- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Đề tài: Phân tích vai trò của cơ quan hành chính nhà nước đối với việc đảm bảo pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước
Xem mẫu
- MỞ ĐẦU
Pháp chế là sự tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách tự giác, nghiêm
chỉnh, đầy đủ, thống nhất trong bộ máy nhà nước và ở ngoài xã hội. Đảm bảo cho
pháp chế được củng cố, tăng cường và hoàn thiện là yêu cầu khách quan cho việc
xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân và cũng là yêu cầu của quá trình hoàn
thiện con người và các quyền cơ bản của họ trong xã hội. Đặc biệt là trong quá
trình quản lí hành chính nhà nước thì việc đảm bảo pháp chế được thực hiện một
cách nghiêm chỉnh, đầy đủ là điều hết sức quan trọng . Sở dĩ như vậy vì pháp
chế bao giờ cũng lấy pháp luật làm cơ sở.Nếu thiếu đi nguyên tắc này trong hoạt
động quản lý hành chính nhà nước sẽ không có cơ sở pháp lý bền vững, dẫn đến
tình trạng khủng hoảng, không thống nhất và thiếu đồng bộ. Để hiểu rõ hơn nữa
tầm quan trọng của việc đảm bảo pháp chế trong quản lý hành chính nhà nước,
bài viết sau đây xin trình bày về đề tài: “ phân tích vai trò của cơ quan hành chính
nhà nước đối với việc đảm bảo pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước”.
NỘI DUNG
I. Các khái niệm
1. Cơ quan hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận hợp thành của bộ máy nhà
nước, được thành lập để thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước. Vì
điều này, bên cạnh những dấu hiệu chung của các cơ quan nhà nước, cơ quan
hành chính cũng có những đặc trưng riêng về chức năng, hệ thống, thẩm quyền,
sự phụ thuộc và hệ thống đơn vị cơ sở trực thuộc.
1
- Tóm lại: cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy
nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng
cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành – điều hành, có
cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
2. Quản lí hành chính nhà nước
Quản lý hành chính nhà nước là một hình thức hoạt động của Nhà nước
được thực hiện trước hết và chủ yếu bởi các cơ quan hành chính nhà nước, có
nội dung là bảo đảm sự chấp hành pháp luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ
quan quyền lực nhà nước, nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường
xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa – xã hội và hành chính – chính trị. Nói
cách khác, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính chấp hành và điều
hành.
Quản lí hành chính ở nước ta có những đặc điểm: là hoạt động mang
quyền lực nhà nước; được tiến hành bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp;
có tính thống nhất, được tổ chức chặt chẽ; có tính chấp hành – điều hành và là
hoạt động mang tính liên tục.
3. Đảm bảo pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa là một trong những nguyên tắc cơ
bản trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, trong đó
có các cơ quan hành chính nhà nước.Thực hiện nguyên tắc này, các chủ thể quản
lí hành nhà nước sử dụng pháp luật với tính chất là phương tiện quan trọng để
đảm bảo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của mình. Điều 12 Hiến pháp năm
1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định: “Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp
luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Đảm bảo thực hiện
nguyên tắc này trong quản lí hành chính nhà nước có nghĩa là phải thực hiện đầy
2
- đủ các yêu cầu đối với từng lĩnh vực hoạt động khác nhau, trong hoạt đ ộng ban
hành văn bản pháp luật, và trong hoạt động tổ chức thực hiện pháp luật.
Bảo đảm pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước suy cho cùng là làm
cho hoạt động thực thi pháp luật ngày càng có hiệu quả trong thực tế. Nói cách
khác, bảo đảm pháp chế là tổng thể các biện pháp, phương tiện tổ chức – pháp lí
do cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân áp dụng nhằm thực hiện ch ức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước và tổ chức ấy cũng như
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân.
II. Vai trò của các cơ quan hành chính nhà nước đối với việc đảm
bảo pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận hợp thành của bộ máy nhà nước,
được thành lập để thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước. Trong tổ
chức và hoạt động của mình, các cơ quan hành chính luôn phải đảm bảo các
nguyên tắc cơ bản của hoạt động quản lí hành chính nhà nước, mà trong đó,
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa đóng vai trò vô cùng quan trọng, vì Nhà
nước Việt Nam được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật,
đảm bảo cho Hiến pháp và pháp luật giữ vai trò tối thượng.
