Xem mẫu

  1. PHẦN MỘT : MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là nước sản xuất nông nghiệp, với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng nông nghiệp, nhưng cũng rất thuận lợi cho sự phát sinh, phát triển của sâu bệnh, cỏ dại gây hại mùa màng. Do vậy việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) để phòng trừ sâu hại, dịch bệnh bảo vệ mùa màng, giữ vững an ninh lương thực quốc gia vẫn là một biện pháp quan trọng và chủ yếu. Cùng với phân bón hóa học, thuốc BVTV là yếu tố rất quan trọng để bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Các hóa chất thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu đã được sử dụng rộng rãi ở nước ta từ đầu những năm 1960 để tiêu diệt sâu bọ, côn trùng gây bệnh, bảo vệ mùa màng. Từ đó đến nay, thuốc BVTV vẫn gắn liền với tiến bộ sản xuất công nghiệp, quy mô, số lượng, chủng loại ngày càng tăng. Đã có hơn 100 loại thuốc được đăng ký sử dụng ở nước ta. Ngoài mặt tích cực của thuốc BVTV là tiêu diệt các sinh vật gây hại cây trồng , bảo vệ sản xuất, thuốc trừ sâu còn gây nhiều hậu quả nghiêm trọng như phá vỡ quần thể sinh vật trên đồng ruộng, tiêu diệt sâu bọ có ích (thiên địch), tiêu diệt tôm cá, xua đuổi chim chóc, phần tồn dư của thuốc bảo vệ thực vật trên các sản phẩm nông nghiệp, rơi xuống nước bề mặt, ngấm vào đất, di chuyển vào nước ngầm, phát tán theo gió gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới súc khỏe con người. Vì vậy, việc đưa ra các công cụ quản lý ảnh hưởng của thuốc trừ sâu trong môi trường là điều rất cần thiết. Em lựa chọn để tài "Tác động của thuốc bảo vệ thực vật đối với môi trường và ngành nông nghiệp" cho kỳ thực tập tốt nghiệp năm học 2013. 1.2. Mục đích, yêu cầu 1.2.1. Mục đích Việc thực hiện nghiên cứu đề tài nhằm củng cố kiến thức đã học, trang bị cho bản thân những kiến thức thực tiễn cần thiết của chuyên ngành Quản lý môi trường, đồng thời định hướng công tác trong tương lai. 1.2.2. Yêu cầu Đề tài tìm hiểu, đánh giá vấn đề thuốc bảo vệ thực vật và các tác động của nó đối với môi trường và ngành nông nghiệp như thế nào, và các biện pháp khắc phục 1 Page
  2. trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hiện nay ở Việt Nam và cụ thể là tỉnh Nghệ An. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về vấn đề thuốc bảo vệ thực vật và các vấn đề đối với môi trường, các loại sâu hại, các loại thuốc phòng trừ và những tác động của nó đối với môi trường, ngành nông nghiệp. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Với đề tài này thì việc tiến hành đuợc dựa trên nhiều phương pháp như  Phương pháp thống kê nhằm thống kê sơ lược các số liệu về cấu trúc, đặc điểm của từng chất.  Phương pháp lôgic học để trình bày các vấn đề một cách mạch lạc và khoa học.  Một số phương pháp khác 1.5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài đuợc tiến hành trong khoảng thời gian từ 18/02/2013 đến 13/04/2013 tại Trung tâm Môi trường và phát triển Nông thông – Đại học Vinh. Phạm vi nghên cứu là các loại sâu hại cây trồng và các loại thuốc bảo vệ thực vật hiện nay đồng thời nêu lên những tác động của việc sữ dụng thuốc bảo vệ thực vật đến môi trường. Do hạn chế về thời gian nghiên cứu, cũng như hạn chế về kiến thức và kỹ năng thực tế, nên đề tài mới chỉ thực hiện nghiên cứu chi tiết được một vài vấn đề mà chưa thể bao quát hoàn toàn, cũng như phân tích được tất cả các vấn đề liên quan. 2 Page
  3. PHẦN HAI: NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận 1.1. Ảnh hưởng của sâu bệnh đối với cây trồng Sâu hại ảnh hưởng xấu tới năng suất cũng như phẩm chất của cây trồng, thiệt hại do các sâu bệnh gây ra đối với cây trồng trên đồng ruộng có thể làm giảm 20% đến 25% năng suất, có khi đến 50%. Khi sâu bệnh phát triển thành dịch, tác hại của sâu bệnh là rất lớn, gây nên hậu quả nghiêm trọng. 