Xem mẫu
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
I.
Khái niệm về chất lượng và quản lý chất lượng
1.
Khái niệm Chất lượng.
1.1.
Chất lượng là một từ được sử dụng nhiều, tuy nhiên, không phải ai cũng
hiểu được đầy đủ về ý nghĩa của từ này.
Theo định nghĩa của tiêu chuẩn ISO 9001:2008 thì “Chất lượng là mức độ
của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”.
Sau nhiều tranh cãi cuối cùng Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hoá ISO đã
đưa ra định nghĩa chất lượng được đông đảo các quốc gia chấp nhận.
"Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó
khả năng thoả mãn các nhu cầu đã công bố hay còn tiềm ẩn".
Bên cạnh đó chúng ta cũng có thể hiểu:
Người tiêu dùng thì: chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm với mục đích
sử dụng.
Người sản xuất: thì chất lượng là điều họ cần làm để đáp ứng các quy định
và yêu cầu do khách hàng đặt ra.
1.2. Khái niệm Quản lý chất lượng.
"Quản lý chất lượng là hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm đề ra
các chính sách, mục tiêu và trách nhiệm, thực hiện chúng bằng các biện pháp như
hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến
chất lượng."
Theo ISO 9000 thì quản lý chất lượng là một hoạt động có chức năng quản
lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu trách nhiệm và thực hiện
chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiếm soát chất lượng, đảm
bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Như vậy, khái niệm QLCL được xác định ở những tiêu chí sau: a) QLCL
bao gồm hệ thống các phương pháp, biện pháp nhằm thực hiện chức năng quản lý
tập trung vào việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu thị trường
với hiệu quả kinh tế cao nhất; b) QLCL được tiến hành ở tất cả quá trình hình
thành chất lượng sản phẩm; c) QLCL là trách nhiệm của tất cả các cấp từ cán bộ
lãnh đạo tới mọi thành viên trong tổ chức.
Các nguyên tắc quản lý chất lượng
1.3.
Định hướng bởi khách hàng
a.
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 3
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào khách
hàng của mình, vì vậy cần phải hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách
hàng, để không chỉ đáp ứng mà còn phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của họ.
Sự lãnh đạo
b.
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giửa mục đích, đường lối và môi
trườngnội bộ của doanh nghiệp. Họ có khả năng lôi cuốn toàn bộ mọi người trong
việc thực hiện và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Hoạt động chất lượng
sẽ không có kết quả nếu không có sự cam kết của lãnh đạo.
Sự tham gia của mọi người
c.
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của một doanh nghiệp, sự tham gia
đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ sẽ tạo ra nhiều lợi ích cho
doanh nghiệp. Thành công trong cải tiến chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào kỹ
năng và nhiệt tình hăng say trong công việc của người lao động, do đó doanh
nghiệp phải tạo mọi điều kiện để người lao động học tập nâng cao kiến thức và
thực hành những kỹ năng mới.
Phương pháp quá trình
d.
Quá trình là một dãy các sự kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra.
Quản lý các hoạt động của một doanh nghiệp thực chất từ quản lý các quá trình và
các mối quan hệ giửa chúng. Quản lý tốt mạng lưới quá trình này, cùng với sự
đảm bảo đầu vào nhận được sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra.
Tiếp cận theo hệ thống đối với quản lý
e.
Việc giải quyết bài toán chất lượng không thể tiến hành theo từng yếu tố
tác động đến chất lượng một cách riêng lẽ, mà phải xem xét toàn bộ các yếu tố
tác động đến chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ. Quản lý có hệ thống là
cách huy động, phối hợp toàn bộ nguồn lực để thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp.
Cải tiến liên tục
f.
Cải tiến liên tục là mục tiêu, đồng thời cũng là biện pháp của mọi doanh
nghiệp. Muốn có khả năng cạnh tranh ở mức độ chất lượng cao nhất thì doanh
nghiệp phải liên tục cải tiến. Sự cải tiến có thể là từng bước nhỏ hoặc nhảy vọt.
Cách thức cải tiến cần phải bám chắc vào công việc của doanh nghiệp (Cải tiến
công tác quản lý, cải tiến thiết bị, công nghệ).
Quyết định dựa trên sự kiện
g.
Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh
muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên phân tích dữ liệu và thông tin.
Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của doanh nghiệp, cácquá trình quan
trọng, các yếu tố đầu vào và kết quả các quá trình đó.
Phát triển quan hệ hợp tác cùng có lợi đối với người cung ứng
h.
Phải tạo dựng và phát triển mối quan hệ hợp tác trong nội bộ và cả bên
ngoài để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra. Các mối quan hệ nội bộ bao
gồm các quan hệ thúc đẩy sự hợp tác giửa lãnh đạo và người lao động, tạo lập các
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 4
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
mối quan hệ mạng lưới giửa các bộ phận trong doanh nghiệp để tăng cường sự
linh hoạt và khả năng đáp ứng nhanh.