Muốn phân tích vai trò của các cơ quan hành chính nhà nước đ ối với vi ệc
bảm đảm pháp chế trong quản lí hành chính nước, trước hết cần phân loại cơ
quan hành chính nhà nước. Thực tế, có nhiều cách phân chia dựa trên các tiêu chí
khác nhau. Trong bài tập này, em lựa chọn cách phân loại căn cứ vào phạm vi lãnh
thổ để chia thành cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương và cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương.
1. Vai trò của cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương
3
- Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương bao gồm Chính phủ, các bộ, cơ
quan ngang bộ. Đây là những cơ quan hành chính nhà nước có chức năng quản lí
hành chính nhà nước trên toàn bộ lãnh thổ, đóng vai trò quan trọng, chỉ đạo các cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương. Phần lớn các văn bản pháp luật do các
cơ quan này ban hành có hiệu lực trong cả nước.
1.1. Chính phủ
Trong bộ máy nhà nước ta, Chính phủ là cơ quan nhà nước có chức năng
hành pháp và là cơ quan đứng đầu trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà
nước. Chính phủ có nhiệm vụ quản lí mọi mặt của đời sống xã hội trong phạm vi
cả nước, thực hiện các chính sách đối nội, đối ngoại. Chức năng của Chính phủ
được quy định tại Điều 109 Hiến pháp 1992.
Với tư cách là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Chính phủ có quyền l ập
quy. Đây chính là chức năng rất quan trọng khi xem xét địa vị pháp lí của Chính
phủ, đặc biệt là khi xem xét vai trò của Chính phủ đối với việc đảm bảo pháp chế
trong quan lí hành chính nhà nước. Bởi pháp chế xã hội chủ nghĩa có nội dung là
sự triệt để tôn trọng pháp luật của các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội và công
dân, nên thông qua hoạt động lập quy của mình, Chính phủ có vai trò đ ưa pháp
luật vào đời sống, tổ chức việc thực hiện pháp luật cho các cơ quan, tổ chức khác
và cho nhân dân. Quyền hạn này của Chính phủ thể hiện trong việc ban hành các
nghị định có tính bắt buộc trong phạm vi cả nước để nhằm hiện thực hóa các quy
định trong Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội cũng như pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Có thể thấy, Hiến pháp là đạo luật chung,
cơ bản và các bộ luật khác, dù là luật chuyên ngành nhưng cũng đóng vai trò là
những “quy tắc xử sự chung”. Để những “quy tắc” đó đ ược áp dụng, th ực hi ện
trong thực tế đời sống thì cần phải cụ thể hóa bằng các văn bản dưới luật. Như
vậy, có thể thấy, các văn bản mà Chính phủ ban hành, cụ th ể là các nghị đ ịnh là
các văn bản dưới luật được ban hành nhằm cụ thể hóa luật và để thi hành lu ật.