1.2. Đặc điểm cây trồng nông nghiệp và sâu bệnh gây hại 1.2.1. Đặc điểm chung của cây trồng nông nghiệp Cây trông nông nghiệp là các loại cây trồng phổ biến, đa dạng, phong phú về chủng loại, cung cấp cho thị trường các loại lương thực và các nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm và là đối tượng xuất khẩu thu nhiều ngoại tệ cho nền kinh tế. Cây trồng nông nghiệp cũng là đối tượng dễ bị tác động của các loại sâu bệnh, dịch hại, ảnh hưởng nghiêm trọng tới năng suất – phẩm chất. Khi bị sâu bệnh gây hại, nếu không được điều trị kịp thời năng suất và phẩm chất sẽ giảm mạnh, có thể bị mất mùa. Cây trồng nông nghiệp là đối tượng canh tác nhiều vụ trong năm, thời gian sinh trưởng, phát triển ngắn, có thể trồng xen canh thêm các loại hoa màu và các cây công nghiệp ngắn ngày khác. 1.2.2. Sâu bệnh gây hại Sâu bệnh gây hại nông nghiệp rất đa dạng về chủng loại từ những loài có tính chuyên hóa cao chỉ gây hại trên một loài hay một nhóm loài rau như: sâu xanh đục quả, sâu tơ, sâu xanh sọc trắng tới các loài có khả năng gây hại trên nhiều loài khác nhau như sâu khoang… Tác hại của sâu bệnh: phá hoại các loại cây nông nghiệp, rau màu như ăn lá, đục quả, đục thân, hút nhưa cây làm giảm năng suất, phẩm chất của rau, ảnh hưởng tới giá trị kinh tế… Sâu hại bao gồm rất nhiều loài với nhiều phương thức gây hại khác nhau như: ăn lá, đục thân, đục trái, ăn rễ.. Khi bị sâu hại thì cây trồng bị hư hại, mất phẩm 3 chất, năng suất, không có hiệu quả kinh tế, nhiều khi bị mất trắng. Page
  4. Các sâu hại chia làm 2 loại: Sâu có tính chuyên hóa cao, chỉ gây hại trên một loại rau hay một nhóm cây trồng cùng họ như sâu tơ, sâu đục thân... Sâu không có tính chuyên hóa: gây hại trên nhiều đối tượng như sâu khoang. Sâu tơ Sâu xám Sâu xanh da láng Sâu khoang Sâu xanh sọc trắng Sâu đục quả đậu Hình 1: Một số loài Sâu hại Nông nghiệp 4 Page
  5. Bệnh đạo ôn Bệnh phấn trắng bầu bí Bệnh rụng lá Bệnh thối gốc Bệnh xoăn lá Bệnh phấn trắng Hình 2: Một số Bệnh hại Nông nghiệp 5 Page
  6. Có 4 yếu tố tác động đến phát sinh và phát triển của sâu hại 1. Nguồn gốc của sâu hại: mỗi loại cây trồng nông nghiệp có những loại sâu bệnh gây hại đặc trưng. Sâu bệnh gây hại có thể có nguồn gốc từ:  Từ bản thân chính giống cây trồng: các hạt giống có thể đã mang sẵn mầm bệnh do được thu hoạch từ vụ trước để lại, hoặc do việc sinh sản vô tính bằng cánh giâm, chiết..từ cây có sẵn sâu bệnh gây hại.  Từ nguồn phát tán bên ngoài: do lây lan từ các loại cây trồng khác, do sâu hại chủ động đến gây hại, do các tàn dư thực vật của vụ thu hoạch trước để lại, cũng có thể là do các mầm bệnh, trứng của sâu hại trong đất trồng. 2. Điều kiện khí hậu, đất đai: sâu hại nông nghiệp chủ yếu là những loại côn trùng biến nhiệt, đời sống của chúng liên quan mật thiết với các điều kiện môi trường. Điều kiện khí hậu nhiệt đới của Việt Nam với nhiệt độ và độ ẩm cao rất thích hợp cho sâu hại phát triển. 3. Giống cây trồng: khả năng chống chịu của cây trồng cũng ảnh hưởng tới sự gây hại của sâu bệnh. Những cây trồng có sức chống chịu tốt, có các gen kháng bệnh sẽ thích nghi được với nhiều điều kiện, và sẽ đạt năng suất cao. 4. Chế độ chăm sóc: phân bón, nước tưới không hợp lý làm cây phát triển yếu, sức chống chịu kém, sâu hại dễ tấn công và phát triển. 2. Nội dung 2.1. Các phương pháp phòng trừ sâu hại 2.1.1. Phương pháp cơ giới, vật lý Là phương pháp diệt trừ sâu hại dựa trên cơ sở khoa học của một số đặc tính sinh học, sử dụng các dụng cụ, các tính chất vật lý như nhiệt, ánh sáng, tia tử ngoại để loại trừ sâu hại cây trồng. Có rất có một số phương pháp sau. 1. Cày xới đất, phơi nắng đất để loại bỏ các trứng, nhộng của sâu, mặt phản chiếu ánh sáng sẽ có tác dụng xua đuổi một số loại côn trùng như bọ trĩ, bọ nhảy. 2. Xử lý giống bằng nhiệt loại trừ sâu hại: ngâm giống trong nước nóng 450C đến 500C trong thời gian 20 – 30 phút, hoặc sử dụng các tia bức xạ để tiêu diệt mầm bệnh. 6 Page
