hiệu quả nhât. Ngân hàng do có những quan hệ khách hàng lâu dài nên hệ thống thông tin của ngân hàng cũng vô cùng quan trọng, đây chính là cơ sở để tham chiếu tính chính xác, trung thực về thông tin liên quan đến các công ty niêm yết, đảm bảo n guyên tắc công khai, minh b ạch của TTCK. Đồng thời, việc ngân h àng thương m ại tham gia sẽ tiết kiệm chi phí trong việc thu thập và xử lý thông tin cho nh à đ ầu tư. b .Đối với việc xác định giá cả trên th ị trường. Khi các ngân hàng tham gia vào mua bán chứng khoán, hoặc ngân h àng làm cổ đông chiến lược cho một doanh nghiệp n ào đó sắp phát hành chứng khoán, thì sẽ
  18. có tác động đ ến cung và cầu chứng khoán trên thị trường, do đó làm thay đổi thị giá chứng khoán theo chiều hướng nhất định. Ngoài ra, việc các ngân hàng được phép chủ động đ iều ch ỉnh lãi suất huy động và cho vay cũng tác động trực tiếp đến thị giá chứng khoán. Thị trư ờng tiền tệ và TTCK như hai bình thông nhau trong sự luân chuyển vốn, lãi suất ngân hàng tăng ho ặc giảm sẽ ảnh hư ởng đến giá chứng khoán: vốn được chuyển từ TTCK sang th ị trường tiền tệ hoặc ngược lại.Sau đó việc ổn đ ịnh giá cả trên thị trường chứng khoán cũng có sự tham gia không nhỏ của các NHTM. Các NHTM và các CTCK ph ải giành một tỷ lệ nhất định mua vào khi giá chứng khoán xuống quá thấp và bán ra khi giá th ị trường lên quá cao. 1 .2. Hoạt động đầu tư của NHTM trên TTCK 1 .2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại hoạt động đầu tư chứng khoán của NHTM * Khái niệm Hoạt động đầu tư chứng khoán là việc bỏ vốn thường xuyên, lâu dài ho ặc là trong ngắn hạn vào các ch ứng khoán có mức độ rủi ro khác nhau để mong kiếm được thu nhập từ quyền sở hữu các chứng khoán đó. * Đặc điểm hoạt động đầu tư chứng khoán của các Ngân hàng thương mại Khác với hoạt động đầu tư của cá nhân nhỏ lẻ trên thị trường chứng khoán, hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại có những đặc điểm như: tính chuyên môn hoá cao, quy mô đầu tư lớn, danh mục đầu tư linh hoạt và đa dạng, yêu cầu an toàn vốn cao, ho ạt động đầu tư b ị kiểm soát, phạm vi đầu tư lớn và đa dạng… Tính chuyên môn hoá cao Với tư cách là một trung gian tài chính, chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh doanh chứng khoán của Ngân hàng thương mại được tổ chức và thực hiện một cách chuyên môn hoá, chuyên nghiệp hoá. Đó là trình độ nhân lực của ngân hàng, cơ sở vật chất, sự quản lý hoạt động đầu tư. Đặc b iệt là hệ thống thông tin mà ngân hàng nắm giữ, các phân tích về khả năng tài
  19. chính của các doanh nghiệp niêm yết, đây là điều khó khăn và tốn nhiều chi phí nếu nhà đầu tư cá nhân muốn có được. Bởi vậy, hoạt động đầu tư chứng khoán của các NHTM là hoạt động có chất lượng đầu tư cao, độ rủi ro thấp… Quy mô đầu tư lớn, danh mục đầu tư linh hoạt và đa dạng Hoạt động đầu tư chứng khoán của NHTM ngày càng lớn do vai trò ngày càng quan trọng của nó trong hoạt động của NHTM, do sự tăng trưởng, phát triển của NHTM trên quy mô tài sản, nguồn vốn, do áp lực cạnh tranh ngày càng khốc liệt…Để đảm bảo được yêu cầu về việc đáp