Các mối quan hệ bên ngoài là những mối quan hệ với bạn hàng, người cung
cấp các đối thủ cạnh tranh, các tổ chức đào tạo... Những mối quan hệ bên ngoài
rất quan trọng, nó giúp doanh nghiệp tạo lập thị trường, thiết kế sản phẩm và dịch
vụ mới.
Sự hình thành và phát triển của phương pháp quản lý chất
2.
lượng.
Cùng với sự phát triển của những phương thức sản xuất là sự hình thành và
phát triển tương ứng của những phương thức QLCL.
Dưới chế độ chiếm hữu nô lệ và chế độ phong kiến, suốt một thời gian
dài, quá trình sản xuất mang nặng tính thủ công, ý thức về chất l ượng sản phẩm
còn rất giản đơn và sơ khai. Phương thức quản lý chất lượng quá trình làm ra sản
phẩm mới chỉ ở dạng tự phát, chưa có nội dung đầy đủ và đương nhiên chưa
được tổ chức chặt chẽ.
Đến thế kỷ XVIII, cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo điều kiện cho sản
xuất phát triển một cách có ý thức, có tổ chức. Vì mục tiêu lợi nhuận, vấn đề tăng
năng xuất lao động, sản xuất ra sản phẩm nhiều, nhanh, tốt, với giá thành rẻ được
giới chủ quan tâm hàng đầu. Việc QLCL nhằm nâng chất lượng sản phẩm thông
qua các giải pháp QLCL trong phạm vi từng xí nghiệp do giới chủ quyết đ ịnh,
chẳng hạn như việc phân công lao động theo hướng chuyên môn hoá. Từ thế kỷ
XIX, phương thức Kiểm tra chất lượng (Quality Inspection - QI) ra đời và đ ược
phát triển mạnh mẽ trong khoảng đầu thế kỷ XX
Từ đầu thế kỷ XX, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh dẫn đến sự phát
triển của nền sản xuất đại công nghiệp. Việc trao đổi hàng hoá ngày càng mở
rộng trong phạm vi nhiều quốc gia, nhất là trong các nước công nghiệp phát triển.
Do đó, hoạt động QLCL trong sản xuất được nâng cao hơn trước về mặt trình độ,
trên cơ sở coi trọng tính chuẩn mực chung của sản phẩm. Hàng loạt các quốc gia
đã thành lập các tổ chức Tiêu chuẩn hoá chất lượng sản phẩm như Anh (1901),
Đức (1915), Pháp (1918), Mỹ (1918), Nhật (1919)...và sau đó là các nước có nền
công nghiệp phát triển khác. Việc ứng dụng tiêu chuẩn hoá chất lượng vào quá
trình sản xuất khiến cho QLCL với tay tới từng công đoạn của quá trình sản xuất.
Phương thức Kiểm tra chất lượng giờ đây không còn phù hợp và đã dần dần được
thay thế bằng phương thức Kiểm soát chất lượng (Quality Control - QC).
Giữa thế kỷ XX, cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ 2 đã diễn ra trên quy mô
toàn thế giới, thúc đẩy sản xuất phát triển nhảy vọt và tăng cường cạnh tranh
thương mại quốc tế. Việc QLCL được tiêu chuẩn hoá cao, được thiết l ập trong
một hệ thống quản lý mới, dựa trên sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ những diễn
biễn về chất lượng thông qua các công cụ quản lý khoa học. Từ đây đã hình thành
phương pháp Kiểm soát chất lượng bằng công cụ thống kê (Statistical Quality
Control), dẫn đến sự hình thành phương thức Bảo đảm chất lượng (Quality
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 5
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
Assurance); trong đó, có thể xem ISO 9000 là một Hệ thống quản lý chất l ượng
tiêu biểu.
Từ thập kỷ 60, 70 của thế kỷ XX, do những đòi hỏi mang tính toàn cầu với
những yêu cầu ngày càng cao về chất lượng sản phẩm nên các biện pháp QLCL
được nghiên cứu, đổi mới cho phù hợp. Phương pháp Quản lý chất lượng tổng
thể (Total Quality Management - TQM) đã được ứng dụng và phát triển mạnh mẽ
tại Nhật Bản, sau đó là Mỹ và một số nước công nghiệp phát triển khác.
Đặc điểm của các phương thức quản lý chất lượng
3.
Kiểm tra chất lượng
3.1
Trong lịch sử phát triển của các phương thức quản lý chất lượng thì kiểm
tra chất lượng là phương thức được hình thành đầu tiên. Nó được bắt nguồn từ sự
tiến bộ của kỹ thuật trong cuộc cách mạng công nghiệp ở nửa cuối thế kỷ 18.