  7. 3. Sử dụng các loại bẫy như bẫy đèn thu hút bướm, rầy nâu, bọ xít; các loại bẫy màu xanh, vàng thu hút các loài bọ trưởng thành, tránh các loại ruồi đục quả, đục thân. Hay sử dụng các loại bẫy có mùi chua ngọt ( bẫy chua ngọt) thu hút các loài sâu như sâu khoang, sâu tơ, sâu sám…. 4. Vệ sinh đồng ruộng, đốt bỏ các tàn dư thực vật như rơm rạ; với các cây ăn quả, công nghiệp cần đốn tỉa cành, loại bỏ cành già, xấu. 5. Dùng tay loại bỏ các ổ trứng, nhộng và sâu phá hoại; dùng vợt, lưới bắt các loại sâu. Biện pháp này tuy rất đơn giản, dễ làm, không gây ảnh hưởng tới cây trồng nhưng lại mất thời gian và công sức. Và chỉ thực hiện ở quy mô nhỏ như hộ gia đình với lượng sâu hại ít, thấp, hầu như không đáng kể. Khi số lượng sâu hại nhiều tạo thành dịch cần sử dụng biện pháp hóa học. 2.1.2. Phương pháp hóa học Là biện pháp có sử dụng các hóa chất tổng hợp hóa học vào trong diệt trừ sâu hại. Trong đó chủ yếu là sử dụng các thuốc trừ sâu hóa học. Trước tiên là xử lý hạt giống với các hóa chất nhằm loại bỏ mầm bệnh, trứng sâu, các vi sinh vật, nấm. Nguyên tắc của phương pháp này là làm cho thuốc bao quanh hạt, cây trồng. Các thuốc thông dụng thường dùng là những thuốc có gốc thủy ngân như: Ceresan, Falisan rất độc cho người và gia súc và thuốc không có thủy ngân như: Arasan, Spegon, Captan ít độc cho người và gia súc. Ngoài ra còn có dung dịch thuốc tím, Formaldehyde,... Các phương pháp dùng hóa chất xử lý hạt giống thường sử dụng:  Ngâm hạt trong dung dịch Formaldehyde được pha loãng ở nồng độ 1/300, giữ ướt hạt trong 1 giờ, sau đó hong khô hạt.  Xử lý hạt bằng thuốc tím 1% trong 10 phút, sau đó rửa hạt và hong khô hạt  Xử lý khô bằng Thiram hay Captan từ 3- 5g thuốc cho 1kg hạt.  Bơm, phun thuốc trên các đối tượng cây trồng. Tùy thuộc vào loại cây trồng, loại sâu hại và mức độ gây hại mà ta sử dụng các loại thuốc trừ sâu khác nhau. Đa số những thuốc trừ sâu sử dụng là những chất hữu cơ tổng hợp như: thuốc trừ sâu lân hữu cơ, thuốc trừ sâu Pyrethroid (thuốc trừ 7 Page sâu tổng hợp), thuốc điều hoà sinh trưởng côn trùng, (như Atabron, Nomolt…),
  8. thuốc trừ sâu Cacbamat, và các hợp chất hữu cơ khác (Padan, Trebon, Confidor, Regent,…). Các thuốc trừ sâu tiêu diệt sâu hại bằng cách: tác động vào hệ thần kinh, hệ hô hấp, hệ tiêu hóa hay ngăn cản sự lột da của sâu non, ấu trùng. Khi sử dụng thuốc hóa học trừ sâu cần phải thực hiện đúng quy tắc 4 đúng sau: đúng thuốc, đúng nồng độ và liều lượng, đúng lúc và đúng cách. Việc sử dụng thuốc trừ sâu có nhiều ưu điể m là tiêu diệt dich ha ̣i nhanh chóng ̣ và triệt để, hiê ̣u quả thể hiê ̣n rõ ràng ; có thể phun rải trên diện rộng , nhấ t là đố i với các dụng cụ phun hi ện đại như máy phun động cơ , bình phun áp lực. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc trừ sâu hóa học cũng đem lại nhiều nhược điểm khó lường và chưa được kiểm soát chặt chẽ ở các vùng sản xuất nông nghiệp.  Dễ gây đô ̣c ha ̣i đố i với người sử dụng thuốc , gia súc và làm ô nhiễm môi trường.  Để la ̣i dư lươ ̣ng trong nông sản, gây ngô ̣ đô ̣c cho người tiêu dùng.  Giế t ha ̣i nhiề u thiên đich , gây mấ t cân bằ ng hê ̣ sinh thái . Có thể làm phát ̣ sinh những đố i tươ ̣ng dich ha ̣i quan tro ̣ng mới (dùng thuố c trừ sâu nhiề u làm ̣ nhê ̣n đỏ phát triể n ma ̣nh).  Dễ làm nảy sinh tính chố ng thuố c của sâu ha ̣i và gây hiê ̣n tươ ̣ng tái phát dich ̣ sâu ha ̣i (sâu tơ, sâu ha ̣i rau ăn lá). 2.1.3. Phương pháp canh tác Biện pháp canh tác là những hoạt động của con người tác động tới cây trồng nông nghiệp từ khi gieo trồng tới thu hoạch. Các biên pháp canh tác đều tác động tới sự phát triển sinh trưởng của cây trồng, đồng thời cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của sâu hại. Thông thường, khi sử dụng các biện pháp thâm canh cao như: giống lai, bón nhiều đạm, tăng vụ, tăng mật độ cây trồng… đều tạo điều kiện thuận lợi cho sâu hại phát triển có khi thành dịch. Việc sử dụng các biện pháp canh tác nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển, tăng khả năng chống chịu, bảo vệ thiên địch và không thuận lợi cho sâu hại phát triển. Các biện pháp canh tác có ưu điểm là dễ thực hiện, chi phí thấp, dễ phối hợp với các biện pháp khác, không ảnh hưởng tới các biện pháp khác. Tuy nhiên, biện pháp canh tác chủ yếu phòng là chính. 8  Kỹ thuật làm đất Page