ứng kh ả năng thanh khoản khi cần thiết, khả năng sinh lợi…NHTM thực hiện đầu tư vào một danh mục chứng khoán linh hoạt và đa dạng. Sự linh hoạt và đa dạng thể hiện ở các loại chứng khoán khác nhau, thời gian đáo hạn khác nhau, mức độ rủi ro, sinh lời khác nhau, kh ả năng chuyển đổi thành tiền khác nhau… Hoạt động đầu tư b ị kiểm soát Cũng giống nh ư các ho ạt động sử dụng vốn khác của NHTM, hoạt động đầu tư chứng khoán bị kiểm soát chặt chẽ bởi chính bản thân ngân hàng và của Nhà nước. Hoạt động đầu tư của NHTM thường được quy định chi tiết trong Luật các TCTD, các quy đ ịnh của NHNN và điều lệ của NHTM. Mục đích của việc kiểm soát của bản thân các ngân hàng là nhằm đáp ứng yêu cầu về tính an to àn trong hoạt động và đảm bảo lợi ích của người gửi tiền. Ph ạm vi đầu tư lớn, đa dạng Hoạt động của các NHTM thường bao trùm lên hầu hết các ngành ngh ề, khu vực của nền kinh tế quốc dân, do đó các NHTM nắm đ ược nhiều thông tin, cơ hội đ ầu tư vào các ngành nghề, lĩnh vực khác nhau. Tận dụng những cơ hội n ày trong hoạt động đầu tư chứng khoán, các NHTM có được phạm vi đầu tư lớn và đa dạng. * Phân loại hoạt động đầu tư a . Theo mục đích đầu tư
  20. Đầu tư ngân quỹ : Là việc NHTM đầu tư nh ững khoản rất ngắn hạn vào các chứng khoán có tính thanh khoản cao với mục đích đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả và nâng cao khả năng sinh lời của Ngân h àng. Các chứng khoán thanh khoản cao bao gồm tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu ngân hàng và một số lo ại thương phiếu. Đầu tư hưởng lợi : Bất kì một nhà đầu tư nào dù là cá nhân hay tổ chức khi đ ầu tư cũng nhằm mục đích n ày. Lợi nhuận mang lại bao gồm trái tức của trái phiếu, cổ tức của cổ phiếu và phần ch ênh lệch giá mua – bán (đầu tư chênh lệch giá) Đầu tư th ực hiện hoạt động tạo lập thị trường: Ho ạt động tạo lập thị trường của ngân hàng thương mại thư ờng thực hiện qua ba h oạt động chính, đó là: môi giới, tự doanh v à th ực hiện lệnh để đáp ứng các y êu cầu từ p hía nhà đầu tư. Ho ạt động môi giới của nh à tạo lập thị trường không phải là ho ạt động mua bán ch ứng khoán, chỉ đơn giản là sắp xếp các giao dịch giữa người mua v à người b án. Trong ho ạt động tự doanh, nh à tạo lập thị trư ờng sẽ mua v à bán chứng khoán bằng chính tài kho ản của mình, nhà tạo lập thị trường không chỉ sắp xếp các giao dịch cho k hách hàng mà thực chất là bán ch ứng khoán từ tồn kho của m ình cho khách hàng. b . Theo phương thức đầu tư Đầu tư trực tiếp: là việc các NHTM trực tiếp bỏ vốn vào các tài sản thực và tài sản tài chính để hư ởng lãi và thực hiện một số mục đích. Đầu tư gián tiếp: là việc các NHTM thực hiện hoạt động đầu tư thông qua một số tổ chức trung gian như Ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính, qu ỹ đ ầu tư... để hưởng lợi tức. Uỷ thác đầu tư: Đây là cách thức các NHTM uỷ thác cho công ty chứng khoán, quỹ đầu tư ch ứng khoán thực hiện hoạt động đầu tư chứng khoán hộ m ình trên cơ sở các văn bản, hợp đồng ký kết giữa NHTM và đơn vị nhận u ỷ thác. c. Theo sản phẩm đầu tư
nguon tai.lieu . vn