* Khái niệm:
Kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ
một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác
định tính phù hợp của mỗi đặc tính.
Đặc điểm nổi bật của phương thức Kiểm tra chất lượng là coi trọng chức
năng kiểm tra ở cuối quá trình sản xuất. Chức năng này được thực hiện bởi bộ
phận thanh tra sản phẩm (ví dụ bộ phận OTK, còn gọi là KCS - kiểm tra chất
lượng sản phẩm). Nằm ở cuối dây chuyền sản xuất, hoạt động của bộ phận này
nhằm mục tiêu phát hiện và loại bỏ toàn bộ hay từng phần những sản phẩm
không đạt các chuẩn mực chất lượng và truy tìm những nguyên nhân gây sai lỗi và
quy trách nhiệm. Quan hệ quản lý độc tôn là quan hệ chỉ huy – phục tùng. Các cấp
quản lý tuyến trên có quyền lực cao nhất, quyết định các chuẩn mực chất lượng
và điều khiển vai trò của thanh tra. Người lao động được chuyên môn hoá cao
nhưng đóng vai trò rất thụ động, chỉ có chức năng phục tùng theo sự quản lý c ủa
giới chủ trong quá trình lao động và chịu sự kiểm tra của thanh tra chất lượng.
Mối quan hệ giữa người lao động với nhà quản lý và các thanh tra viên không phải
là mối quan hệ dân chủ mà thường căng thẳng; do bị kiểm tra một cách thụ động,
bị điều tra, truy tìm nguyên nhân gây lỗi và bị trách phạt nên người lao đ ộng
thường bị sức ép tâm lý đè nặng, thiếu đi nhiệt huyết và sự tự do sáng tạo trong
lao động.
* Nhận xét:
- Là sự phân loại sản phẩm thành tốt hoặc xấu sau khi hoàn thành giai đoạn
sản xuất là tư tưởng chính của kiểm tra chất lượng.
- Chưa có được sự tác động đến việc tạo ra chất lượng sản phẩm và quản
lý việc thực thi chất lượng đó.
- Tốn nhiều chi phí cho việc kiểm tra sản phẩm vì phải tiến hành kiểm tra
sàn lọc 100% sản phẩm xem chúng có phù hợp với quy định hay không.
* Điều kiện thực hiện:
- Công việc kiểm tra phải được tiến hành một cách đáng tin cậy và không
có sự sai sót.
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 6
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
- Chi phí cho kiểm tra phải ít hơn phí tổn do sản xuất ra s ản ph ẩm khuy ết
tật và những thiệt hại do ảnh hưởng đến lòng tin của khách hàng.
- Quá trình kiểm tra không được ảnh hưởng đến chất lượng.
3.2. Kiểm soát chất lượng
* Định nghĩa:
Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp
được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng. Để kiểm soát chất lượng, công
ty phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất
lượng.
Trong thời kỳ mới ra đời, việc kiểm soát này nhằm chủ yếu vào quá trình
sản xuất. Xét cho cùng, kiểm soát quá trình sản xuất là kiểm soát các yếu tố sau
đây:
Kiểm soát con người: Người thao tác phải:
- Được đào tạo phù hợp với nhiệm vụ, có kỹ năng nghề nghiệp;
- Đọc thông tin về nhiệm vụ được giao, yêu cầu phải rõ ràng;
- Có đủ tài liệu, hướng dẫn cần thiết, có đủ điều kiện, phương tiện để
thực hiện công việc;
- Phải được động viên và lắng nghe.
Kiểm soát phương pháp và quá trình: Bao gồm:
- Lập quy trình sản xuất, phương pháp thao tác, vận hành phù hợp, ổn định
và kiểm soát được;
- Phù hợp với những quy định vệ sinh an toàn và sản phẩm nhập vào phải
được kiểm tra.
Kiểm soát việc cung ứng các yếu tố đầu vào:
- Người cung cấp phải được đánh giá và lựa chọn kỹ càng;
- Dữ liệu mua hàng phải chính xác, đầy đủ. Sản phẩm nhập vào phải được
kiểm soát;
- Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, bốc dỡ và giao hàng;
- Phải được bảo quản trong những điều kiện thích hợp.
Kiểm soát thiết bị: thiết bị phải
- Phù hợp với mục đích sử dụng;
- Đảm bảo được các yêu cầu: hoạt động tốt, yêu cầu về kỹ thuật, an toàn
vệ sinh môi trường;
- Được bảo dưỡng: có kế hoạch bảo dưỡng định kỳ.
Kiểm soát môi trường:
- Môi trường thao tác thích hợp (ánh sáng, nhiệt độ, tiếng ồn...);
- Điều kiện an toàn;
- 5S: sàn lọc, sắp xếp, sạch sẽ, săn sóc, sẵn sàng.
Kiểm soát thông tin:
- Phải được kiểm tra và phê duyệt trước khi ban hành;
- Phải được thấu hiểu trong tổ chức;
- Phải được cập nhật thường xuyên.