4
- Điều đó không có nghĩa Chính phủ là cơ quan duy nhất ban hành các văn bản dưới
luật nhằm thực hiện chức năng đưa pháp luật vào đời sống và đảm bảo vị trí cao
nhất của pháp luật mà đây là một chức năng quan trọng của Chính phủ - với vai
trò là một cơ quan hành chính nhà nước. Tất cả công dân Việt Nam đ ều sống và
làm việc theo pháp luật, và trong đó, Chính phủ là một cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện nhiệm vụ của mình nhằm duy trì và phát huy sự tồn tại cao nhất
của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện quyền lập quy, nhằm đảm bảo pháp chế xã hội
chủ nghĩa, hoạt động của Chính phủ không được trái với Hiến pháp, phải phù
hợp với mục đích, nội dung và yêu cầu của văn bản quy phạm pháp luật mà mình
đang cụ thể hóa, nếu vi phạm sẽ dẫn đến hoạt động tuỳ tiện, không thống nhất,
chủ quan duy ý chí của các chủ thể thẩm quyền. Yêu cầu này xuất phát từ vị trí
của Hiến pháp và pháp luật trong đời sống của nhân dân, và cũng nhằm đảm bảo
cho vị trí tối thượng đó. Hơn nữa, các văn bản pháp luật trong quản lí hành chính
nhà nước mà Chính phủ ban hành phải có nội dung hợp pháp và thống nhất. Chính
phủ là cơ quan quản lí hành chính cao nhất nên những văn bản cơ quan này ban
hành áp dụng trong quản lí hành chính nước phải đảm bảo phù hợp với các văn
bản pháp luật của Quốc hội và Ủy ban thường vụ quốc hội ban hành. Đ ồng thời,
các văn bản này cũng phải có nội dung phù hợp với pháp luật, hình thành trên cơ
sở pháp luật và dùng để thi hành hay chỉ đạo thực hiện pháp luật. Đây là những
yêu cầu cơ bản đối với hoạt động lập quy của Quốc hội, và nếu đ ược thực hi ện
nghiêm túc, hiệu quả thì sẽ đóng vai trò đáng kể đối với việc đảm bảo pháp chế
trong quản lí hành chính nhà nước. Hiện nay, Quốc hội đã ban hành Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật 2008, theo đó, các văn bản pháp luật trong quản lí
hành chính nhà nước do Chính phủ ban hành cũng cần đúng tên gọi và hình th ức
mà pháp luật, trong đó có Luật trên, quy định. Cơ sở pháp lí quan tr ọng này đ ảm
bảo việc tuân thủ, thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tên gọi cũng như
hình thức văn bản.
5
- Bên cạnh quyền lập quy, Chính phủ còn thực hiện quyền kiểm tra, thanh
tra cũng nhằm bảo đảm pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước. Đây là
quyền quan trọng của Chính phủ nhằm đảm bảo cho các hoạt động quản lí hành
chính nhà nước được tiến hành đầy đủ, kịp thời, đúng pháp luật, ngăn chặn
những biểu hiện đùn đẩy, né tránh, tiêu cực trong quản lí hành chính nhà nước.
Hoạt động này của Chính phủ cũng như các cơ quan hành chính nhà nước khác
thể hiện rõ nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa ở chỗ bên kiểm tra có quyền
tiến hành hoạt động một cách đơn phương, chỉ tuân theo pháp luật, không cần sự
đồng ý của bên kia. Và với vị trí là cơ quan hành chính nhà nước có th ẩm quy ền
chung ở trung ương, quyền kiểm tra, giám sát của Chính phủ có phạm vi bao trùm
tất cả mọi lĩnh vực của quản lý hành chính nhà nước. Hình thức kiểm tra bao
gồm nghe, xem xét, đánh giá báo cáo của đối tượng quản lý đ ể ki ểm tra chung,
hoặc thông qua thanh tra Nhà nước, thanh tra Bộ. Đồng thời, trong quá trình kiểm
tra, cơ quan kiểm tra có quyền ra quyết định kỷ luật cán bộ, cơ quan, tổ chức, đơn
vị trực thuộc; có quyền đình chỉ, bãi bỏ các quyết định trái pháp luật. Để đảm bảo
pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước thông qua quyền này, việc ki ểm tra,
thanh tra trong quản lí hành chính nhà nước được Chính phủ tiến hành thường
xuyên, đồng bộ và có các chế tài cụ thể nhằm đảm bảo hoạt động quản lí hành
chính nhà nước đúng pháp luật và hiệu quả.
1.2. Bộ, cơ quan ngang bộ
Bộ, cơ quan ngang bộ là cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền
chuyên môn ở trung ương, có chức năng quản lí hành chính nhà nước về một
ngành, đa ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước. Hi ện nay, ở nước
ta có 18 bộ và 4 cơ quan ngang bộ. Chức năng cụ thể của bộ được quy đ ịnh tại
Điều 22 Luật tổ chức Chính phủ năm 2001 bao gồm: quản lí nhà nước đối với
ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lí các dịch vụ công
6
- thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại
các doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Về vấn đề đảm bảo pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước, thông qua
địa vị pháp lí của mình, các bộ và các cơ quan ngang bộ có những vai trò cơ bản
như:
Ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện các văn bản đối với
tất cả các ngành, các địa phương và cơ sở; Chỉ đạo, phối hợp với ủy ban nhân dân
các cáp thực hiện nhiệm vụ, công tác thuộc ngành, lĩnh vực mà mình quản lí; Có
trách nhiệm để chuẩn bị các đề án chung trình Chính phủ và Thủ tướng; Phối hợp
ban hành thông tư liên tịch chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các vấn đề thuộc chức
năng quản lí nhà nước.