  9. Do đất là nơi sống và tồn tại của nhiều loài sâu hại. Nhiều loài sâu hóa nhộng trong đất như: sâu tơ, sâu khoang, sâu xám…Kỹ thuật làm đất sẽ ít nhiều tiêu diệt trực tiếp hay gián tiếp sâu hại cây nông nghiệp thông qua quá trình cầy lật đất, phơi đất, xử lý đất bằng thuốc hóa học hay chế phẩm sinh học sẽ tiêu diệt trứng, sâu non, nhộng và các mầm bệnh.  Luân canh cây trồng Nếu chỉ trồng một loại cây trồng trên một diện tích trong thời gian dài sẽ làm đất thiếu chất dinh dưỡng, tăng sự phát triển của sâu hại chuyên tính nhờ nguồn thức ăn dồi dào. Vì vậy, để ngăn chặn và tiêu diệt sâu hại ta tiến hành luân canh hợp lý các loài cây trồng với nhau theo chu kỳ trên một diện tích đất. Các mô hình luân canh thường sử dụng là: luân canh lúa nước và các cây rau họ cải, ngô; luân cây rau- ngô- đỗ; khoai tây bới các cây khác…  Xen canh cây trồng Xen canh là trồng đồng thời nhiều loại cây trên cùng một diện tích đất trong một vụ. Trồng xen canh sẽ hạn chế được các loại sâu gây hại chuyên tính chỉ ăn một loại thức ăn, đồng thời tận dụng lợi thế của tự nhiên: ánh sáng, nhiệt độ, phân bón, đất, dinh dưỡng như trồng xen với cây họ đậu. Ngoài ra, còn làm phong phú khu hệ vi sinh vật có lợi, các thiên địch tốt. Các mô hình xen canh có hiệu quả như: ngô – đậu, bông – mía ... Ngoài ra, để cây trồng phát triển tốt, cho năng suất cao nhất và tránh được sự tấn công của sâu hại, bảo vệ và phát triển khu hệ sinh vật có lợi như các vi sinh vật, các thiên địch ta có thể phối hợp nhiều kỹ thuật canh tác như:  Gieo trồng đúng thời vụ: phù hợp với mỗi loài cây trồng, lúa gieo trồng đúng vụ sẽ tránh rầy nâu hại, rau vụ đông xuân trồng muộn thường bị sâu hại nhiều hơn.  Mật độ gieo trồng thích hợp: tùy theo giống, thời vụ, các điều kiện khác, nếu lúa gieo trồng với mật độ dày dễ bị rầy nâu hại, các loài sâu khác.  Bón phân, tưới nước đủ, hợp lý: giúp cây trồng phát triển tốt, có tính chống chịu cao, loại bỏ các yếu tố thuận lợi cho sâu hại phát triển. 9 Page
  10.  Sử dụng giống ngắn ngày: quay vòng nhanh, nâng cao sản lượng, tránh vòng đời gây hại của sâu như sâu non, sâu trưởng thành, sâu chỉ gây hại lớn khi có đủ số lượng.  Trồng cây bẫy: các loài cây thu hút sâu hại để tiêu diệt. Cây bẫy có thể là cây khác trồng xen canh hoặc chính cây trồng đó nhưng chín sớm hơn hay trồng sớm hơn ở một diện tích nhỏ. Như trường hợp cây hướng dương trồng dọc ruộng lạc thu hút các loài sâu xám, sâu khoang…  Vệ sinh đồng ruộng: thu dọn tàn dư thực vật, rơm rạ, cỏ dại làm mất nơi cư trú của nhiều sâu hại, côn trùng hại, trứng và sâu non. Do chỉ có tác dụng phòng trừ và các yếu tố thời tiết, ngoại cảnh luôn thay đổi nên các biện pháp này cần thực hiện ở trên diện rộng, đồng bộ và có sự tư vấn, hướng dẫn của cán bộ khoa học nông nghiệp 2.1.4. Phương pháp sinh học Sử dụng giống kháng sâu hại Trong cùng một điều kiện gieo trồng, mỗi loài cây trồng có mức độ nhiễm sâu hại khác nhau và mỗi loài sâu sẽ có mức độ tấn công khác nhau trên mỗi loại cây trồng khác nhau, có điều này là do cây trồng có đặc tính kháng sâu hại. Tính kháng sâu bệnh là đặc tính của giống cây trồng có khả năng chống lại sự tấn công của một loài sâu hại nào đó hoặc làm giảm tác hại của sâu hại gây ra. Tính kháng này không phải là bất biến mà nó có thể hay đổi tùy vào điều kiện gieo trồng, thời tiết và các yếu tố ngoại cảnh. Sử dụng giống kháng sẽ giảm chi phí, có hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ thiên địch, môi trường và giảm việc sử dụng chất hóa học. Tuy nhiên, việc tạo ra một giống kháng cần nhiều thời gian mà chỉ kháng cho một vài loài, rất dễ tạo ra loài sâu chống được tính kháng đó nếu trồng rộng rãi. Cộng với năng suất không cao lắm. Ở nước ta hiện nay việc sử dung các giống kháng chỉ tập trung ở cây lúa, bông và cà chua; các loại rau màu chưa hề được phát triển. Ngoài việc nâng cao tính kháng tự nhiên của giống còn sử dụng các giống biến đổi gen. Các giống biến đổi gen là những giống chứa các đoạn gen có khả năng tạo ra các hợp chất kháng lại sự tấn công của sâu hại. Với các giống về đậu tương, thuốc lá, cà chua, ngô là các cây trồng chuyển gen nhiều nhất với gen Bt kháng sâu. 10 Page