Đặc điểm phương thức Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tra không
chỉ được thực hiện ở khâu cuối cùng mà còn được tiến hành với các công đoạn
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 7
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
trong quá trình sản xuất. Về cơ chế quản lý, quyền lực trực tuyến của chủ thể
quản lý vẫn được coi trọng thông qua việc hình thành và thực thi chế độ đốc công
nhằm kiểm tra chặt chẽ quá trình lao động của công nhân; đồng thời với cơ chế
ấy là việc áp dụng phương pháp Kiểm soát sự phù hợp về chất lượng (Quality
Control Conformance) ở khâu cuối và ở các công đoạn chính của quá trình. Có thể
xem đây là bước tiến so với phương pháp kiểm tra chất lượng.
Hai phương pháp quản lý trên biểu hiện rất rõ sự tập trung hoá cao đ ộ
quyền lực của chủ thể quản lý. Nhờ tăng cường hoạt động kiểm tra chất lượng ở
khâu cuối cùng mà quá trình sản xuất được tiến hành chặt chẽ hơn, do đó, tác
động tích cực tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, hạn chế lớn
nhất của phương pháp này là triệt tiêu vai trò chủ động tích cực và sáng tạo của
các đối tượng quản lý. Nó thích hợp với cơ chế quản lý hành chính tập trung, bao
cấp.
3.3. Đảm bảo chất lượng
b. Khái niệm
Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống, được
khẳng định nếu cần để đem lại lòng tin thoả đáng rằng sản phẩm thỏa mãn các
yêu cầu đã định đối với chất lượng.
Đảm bảo chất lượng là phương pháp QLCL chú trọng việc xây dựng Hệ
thống quản lý chất lượng, trong đó lấy tiêu chuẩn hoá chất lượng và cơ chế quản
lý theo các quá trình làm nội dung trọng tâm. Hệ thống này vừa chỉ rõ quá trình sản
xuất, quá trình dịch vụ sẽ phải được tiến hành ra sao và theo những chuẩn mực
chất lượng nào, lại vừa cho phép theo dõi diễn biến của quá trình hình thành chất
lượng, kiểm soát toàn diện quá trình sản xuất – dịch vụ dựa trên sự quản lý bằng
những phương pháp thống kê khoa học. Trách nhiệm bảo đảm và kiểm soát chất
lượng được giao cho mỗi người làm việc trong quá trình chứ không chỉ là việc của
thanh tra viên ở bên ngoài, do đó, kiến tạo chất lượng không chỉ là quyền và trách
nhiệm của riêng chủ thể quản lý mà còn là của chung tất cả mọi thành viên trong
tổ chức. Chiến lược QLCL này có nhiều hệ thống quản lý, nhưng tiêu biểu và phổ
cập nhất là Hệ thống quản lý theo Tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000. Đây là s ự đúc
kết khoa học và kinh nghiệm quản lý của nhiều quốc gia trong một thời gian dài.
Nó nhằm đảm bảo với khách hàng, với xã hội rằng: khi một tổ chức thiết lập
được một hệ thống quản lý hướng vào chất lượng theo hướng chuẩn hoá và quy
trình hoá thì có thể đảm bảo với khách hàng về việc thực hiện những cam kết
chất lượng sản phẩm đã được công bố.
Kiểm soát chất lượng toàn diện
3.4.
Đặc điểm chung của kiểm soát chất lượng toàn diện.
Khái niệm: Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả
để nhất thể hóa các nỗ lực phát triển chất lượng, duy trì chất lượng và cải tiến
chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 8
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất,
cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng (Total Quality Control - 1983 -
Feigenbaum)
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả, huy động nỗ
lực của mọi đơn vị trong công ty vào các quá trình có liên quan đ ến duy trì và c ải
tiến chất lượng.
Đặc điểm của Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu
quả để nhất thể hóa các nỗ lực phát triển và cải tiến chất lượng của các nhóm
khác nhau váo trong một tổ chức sao cho các hoạt động Maketting, kỹ thuật và dịch
vụ có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách
hàng. Huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công ty vào các quá trình có liên quan
tới duy trì và quản lý chất lượng.
* Nhận xét:
TQC là một loạt công cụ thường xuyên, không phải mang tính nhất thời.
Chúng được xem xét đánh giá thường xuyên để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu
đã định bằng cách đưa các yêu cầu của HTCL vào quá trình lập kế hoạch, các kế
quả đánh giá hệ thống được lãnh đạo xem xét để tìm cơ hội cải tiến.