Bằng những quyền trên, bộ và cơ quan ngang bộ sẽ thực hiện chức năng
cụ thể hóa pháp luật vào trong lĩnh vực cụ thể mà mình trực ti ếp quản lí. Nếu
như Chính phủ thực hiện chức năng này một cách tổng thể, bao trùm lên mọi lĩnh
vực thì các bộ và các cơ quan ngang bộ lại chịu trách nhiệm trong phạm vi ngành,
lĩnh vực của mình. Vai trò này đảm bảo cho pháp luật được thực hiện cụ thể
trong từng lĩnh vực chứ không chỉ trên bình diện chung chung là toàn xã hội. Bộ và
cơ quan ngang bộ mới chính là cơ quan hành chính nắm được rõ nhất, cụ thể và
chính xác nhất những vấn đề thuộc thẩm quyền của mình, do đó, vai trò trên đây
của bộ và cơ quang ngang bộ còn nhằm phát huy tính sâu sát, chuyên nghiệp trong
quản lí hành chính của các cơ quan này.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
thực hiện các nhiệm vụ, công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; Đình chỉ
thi hành các văn bản có nội dung trái pháp luật đối với văn bản thuộc ngành, lĩnh
vực mình quản lí do các bộ hoặc các địa phương ban hành; Kiến nghị với Thủ
tướng đình chỉ thi hành Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
7
- Có thể thấy, những hoạt động cụ thể trên đây nhằm phát huy tối đa chức
năng kiểm tra, giám sát trong quản lí hành chính nhà nước của bộ và cơ quan
ngang bộ. Bộ và cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm quản lí ngành, lĩnh vực của
mình thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật, và để đảm bảo các văn bản
đó được thực hiện, thực hiện đúng và nghiêm túc thì các cơ quan hành chính nhà
nước có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương phải kiểm tra việc thực hiện
chúng, phát hiện kịp thời để có biện pháp giải quyết đối với các văn bản sai, văn
bản trái pháp luật.
2. Vai trò của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương gồm ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
ủy ban nhân dân cấp huyện, ủy ban nhân dân cấp xã. Những cơ quan này có chức
năng quản lí hành chính nhà nước trong mọi lĩnh vực trên phạm vi lãnh thổ tương
ứng được giới hạn trên cơ sở phân chia địa giới hành chính. Các căn bản pháp luật
do cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ban hành thường chỉ có hiệu lực
trên phạm vi lãnh thổ hoạt động của cơ quan đó. Theo Hiến pháp năm 1992, nước
ta có ba cấp hành chính, mà theo đó, các cơ quan hành chính nhà nước ở đ ịa
phương bao gồm: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là Ủy ban nhân dân tỉnh);Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, quận
và thị xã (gọi chung là Ủy ban nhân dân huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân xã).
Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do
cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp lập ra nên chúng được xác định là cơ qaun
chấp hành của cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, thực hiện chức năng quản
lí nhà nước trên mọi ngành, mọi lĩnh vực thuộc địa phương mình. Với địa vị pháp
lí đó, Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính đảm bảo việc thi hành văn b ản pháp
luật của các cơ quan nhà nước cấp trên và của hội đồng nhân dân cùng cấp, đ ồng
thời, giám sát việc thi hành pháp luật của các đơn vị cơ sở của các cơ quan hành
8
- chính nhà nước ở trung ương đóng tại địa phương trong phạm vi những vấn đ ề
thuộc quyền quản lí lãnh thổ.
Ủy ban nhân dân các cấp đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tải các
đường lối, chủ trường, chính sách của Đảng, Nhà nước xuống các cơ quan hành
chính cấp cơ sở. Chức năng quản lí hành chính nhà nước thống nhất trên mọi lĩnh
vực tại địa phương của Ủy ban nhân dân cũng là nhằm triển khai các văn bản
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và của hội đồng nhân dân – cơ quan
quyền lực cùng cấp thông qua việc ban hành các quyết định và chỉ thị.