  11. Các loại rau như đậu đũa, khoai tây, bắp cải, xu hào.. cũng đã được chuyển gen Bt kháng sâu. Với các gen kháng sâu khác từ nấm hay virut vẫn đang được nghiên cứu. Sử dụng thiên địch và các hợp chất sinh học Sử dụng thiên địch: Một biện pháp đã có từ lâu và nay đang được phát triển rộng rãi. Thiên địch là các loài sinh vật không gây hại cho cây trồng mà còn có tác dụng chống lại các loài gây hại cây trồng. Có nhiều loại thiên địch chống sâu hại rau như: các loài ăn mồi như nhện, bọ rùa, chuồn chuồn cỏ, bọ xít, các loài ong ký sinh như ong cự, ong mắt nhỏ, các loài vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn NVP, nấm kí sinh, vi khuẩn Bt… Việc sử dụng thiên địch trong bảo vệ cây trông nông nghiệp bằng cách: Thả thêm các loài thiên địch chống lại các loài sâu đang hại rau hoặc tạo mọi điều kiện thuận lợi cho quần thể thiên địch trong tự nhiên phát triển tốt lấn át sâu hại. Sử dụng hợp chất sinh học  Pheromone Pheromone là các chất hữu cơ được tiết ra từ một cơ thể sống và gây nên trên đối tượng tiếp nhận chúng trong cùng một loài những phản ứng đặc trưng làm thay đổi tính cách hay sinh lý. Hiện nay, đã nghiên cứu chi tiết và tổng hợp chế tạo ra được các pheromone cho từng loài sâu hại để tác động ngăn chặn quá trình giao tiếp sinh sản đẻ trứng nở ra sâu non gây hại của chúng trên đồng ruộng khi con đực vừa mới vũ hóa xuất hiện đều được hấp dẫn vào bẫy pheromone và chết ở đó. Bởi vì pheromone có những ưu điểm nổi bật là: - Hoàn toàn không độc hại tới cây trồng, sản phẩm, con người, môi trường và các thiên địch có ích. - Có chuyên tính chọn lọc rất cao, có hiệu lực hấp dẫn rất cao, thời gian bảo tồn hiệu lực kéo dài. - Liều lượng sử dụng cực nhỏ (1 microlit/1 mồi bẫy) nhưng diện tích có hiệu lực hấp dẫn con đực khá rộng (khoảng 100 m2). 11 Page
  12. - Không làm cho sâu phát triển tính kháng thuốc, và người nông dân dễ áp dụng, dễ theo dõi được sâu hại phát sinh trên ruộng vì sau khi đặt mồi bẫy một ngày đêm thì trưởng thành sâu hại đã vào bẫy và bị chết. - Hạn chế việc sử dụng các thuốc trừ sâu, giảm chi phí, hiệu quả cao Các bẫy pheromone được sử dụng là các bẫy làm từ chai lọ hay các sản phẩm có sẵn trên thị trường. Việc sử dụng các bẫy pheromone cần tiến hành sớm ngay khi gieo trồng. Việc sử dụng bẫy chỉ hạn chế một phần bướm, con trùng có cánh hại, đồng thời có thể dự báo mức độ sâu hại, giai đoạn phát triển của sâu cung cấp thông tin giúp người trồng có biện pháp thích hợp.  Thuốc trừ sâu sinh học Do các loại hóa chất BVTV truyền thống gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe con người nên trong những năm gần đây nhiều nước trên thế giới, trong đó có nước ta, đang chuyển dần sang nghiên cứu, sản xuất và sử dụng các loại thuốc trừ sâu sinh học. Dựa vào các kết quả điều tra thiên nhiên, lợi dụng các vi sinh vật có ích như các loài ký sinh thiên địch tự nhiên và cao hơn nữa là nhân nhanh một số nguồn vi sinh vật để sản xuất hàng loạt các chế phẩm sinh học có nguồn gốc từ nấm, côn trùng, vi khuẩn (Bt), virus (NPV, GV), tuyến trùng, các nấm đối kháng, các xạ khuẩn nhằm dần dần thay thế các loại thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học trong chương trình quản lý dịch hại tổng hợp IPM, trong các chương trình hợp tác với nước ngoài, cho đến nay Viện BVTV phối hợp với nhiều đơn vị trong và ngoài ngành tiến hành nghiên cứu, sản xuất và đưa ra ứng dụng thành công một số công nghệ SX thuốc trừ sâu sinh học như: - Công nghệ sản xuất và sử dụng thuốc trừ sâu vi sinh vật trên cơ sở tạo bào tử mang tính độc tố Endotoxin của vi khuẩn Bacillus thuringiensis trừ sâu tơ, sâu xanh, sâu đo, sâu khoang hại rau và các cây hoa màu. - Công nghệ sản xuất và sử dụng các chế phẩm nấm gây hại côn trùng như nấm trắng Beauveria bassiana, nấm xanh Metathizium anisopliae, Metathizium flavoviridae trừ sâu róm thông, rầy nâu hại lúa, sâu đo hại đay, châu chấu hại ngô, mía. Nấm Trichoderma và một số xạ khuẩn trừ bệnh hại cây trồng như bệnh héo rũ 12 lạc, bệnh sọc vằn hại ngô, lúa. Page