TQC không chỉ là một chiến dịch với những khẩu hiệu, áp phích để động
viên mà tìm ra một phương pháp lâu dài và một nền văn hóa mới trong công ty.. Đó
là một tư duy mới về quản lý, nhưng tiêu điểm không chỉ ở quản lý mà còn ở
khách hàng. Khách hàng ở đây còn bao gồm cả khách hàng nội bộ. Sự thỏa mãn
khách hàng bắt nguồn từ từng cải tiến nhỏ gọi là Kaizen (cải tiến chất lượng liên
tục) và giảm sự biến động về chất lượng thông qua việc sử dụng các dữ liệu và
các công cụ thống kê để phân tích, xử lý các dữ liệu đó.
3.5. Quản lý chất lượng toàn diện
* Khái niệm
TQM là một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào chất
lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại s ự thành công
dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công
ty đó và của xã hội.
Quản lý chất lượng tổng thể (TQM) một mặt kế thừa những thành tựu của
tiêu chuẩn hoá, quy trình hoá quá trình quản lý để xây dựng một hệ thống quản lý
đủ sức đảm bảo chất lượng sản phẩm theo những yêu cầu đã xác định; mặt khác
phát triển những tính chất ưu việt của các thuyết quản lý dân chủ và nhân văn,
nhằm phát huy cao độ yếu tố con người trong quá trình lao động. TQM coi trọng
việc tạo ra nền văn hoá chất lượng. Ở đó, mục đích hoạt động của mọi thành
viên trong tổ chức đều hướng về chất lượng nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng;
đồng thời, cũng ở đó, mọi thành viên đều được lôi cuốn tham gia tích cực vào quá
trình cải thiện chất lượng liên tục nhằm cung cấp cho xã hội những sản phẩm và
dịch vụ mới với chất lượng cao.
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 9
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
* Tác dụng của việc thực hiện TQM
TQM được áp dụng để cải tiến một cách nhất thể mọi hoạt động trong
mọi cấp của công ty. Công ty áp dụng TQM sẽ có thể bao quát được mọi giai
đoạn tư duy chất lượng khác nhau và luôn luôn cải tiến khả năng đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Quá trình thực hiện bao gồm mọi mục tiêu, chức năng ngang như chất
lượng, chi phí, tiến độ, quan hệ khách hàng. TQM thống nhất mọi nỗ lực quản lý
tập trung cho việc cải tiến liên tục các quá trình. Các hoạt động này nhằm mục
tiêu cuối cùng là nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng.
Sự nhất thể hóa mọi hoạt động trong TQM đã giúp cho công ty tiến hành
các hoạt động phát triển, sản xuất, tác nghiệp và hỗ trợ để duy trì đ ược chất
lượng sản phẩm với tiến độ ngắn nhất, chi phí thấp nhất. Điều này không giống
với cách triển khai tuần tự, nó đòi hỏi sự triển khai đồng thời của mọi quá trình
trong hệ thống tổng thể.
Mối quan hệ giữa các phương pháp QLCL rất mềm dẻo, mang tính kế thừa
và phát triển. Nếu coi mỗi biện pháp ở mỗi giai đoạn như một chiến lược QLCL
thì TQM là đỉnh cao của hệ thống chiến lược QLCL hiện đại.
SỰ KHÁC BIỆT GIỮA PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ CHẤT
II.
LƯỢNG TRUYỀN THỐNG VÀ PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG HIỆN ĐẠI.
Sự khác biệt
1.
Trong các phương thức quản lý chất lượng chất lượng trên thì phương
thức: kiểm tra chất lượng(I), đảm bảo chất lượng(QC), kiểm soát chất
lượng(QA), là những phương thức quản lý chất lượng truyền thống còn 2 phương
thức kiểm soát chất lượng toàn diên (TQC) và quản lý chất lượng toàn diện
(TQM) là những phương thức quản lý chất lượng hiện đại. Giữa phương thức
quản lý chất lượng truyền thống và phương thức quản lý chất lượng hiện đại có
sự khác biệt rõ rệt. cụ thể:
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TIÊU CHÍ
TRUYỀN THỐNG HIỆN ĐẠI.
Cố gắng đạt được một số tiêu Là không ngừng cải tiến chất
chuẩn chất lượng đã đề ra từ lượng sản phẩm để thoả mãn ở
trước, không có xu hướng nâng mức cao nhất cho phép nhu cầu của
cao chất lượng mà chỉ muốn duy khách hàng. Coi chất lượng là số
trì sự ổn định. một, chính sách chất lượng phải
hướng tới khách hàng. Đáp ứng nhu
1.Mục tiêu cầu của khách hàng được hiểu là
thỏa mãn mọi mong muốn của
khách hàng, chứ không phải việc cố
gắng đạt được một số tiêu chuẩn
chất lượng đã đề ra từ trước. Việc
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 10
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
không ngừng cải tiến, hoàn thiện
chất lượng là một trong những hoạt
động quan trọng của quản lý chất
lượng toàn diện
Có quy mô nhỏ, chỉ quan tâm Có quy mô lớn, để đảm bảo
đến chất lượng trong nội bộ tổ chất lượng sản phẩm và dịch vụ,
2.Quy mô
chức hệ thống TQM phải mở rộng việc
sản xuất sang các cơ sở cung ứng,
thầu phụ của doanh nghiệp
Chỉ kiểm tra chất lượng sau Sử dụng các công cụ thống kê
sản xuất ra vì vậy khó có thể đảm để theo dõi, phân tích về mặt định
3.Hình thức bảo được chất lượng của hang lượng các kết quả cũng như những
yếu tổ ảnh hưởng đến chất lượng,
hóa.
tiến hành phân tích, tìm ra nguyên
nhân và các biện pháp phòng ngừa
thích hợp.