Ủy ban nhân dân các cấp – tương đồng với Chính phủ – cũng là cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền chung. Các cơ quan này có vai trò nhất định
và rất quan trọng đối với việc đảm bảo pháp chế trong quản lí hành chính nhà
nước. Ủy ban nhân dân thực hiện quyền lập quy nhằm cụ thể hóa và hướng dẫn
thực hiện các văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và hội đồng nhân
dân cùng cấp. Vai trò của Ủy ban nhân dân đối với vấn đề này nhằm bảo đ ảm
pháp chế trong quan quản lí hành chính nhà nước là hết sức quan trọng, vì những
văn bản đó phải đảm bảo được ban hành đúng thẩm quyền; có nội dung hợp pháp
và thống nhất; đúng tên gọi và hình thức do pháp luật quy đ ịnh. Có như v ậy, pháp
luật mới được đảm bảo thực hiện nghiêm túc và thống nhất cho đến cấp cơ sở,
cấp cơ quan hành chính gần dân nhất.
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân còn ban hành các văn bản áp dụng pháp luật
để giải quyết các trường hợp cụ thể xảy ra trong thực tiễn quản lí hành chính nhà
nước trên địa bàn quản lí nhà nước thuộc thẩm quyền của mình, đồng thời, tổ
chức, chỉ đạo quản lí nhà nước ở mọi lĩnh vực xuống cấp dưới; ki ểm tra, giám
sát việc tuân thủ pháp luật đối với các cơ quan nhà nước cấp dưới và trực ti ếp
giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm ngăn chặn, phát hiện kịp thời các vi ệc làm vi
phạm pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được thi hành một cách nghiêm chỉnh và
thống nhất. Với địa vị pháp lí của mình, Ủy ban nhân dân các cấp đóng vai trò quan
9
- trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi về vật chất và cơ chế để người lao
động, không phân biệt địa vị xã hội, có thể thực hiện tốt các quyền và l ợi ích h ợp
pháp của họ.
Và quan trọng hơn, Ủy ban nhân dân các cấp phải chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan hành chính cấp trên, đồng thời, tuân thủ các văn bản pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên và hội đồng nhân dân cùng cấp. Hoạt động này đ ảm bảo
cho việc thực hiện pháp luật nghiêm túc và nghiêm minh ngay cả trong những mối
quan hệ pháp luật hành chính mà ở đó, không phải lúc nào Ủy ban nhân dân cũng
là chủ thể quản lí hành chính nhà nước, bởi hoạt động quản lí hành chính nhà
nước là hoạt động chấp hành – điều hành. Nói như vậy tức là, dù ở bất cứ đâu,
bất cứ cương vị nào, Ủy ban nhân dân (cũng như các cơ quan hành chính khác)
đều phải xử sự theo pháp luật và trong khuôn khổ pháp luật.
Các hoạt động trên thuộc về lĩnh vực tổ chức thực hiện pháp luật trong
quản lí hành chính nhà nước, biểu hiện qua các hình thức và phương pháp nhất
định. Thông qua những hoạt công việc cụ thể đó, hoạt động này của Ủy ban nhân
dân đảm bảo cho pháp luật trở thành hiện thực trong thực tiễn quản lí hành chính
nhà nước, làm cho quản lí hành chính nhà nước thực sự phát huy được hiệu lực ở
cấp địa phương, cấp cơ sở.
KẾT LUẬN
Như vậy, thực hiện tốt nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa vừa đảm bảo
tập trung quyền lực nhà nước – đó là quyền lực của nhân dân, vừa phát huy tính
chủ động sáng tạo của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà
nước mà pháp luật đã quy định. Đồng thời thực hiện nguyên tắc này cũng nh ằm
khắc phục tệ quan liêu và tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước kiểm soát lẫn
nhau trong việc thực thi pháp luật và thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình,
10
- góp phần xây dựng một đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn
minh.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật hành chính Việt
Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, 2008;
2. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật Hiến pháp Việt
Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, 2009;
3. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001);
4. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
5. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
11
nguon tai.lieu . vn