  13. - Công nghệ sản xuất và sử dụng các chế phẩm virus trừ sâu xanh hại bông, virus trừ sâu tơ, sâu khoang hại rau, virus trừ sâu keo da láng, virus trừ sâu xanh hại đay và virus trừ sâu róm hại thông rừng... 2.2. Kiểm dịch thực vật Kiểm dịch thực vật là quá trình kiểm tra, xem xét, xử lý các nông sản lâm nông nghiệp tránh các nguồn bệnh, sâu, côn trùng hại lây lan, di chuyển giữa các vùng, các nước và các khu vực. Biện pháp này rất cần thiết tránh sự xâm nhập các loài sâu hại từ bên ngoài, giữa các vùng. Tuy nhiên, biện pháp này khó thực hiện, chi phí cao, cần người có kiến thức nên phải có sự phối hợp của các ban ngành bảo vệ thực vật và người nông dân. Ngoài ra, kiểm dịch thực vật còn bao hàm cả việc cảnh báo, dự báo sâu hại theo từng tháng, từng vụ và đưa ra phương pháp phòng tránh cho người nông dân. Nếu làm tốt công tác kiểm dịch thì sẽ kiểm soát được dịch hại trên diện rộng, ngăn cản đồng bộ, sử dụng các biện pháp phòng trừ hợp lý, tránh tối thiểu việc sử dụng hóa chất 2.3. Thuốc bảo vệ thực vật 2.3.1. Một số đặc điểm của thuốc BVTV Định nghĩa Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nông dược là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật. Những sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác. Các Nhóm Thuốc BVTV Thuốc BVTV được chia thành nhiều nhóm dựa trên đối tượng sinh vật hại. - Thuốc trừ bệnh - Thuốc trừ nhện - Thuốc trừ sâu - Thuốc trừ tuyến trùng - Thuốc trừ cỏ - Thuốc điều hòa sinh trưởng - Thuốc trừ ốc - Thuốc trừ chuột 13 Page
  14. Các dạng thuốc BVTV Bảng 1: Các dạng thuốc BVTV Dạng Chữ viết tắt Thí dụ Ghi chú thuốc Nhũ dầu ND, EC Tilt 250 ND, Thuốc ở thể lỏng, trong Basudin 40 EC, suốt. DC-Trons Plus 98.8 EC Dễ bắt lửa cháy nổ Dung dịch DD, SL, L, Bonanza 100 DD, Hòa tan đều trong nước, AS Baythroid 5 SL, không chứa chất hóa sữa Glyphadex 360 AS Bột hòa BTN, BHN, Viappla 10 BTN, Dạng bột mịn, phân tán nước WP, DF, Vialphos 80 BHN, trong nước thành dung WDG, SP Copper-zinc 85 WP, dịch huyền phù Padan 95 SP Huyền HP, FL, SC Appencarb super 50 FL, Lắc đều trước khi sử phù Carban 50 SC dụng Hạt H, G, GR Basudin 10 H, Chủ yếu rãi vào đất Regent 0.3 G Viên P Orthene 97 Pellet, Chủ yếu rãi vào đất, làm Deadline 4% Pellet bả mồi. Thuốc BR, D Karphos 2 D Dạng bột mịn, không tan phun bột trong nước, rắc trực tiếp ND: Nhủ Dầu, EC: Emulsifiable Concentrate. DD: Dung Dịch, SL: Solution, L: Liquid, AS: Aqueous Suspension. BTN: Bột Thấm Nước, BHN: Bột Hòa Nước, WP: Wettable Powder, DF: Dry Flowable, WDG: Water Dispersible Granule, SP: Soluble Powder. HP: huyền phù FL: Flowable Liquid, SC: Suspensive Concentrate. H: hạt, G: granule, GR: granule. P: Pelleted (dạng viên) BR: Bột rắc, D: Dust. Cách tác động của thuốc * Thuốc trừ sâu - Tiếp xúc: thuốc tác động qua da. 14 - Vị độc: thuốc tác động qua miệng. Page
  15. - Xông hơi: thuốc tác động qua đường hô hấp. - Nội hấp hay lưu dẫn: thuốc thấm vào trong tế bào và xâm nhập vào hệ thống mạch dẫn trong cây. Sâu chích hút hoặc ăn phần vỏ cây có phun thuốc rồi chết. - Thấm sâu: Thuốc thấm vào mô cây và diệt những côn trùng sống ẩn dưới những phần phun thuốc. Ngoài ra còn có một số thuốc có tính xua đuổi hoặc gây ngán ăn đối với côn trùng. * Thuốc trừ bệnh Tiếp xúc: tiêu diệt nấm bệnh nơi tiếp xúc với thuốc và ngăn chặn sự xâm nhiễm tiếp tục của nấm bệnh. Nội hấp (lưu dẫn): thuốc xâm nhập và chuyển vị trong cây nhằm tiêu diệt ổ nấm bệnh nằm sâu trong mô cây, ở xa nơi tiếp xúc với thuốc. * Thuốc trừ cỏ - Tiếp xúc: thuốc hủy diệt các mô cây cỏ khi tiếp xúc trực tiếp với thuốc. - Nội hấp hay lưu dẫn: thuốc được cây cỏ hấp thu và di trong mạch nhựa, chuyển đến các bộ phận khác làm thay đổi trạng thái sinh học của cỏ hoặc giết chết cây cỏ. - Chọn lọc: diệt cỏ dại nhưng không hại đến nhóm cỏ khác hoặc cây trồng. - Không chọn lọc: diệt tất cả các loài cỏ kể cả cây trồng. - Tiền nẩy mầm: Thuốc có tác dụng diệt cỏ trước khi hạt cỏ sắp nẩy mầm hay ngay khi cỏ đang nẩy mầm. Điều kiện thành công của biện pháp này là đất phải bằng phẳng, đủ ẩm độ. Thuốc xâm nhập vào cây cỏ qua rễ mầm và lá mầm. - Hậu nẩy mầm sớm: diệt cỏ từ khi cây cỏ đang mọc và đã mọc (được hai lá trở lại). - Hậu nẩy mầm: thuốc có tác dụng diệt cỏ sau khi cỏ và cây trồng đã mọc. Thuốc xâm nhập vào cây cỏ qua lá và một phần qua rễ. Kỹ thuật sử dụng thuốc Sử dụng theo 4 đúng a. Đúng thuốc 15 Page