Chỉ quan tâm đến phần cứng Cơ sở của các hoạt động trong
4.Cơ sở của (thiết bị, máy móc, tiền bạc…) ít tổ chức là con người trong đơn vị.
quan tâm đến con người Nói đến chất lượng người ta
hệ thống
thường nghĩ đến chất lượng sản
phẩm nhưng chính chất lượng con
người mới là mối quan tâm hang
đầu
Tổ chức một cách cứng nhắc, Có cơ cấu chức năng chéo
không tạo được sự tham gia đồng nhằm kiểm soát, phối hợp một cách
bộ của nhân viên đồng bộ các hoạt động khác nhau
5.Tổ chức trong hệ thống, tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động tổ, nhóm, có
sự tham gia của lãnh đạo cấp cao và
cấp trung gian, có sự phân công
trách nhiệm một cách rành mạch rõ
ràng.
Kiểm tra kiểm soát không làm Các biện pháp tác động được
6.Kỹ thuật ra chất lượng, nó chỉ giải quyết xây dựng theo phương châm phòng
quản lý và những việc đã xảy ra hoặc đưa ra ngừa, làm đúng việc ngay từ đầu, từ
công cụ một bằng chứng để chứng minh khâu nghiên cứu, thiết kế nhằm
chất lượng mà thôi. giảm tổn thất kinh tế.
Sử dụng các công cụ thống kê.
Chỉ một số cá nhân hoặc một Có sự tham gia của tất cả các
7.Lực lượng nhóm nhỏ. thành viên, các bộ phận từ thiết kế,
tham gia sản xuất, tiêu thụ..
Người kiểm tra, kiểm soát là Tất cả các thành viên đều phải
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 11
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
người chịu trách nhiệm
chịu trách nhiệm về chất lượng của
sản phẩm
8.Phương Làm sai rồi mới sửa,”chữa Làm đúng ngay từ đầu,”phòng
châm hoạt bệnh”là chính bệnh”là chính
động
Chỉ đáp ứng được một số Đảm bảo đầy đủ 8 nguyên tắc
9. Nguyên tắc nguyên tắc trong quản lý chất quản lý chất lượng
thực hiện lượng
Tốn kém về tài chính và mất Tối thiểu hóa chi phí, hướng tới
10.Chi phí nhiều thời gian mục tiêu hiệu quả kinh tế trong sản
xuất.
Cơ cấu dày, mang tính tập Cơ cấu mỏng, cải tiến thông tin
12.Cơ cấu quyền. và chia sẻ quyền uy (uỷ quyền)
quản lý
Thường xuyên thay đổi người Tạo lòng tin, duy trì quan hệ lâu
13.Tính chất cung ứng, mối quan hệ lỏng lẻo. bền và maketing các nhà cung cấp
Tóm lại: sự khác nhau cơ bản giữa phương thức quản lý chất lượng truyền
thống và hiện đại đó là: Ai là người thực hiện các hoạt động quản lý ch ất l ượng
và vị trí của hệ thống chất lượng ở đâu so với hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ưu điểm, nhược điểm:
2.
Phương thức quản lý chất lượng truyền thống:
2.1.
Ưu điểm:
a.
Góp phần quan trọng trong việc kiểm soát chất lượng đầu ra của sản
-
phẩm.
Loại bỏ những sản phẩm không đảm bảo chất lượng sau khi sản suất
-
xong.
Góp phần đảm bảo các điều kiện cơ bản để đạt được chất lượng sản
-
phẩm
Đánh gia được cụ thể chất lượng của sản phẩm từ các yếu tố hình thành.
-
Chú trọng các yếu tố đầu vào của sản phẩm
Đưa ra được những bằng chứng về chất lượng sản phẩm.
-
Nhược điểm.
b.
Thụ động, không tạo được điều kiện cải thiện và nâng cao chất lượng đặc
-
biệt là không mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt do thiếu sự phối hợp đồng
bộ và sự quan tâm của các thành viên trong tổ chức.