  16. Căn cứ đối tượng dịch hại cần diệt trừ và cây trồng hoặc nông sản cần được bảo vệ để chọn đúng loại thuốc và dạng thuốc cần sử dụng. Việc xác định tác nhân gây hại cần sự trợ giúp của cán bộ kỹ thuật bảo vệ thực vật hoặc khuyến nông. b. Đúng lúc Dùng thuốc khi sinh vật còn ở diện hẹp và ở các giai đoạn dễ mẫn cảm với thuốc, thời kỳ sâu non, bệnh chớm xuất hiện, trước khi bùng phát thành dịch. Phun trễ sẽ kém hiệu quả và không kinh tế. c. Đúng liều lượng, nồng độ Đọc kỹ hướng dẫn trên nhãn thuốc, đảm bảo đúng liều lượng hoặc nồng độ pha loãng và lượng nước cần thiết cho một đơn vị diện tích. Phun nồng độ thấp làm sâu hại quen thuốc, hoặc phun quá liều sẽ gây ngộ độc đối với cây trồng và làm tăng tính chịu đựng, tính kháng thuốc. d. Đúng cách Tùy vào dạng thuốc, đặc tính thuốc và những yêu cầu kỹ thuật cũng như nơi xuất hiện dịch hại mà sử dụng cho đúng cách. Nên phun thuốc vào sáng sớm hoặc chiều mát. Nếu phun vào buổi trưa, do nhiệt độ cao, tia tử ngoại nhiều làm thuốc nhanh mất tác dụng, thuốc bốc hơi mạnh dể gây ngộ độc cho người phun thuốc. Nên đi trên gió hoặc ngang chiều gió. Nếu phun ở đồng xa nên đi hai người để có thể cứu giúp nhau khi gặp nạn trong quá trình phun thuốc. Hỗn hợp thuốc Là pha hai hay nhiều loại thuốc nhằm trừ cùng một lúc được nhiều dịch hại. Tuy nhiên cần lưu ý các điểm sau: Chỉ nên pha các loại thuốc theo sự hướng dẫn ghi trong nhãn thuốc, bảng hướng dẫn pha thuốc hoặc sự hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật biết rõ về đặc tính của thuốc. Nên hỗn hợp tối đa hai loại thuốc khác nhóm gốc hóa học, khác cách tác động, hoặc khác đối tượng phòng trừ trong cùng một bình phun. Hỗn hợp thuốc nhằm một trong những mục đích sau:  Mở rộng phổ tác dụng.  Sử dụng sự tương tác có lợi. Hạn chế sự mất hiệu lực nhanh của một số hoạt chất. 16  Gia tăng sự an toàn trong sử dụng. Page 
  17.  Tiết kiệm công lao động, tăng hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên khi hổn hợp cần tuân thủ theo khuyến cáo của nhà sản xuất vì có những hoạt chất không thể hỗn hợp với nhau. Không phối hợp thuốc có tính acid với tính kiềm. Hiện nay đã có nhiều loại thuốc được pha sẵn để phần nào đáp ứng thị hiếu của bà con nông dân như thuốc trừ cỏ Butanil 55 EC được hỗn hợp từ hai hoạt chất : Propanil và Butachlor, Tilt super 300 ND được hỗn hợp từ hai hoạt chất Propiconazole và Difennoconazole, Sumibass 75 EC được hỗn hợp từ hai hoạt chất Fenitrothion và Fenoburcarb. 2.3.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV  Ảnh hưởng đến quần thể sinh vật. Ảnh hưởng tới cây trồ ng, quầ n thể sinh vâ ̣t có lơ ̣i và sâu bê ̣nh ha ̣i. Trong tự nhiên có rất nhiều loại sâu hại khác nhau, có loại sâu ẩn núp dưới lá, có loại đục vào thân cây, có loại lại chui vào đất, nên phải dùng nhiều loại thuốc khác nhau để tiêu diệt chúng. Việc này gây khó khăn cho người sử dụng, nhất là những người nông dân có trình độ văn hoá thấp. Nhiều người chỉ thích mua thuốc rẻ để phun, không cần biết phạm vi tác dụng của chúng ra sao. Có người hay phun quá liều chỉ dẫn để cho "chắc ăn", làm tăng lượng thuốc thừa tích đọng trong đất và nước. Các loại thuốc trừ sâu thường có tính năng rộng, nghĩa là có thể diệt được nhiều loại côn trùng. Khi dùng thuốc diệt sâu hại một số côn trùng có ích cũng bị diệt luôn, đồng thời ảnh hưởng tới các loại chim ăn sâu, vì chim ăn phải sâu đã trúng độc. Nói cách khác, sau khi phun thuốc trừ sâu, số lượng thiên địch của nhiều loại sâu cũng giảm. Ðiều đó có lợi cho sự phát triển của sâu hại.  Ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Các loại thuốc trừ sâu đều có tính độc cao. Trong quá trình dùng thuốc, một lượng thuốc nào đó có thể đi vào trong thân cây, quả, hoặc dính bám chặt trên lá, quả. Người và động vật ăn phải các loại nông sản này có thể bị ngộ độc tức thời đến chết, hoặc nhiễm độc nhẹ, từ từ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ. Do trình độ hạn chế, một số nông dân không tuân thủ đầy đủ các quy định về sử dụng, bảo 17 quản thuốc trừ sâu, có người cất thuốc vào chạn, vào tủ quần áo, nên đã gây nên Page những trường hợp ngộ độc, thậm chí chết thảm thương do ăn nhầm phải thuốc.
  18. Do các loại thuốc BVTV thường là các chất hoá học có độc tính cao nên mặt trái của thuốc BVTV là rất độc hại với sức khoẻ cộng đồng và là một đối tượng có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường sinh thái nếu không được quản lý chặt chẽ và sử dụng đúng cách. Dư lượng thuốc BVTV quá giới hạn cho phép trong nông sản, thực phẩm là mối đe dọa đối với sức khoẻ con người. Hình 3: Sử dụng DDT diệt ruồi cho cây hành Bảng 2. Các triệu chứng biểu hiện sau khi phun thuốc Triệu chứng Tần suất Tỷ lệ (%) Mệt mỏi, khó chịu 122 78,7 Đau mũi, họn 45 29,0 Đau đầu 103 66,4 Giảm xúc giác 20 12,9 Ra nhiều mồ hôi 78 50,3 Đỏ mắt 32 20,6 Chóng mặt 132 85,2 Khó thở 37 23,9 Da ngứa, mẩn đỏ 64 41,3 Đờm nhiều 19 12,3 Rối loạn giấc ngủ 57 36,8 Run chân, tay 21 13,5 Chảy nhiều nước bọt 32 20,6 Tiêu chảy 24 15,5 Tê bàn tay 37 23,8 Khô miệng 47 30,3 18 Mắt bị mờ 19 12,3 Page
  19. Da tái xanh 71 45,8 Buồn nôn 68 43,8 (Tạp Chí Phát Triển Khoa Học & Công Nghê ̣ , Tập 9, SỐ 2 -2006)  Ảnh hưởng đến môi trường. Việc dùng thuốc trừ sâu liên tục sẽ sinh chứng nhờn thuốc. Vì thế mỗi loại thuốc trừ sâu chỉ có tác dụng mạnh một số năm đầu sử dụng. Ðể hạn chế bệnh nhờn thuốc, tăng khả năng diệt trừ sâu người ta thường tăng dần nồng độ thuốc, tăng số lần dùng thuốc. Tuy nhiên biện pháp này không lâu dài do không thể tăng mãi nồng độ được. Mặt khác, nó làm ô nhiễm môi trường mạnh hơn, do lượng tồn dư trong môi trường nhiều lên. Một số loại thuốc trừ sâu có tính năng hoá học ổn định, khó phân huỷ, nên sẽ tích luỹ trong môi trường. Sau nhiều lần sử dụng lượng tích luỹ này có thể cao đến mức gây độc cho môi trường đất, nước, không khí và con người. Do thuốc tồn đọng lâu không phân huỷ, nên có thể theo nước và gió phát tán tới các vùng khác, theo các loài sinh vật đi khắp mọi nơi. Việc tăng liều lượng thuốc, tăng số lần phun thuốc, dùng thuốc BVTV không theo hướng dẫn, lạm dụng thuốc BVTV đã dẫn đến hậu quả đã gây ra hiện tượng kháng thuốc, làm thuốc mất hiệu lực, để lại tồn dư thuốc BVTV quá mức cho phép trong nông sản, thực phẩm. Đó cũng là nguyên nhân của tình trạng ngộ độc thực phẩm, làm giảm sức cạnh tranh của nông sản, hàng hoá trên thị trường thế giới. Tích luỹ trong lương thực, thực phẩm (ô nhiễm nông sản) gây tác động xấu đến sức khoẻ con người và nhiều loài vật nuôi. Tích luỹ trong đất, nước, không khí (ô nhiễm môi trường), Thuốc trừ sâu đi vào cơ thể động vật thuỷ sinh, vào nông sản, thực phẩm, cuối cùng vào cơ thể con người. 2.3.3. Sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật và vấn đề ô nhiễm môi trường Trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam các loại thuốc BVTV đã được sử dụng từ nhiều năm trước đây. Tuy nhiên thời kỳ đó, do tình hình phát sinh, phát triển của sâu hại, dịch bệnh diễn biến chưa phức tạp nên số lượng và chủng loại thuốc BVTV chưa nhiều. Ngày đó, do thiếu thông tin và do chủng loại thuốc BVTV 19 còn nghèo nàn nên người nông dân đã sử dụng nhiều loại thuốc BVTV có độc tính Page
  20. cao, tồn lưu lâu trong môi trường. Ngày nay người ta đã thay dần bằng các loại thuốc BVTV thế hệ mới có độc tính thấp, ít tồn lưu trong môi trường. Những năm gần đây, do thâm canh tăng vụ, tăng diện tích, do thay đổi cơ cấu giống cây trồng nên tình hình sâu bệnh diễn biến phức tạp hơn. Vì vậy số lượng và chủng loại thuốc BVTV sử dụng cũng tăng lên. Nếu như trước năm 1985 khối lượng thuốc BVTV dùng hàng năm khoảng 6.500 đến 9.000 tấn thành phẩm quy đổi và lượng thuốc sử dụng bình quân khoảng 0,3 kg hoạt chất /ha thì thời gian từ năm 1991 đến nay lượng thuốc sử dụng biến động từ 25- 38 ngàn tấn. Đặc biệt năm 2006 lượng thuốc BVTV nhập khẩu là 71.345 tấn. Cơ cấu thuốc BVTV sử dụng cũng có biến động: thuốc trừ sâu giảm trong khi thuốc trừ cỏ, trừ bệnh gia tăng cả về số lượng lẫn chủng loại. Ngoài ra, việc không tuân thủ thời gian cách ly sau khi phun thuốc, tình trạng vứt bao bì thuốc BVTV bừa bãi sau sử dụng khá phổ biến. Thói quen rửa bình bơm và dụng cụ pha chế thuốc BVTV không đúng nơi quy định gây ô nhiễm nguồn nước, gây ngộ độc cho động vật thuỷ sinh cũng cần được cảnh báo và khắc phục ngay Hiện tượng nhập lậu các loại thuốc BVTV (bao gồm cả thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục, thuốc hạn chế sử dụng) đang là vấn đề chưa thể kiểm soát nổi. Hàng năm vẫn có một khối lượng lớn thuốc BVTV nhập lậu vào nước ta. Tình trạng các thuốc BVTV tồn đọng không sử dụng, nhập lậu bị thu giữ đang ngày càng tăng lên về số lượng và chủng loại. Điều đáng lo ngại là hầu hết các loại thuốc BVTV tồn đọng này được lưu giữ trong các kho chứa tồi tàn hoặc bị chôn vùi dưới đất không đúng kỹ thuật nên nguy cơ thẩm lậu và dò rỉ vào môi trường là rất đáng báo động. Cùng với thuốc BVTV tồn đọng, các loại thuốc và bao bì, đồ dựng thuốc BVTV đang là nguy cơ đe dọa sức khoẻ cộng đồng và gây ô nhiễm môi trường nếu không áp dụng ngay các biện pháp giải quyết khẩn cấp. 2.3.4. Phương pháp xử lý thuốc trừ sâu Sử dụng thuố c trừ sâu không hợp lý gây ô nhiễm môi trường và mức độ ô nhiễm tuỳ theo dư lượng trong đất, nước, không khí. Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều biện pháp khác nhau được nghiên cứu và sử dụng để xử lý các đối tượng 20 Page
nguon tai.lieu . vn