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 12
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
Chi phí lớn, tốn nhiều thời gian
-
Chưa đưa ra được các biện pháp cần thiết đối với các yếu tố đầu vào của
-
quá trình sản xuất
Kiểm tra kiểm soát chỉ thuộc về một nhóm nhỏ chứ không phải là toàn bộ
-
Kiểm tra, kiểm soát chất lượng không làm ra chất lượng, nó chỉ giải quyết
-
những gì đã xảy ra, chất lượng sản phẩm không được tạo dựng nên qua
công tác kiểm tra kiểm tra, kiểm soát.
Đòi hỏi tính tự giác và ý thức cao của các khâu, các bộ phận trong đảm bảo
-
chất lượng.
Phương thức quản lý chất lượng hiện đại.
2.2.
Ưu điểm.
a.
Tiết kiệm chi phí tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thỏa mãn nhu
-
cầu khách hàng
Huy động được sự tham gia của tất cả các thành viên trong tổ chức nhằm
-
đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Tăng cường tinh thần đoàn kết trong
tổ chức.
Tối thiểu hóa chi phí, hướng tới mục tiêu hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
-
Cải tiến lien tục chất lượng của sản phẩm
-
Không chỉ quản lý trong tổ chức mà còn quan tâm đến những vấn đ ề bên
-
ngoài
Đưa ra cơ chế cải tiến, hướng tới thỏa mãn nhu cầu khách hàng, quan tâm
-
mở rộng đối tượng kiểm soát
Thay đổi tư duy, phương thức làm việc thụ động
-
Nhược điểm.
b.
Đòi hỏi sự thích ứng cao với những thay đổi liên tục để cạnh tranh và đáp
-
ứng nhu cầu của khách hàng.
Khó huy động được sự tham gia của mọi cá nhân, thành viên trong tổ chức
-
vì ý thức và trách nhiệm của mỗi người là khác nhau
Cần có chiến lược cụ thể trong quản lý chất lượng toàn diện.
-
LIÊN HỆ THỰC TIỄN.
III.
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 13
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
Thế giới.
1.
Trong những năm 1990, khi nghiên cứu các quy tắc quản lý chất l ượng ở
Mỹ, Nhật, Đức, Canada đã thấy được những thay đổi cơ bản dưới đây:
- Tầm quan trọng ngày càng tăng của công nghệ để đáp ứng các mong đợi
của khách hàng.
- Việc tập trung ngày càng tăng vào sự thỏa mãn của khách hàng được xem
là một tiêu chí khi lập kế hoạch chiến lược.
- Sự tham gia ngày càng nhiều của công nhân trong các tổ nhóm liên quan
đến chất lượng.
- Các mong đợi của khách hàng sẽ được đưa vào thiết kế sản phẩm hay
dịch vụ mới.
- Sự so sánh đối chiếu từng điểm với người cạnh tranh sẽ trở thành một bộ
phận lập kế hoạch chiến lược.
- Sự đơn giản hóa các quy trình sản xuất sẽ được áp dụng rộng rãi và được
coi là biện pháp hiệu quả để đẩy quá trình đưa sản phẩm tốt hơn ra thị trường.
Tổng kết lại, phương thức quản lý chất lượng hiện đại tại Nhật Bản có
hai đặc điểm cơ bản:
Đặc điểm cơ bản thứ nhất là phạm vi các hoạt động kiểm soát chất lượng
rất rộng lớn. Điều này là nhờ nhận thức sâu sắc tại Nhật Bản về nhu cầu làm
việc đồng đội (teamwork), không chỉ trong các quá trình sản xuất, kiểm tra mà còn
trong mọi lĩnh vực khác, từ marketing đến bán hàng và dịch vụ sau khi bán, lập nên
chuỗi các hoạt động để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng, tăng quy mô thị
trường và thị phần trong môi trường đầy cạnh tranh.
Đặc điểm cơ bản thứ hai của phương thức quản lý chất lượng hiện đại là
sự tham gia của toàn bộ nhân viên vào các hoạt động kiểm soát chất lượng và phụ
trợ.
Việt Nam.
2.
Phương thức quản lý chất lượng hiện đại ngày càng được sử dụng rộng rãi
đặc biệt là trong khu vực công, điển hình là trong giáo dục.
Trong giáo dục phổ thông có hai loại hình quản lý: quản lý hệ thống và
quản lý nhà trường; trong đó quản lý nhà trường là hạt nhân cơ bản bởi nhà
trường phổ thông là “rường cột” của hệ thống giáo dục quốc dân, lại chính là nơi
hiện thực hoá quá trình “sản xuất trực tiếp” ra chất lượng nhân cách. Với ý nghĩa
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 14
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
như vậy, dưới đây xin được tập trung vào vấn đề QLCL trong nhà trường phổ
thông.
Trước hết, có thể khẳng định rằng, quản lý nhà trường phổ thông, về mặt
bản chất là kiến tạo hệ thống những tác động nhằm biến đổi trạng thái chất
lượng của các đối tượng quản lý, mà đối tượng cuối cùng là nhân cách người học
sinh. Thực tiễn chứng minh rằng, nhiều thập kỷ qua, đã có rất nhiều nhà tr ường,
nhiều địa phương sáng tạo ra nhiều cách thức quản lý hiệu quả để nâng cao chất
lượng giáo dục trong phạm vi quản lý, góp phần cải thiện chất l ượng giáo d ục
phổ thông nói chung đáp ứng yêu cầu của mỗi giai đoạn cách mạng. Tuy nhiên,
phần cuối bài viết này, thay vì việc phân tích và đánh giá những ưu điểm c ủa
những cách thức quản lý nhằm nâng cao chất lượng giáo dục rất đa dạng và phong
phú nói trên, sẽ trình bày những suy nghĩ bước đầu trong việc tiếp cận các phương
thức QLCL để tìm ra những bất cập chính trong thực tiễn quản lý chất lượng ở
nhà trường phổ thông Việt Nam.
KẾT LUẬN
IV.
Như vậy quản lý chất lượng có tầm quan trọng rất lớn đối sự sống còn và
hoạt động của tổ chức. Quản lý chất lượng ngày nay không chỉ được áp dụng
trong ngành công nghiệp, mà còn trong các ngành dịch vụ, kế cả dịch vụ hành
chính công, trong mọi loại hình công ty, từ quy mô lớn đến quy mô nhỏ, cho dù có
tham gia vào thị trường quốc tế hay không. Quản lý chất lượng đảm bảo cho tổ
chức làm đúng những việc phải làm và để đạt được mục tiêu chất lượng. Vì vậy
chúng ta cần quan tâm hơn nữa công tác quản lý chất lượng bằng cách đổi mới và
hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý chất lượng.
Đối với nước ta, đổi mới quản lý nhà nước về chất lượng là một bộ phận
của đổi mới quản lý nhà nước về kinh tế, vì vậy cần:
Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của nhà nước nhưng phải xóa bỏ
những cơ chế quản lý tập trung, quan liêu bao cấp…
Đổi mới công cụ quản lý cho phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế nói
chung và với các quy định và tập quán quốc tế trong lĩnh vực chất lượng.
Quán triệt quan điểm và phương hướng nêu trên, mục tiêu của đổi mới
quản lý nhà nước về chất lượng và phải nhanh chóng xây dựng, hoàn thiện hệ
thống tổ chức quản lý nhà nước…
Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về chất lượng cần đ ược thực hiện
theo các định hướng chính là về chính sách, về cơ chế, về đội ngũ cán bộ, về đầu
tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, về hợp tác quốc tế…Nhìn lại chặng đường
phát triển của công tác quản lý nhà nước về chất lượng chúng ta khẳng định
những thành tựu to lớn, những đóng góp thiết thực làm cho chất lượng sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam có những bước tiến đáng tự hào. Gắn với sự
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 15
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, quản lý chất lượng cũng luôn phải được
đổi mới cả về nhận thức, cách tiếp cận và phương thức thực hiện để vừa tạo
thuận lợi cho thương mại và giao lưu kinh tế vừa bảo vệ lợi ích quốc gia và
quyền lợi người tiêu dùng.
Cần xây dựng một hệ thống quản lý chất lượng, cũng như áp dụng và vận
hành hệ thống đó phải đạt được hiệu quả của tổ chức với các mục tiêu đã đề ra.
Tài liệu tham khảo:
1. Quản trị kinh doanh, TS. Nguyễn Ngọc Hiến, NXB Lao Động, năm
2003.
2. Bài giảng Quản trị chất lượng sản phẩm, trường đại học Cần Thơ.
3. Bài giảng Quản trị chất lượng, đại học Kinh tế Đà Nẵng.
4. www.google.com.vn
5. www.tailieu.vn
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 16
- Phương thức QLCL truyền thống & QLCL hiện đại GVHD: Nguyễn Tuấn
Minh
Danh sách nhóm
Nhóm 2, tổ 5, lớp Quản Lý Công:
Họ Xếp Loại
Stt Tên MSSV
Nguyễn Văn
1 Quang (nt) KS10QLCC070 A
Lê Thị Phượng
2 KS10QLCC069 A
Phạm Thị Tuyết
3 KS10QLCC102 A
Bùi Thị
4 Nguyên KS10QLCC057 A
Hồ Văn
5 Pin KS10QLCD067 A
Võ Thị
6 Thu KS10QLCD083 A
Đặng Thị Ngọc
7 Mai KS10QLCD046 A
Nguyễn Đức Tuyến
8 KS10QLCB104 A
Lưu Trường
9 Giang KS10QLCB018 A
Hoàng Thị Nguyệt
10 KS10QLCE061 A
Nhóm 2 - Tổ 5 – Quản lý công Page 17
nguon tai.lieu . vn