Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HỒ CHÍ MINH KHOA THƯƠNG MẠI - DU LỊCH- MARKETING  BỘ MÔN QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ Phân tích môi trường CHLB Đức Đề tài : GVHD: Ths. Quách Thị Bửu Châu Nhóm :5 (đề tài 2) Phan Diễm Nghi ( NT) TM03 Phan Thanh Cặn TM04 Nguyễn Anh Kiệt TM04 Hà Sỹ Nghị TM04 Lê Phạm Bảo Ngọc TM03 Tp Hồ Chí Minh ,ngày 18 tháng 2 năm 2012
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu........................................................................................................... 3 I. Phân tích môi trường vĩ mô nước Đức và những ngành có cơ hội đầu tư 4 1. Yếu tố tự nhiên.....................................................................................................4 2. Thể chế_pháp luật................................................................................................5 3. Yếu tố kinh tế....................................................................................................... 9 4. Yếu tố xã hội...................................................................................................... 13 a. Dân số........................................................................................................ 14 b. Văn hóa_xã hội.......................................................................................... 17 5. Yếu tố công nghệ............................................................................................... 20 II. Tình hình sản xuất - tiêu thụ hàng dệt may tại Đức và phương thức đầu tư ngành dệt may................................................................................................ 22 1. Tình hình sản xuất dệt may tại Đức.................................................................22 2. Tình hình tiệu thụ dệt may tại Đức..................................................................24 3. Các phương thức xâm nhập ngành dệt may vào thị trường Đức...................27 III. Những cơ hội và thách thức của lĩnh vực ngành dệt may trong quá trình thâm nhập vào thị trường Đức................................................................ 30 1. Phân tích các yếu tố môi trường ngành dệt may đ em đến những cơ hội cho Việt Nam................................................................................................................. 30 a. Dân số Đ ức đông và thu nhập đầu người rất cao sẽ cung cấp một nhu cầu lớn cho ngành dệt may Việt Nam................................................30 b. Quan hệ thương mại Việt-Đức với thể chế chính trị và pháp luật thuận lợi cho ngành dệt may Việt Nam.......................................................36 c. Hàng dệt may Việt Nam với chất lượng cao có thể mở rộng thị phần cũng như tăng giá trị xuất khẩu...................................................................43 2
  3. 2. Những thách thức đối với ngành dệt may Việt Nam khi thâm nhập vào thị trường Đức............................................................................................................. 44 a. Những rào cản thương mại......................................................................45 b. Đối mặt với sức ép từ những quốc gia cạnh tranh.................................47 IV. Lời kết luận.................................................................................................. 50 V. Tài liệu tham khảo......................................................................................... 51 3
  4. Lời mở đầu Trong thập kỷ qua, châu Âu đã trở thành đối tác thương mại quan trọng đối với Việt Nam. Quan hệ kinh tế - thương mại giữa Việt Nam với nhiều nước châu Âu đã phát triển khá thuận lợi và đạt được nhiều kết quả khả quan. CHLB Đức nằm ở trung tâm châu Âu, là một trong 7 quốc gia phát triển nhất trên thế giới, có vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị và thương mại châu Âu và quốc tế. Đức là nước xuất nhập khẩu hàng hóa lớn nhất trong EU do có số dân đông thu nhập đầu người khá cao. Đây thật sự là môi tr ường kinh doanh hấp dẫn đang thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam trong thời gian qua. Với mục đích ấy nhóm đã chọn đề tài: “ Phân tích môi trường CHLB Đức”. Qua việc phân tích môi trường vĩ mô của nước Đức có thể thấy đ ược những ngành tiềm năng thật sự ở nơi đây. Qua đó, đưa ra những cơ hội và thách thức cho những nhà đầu tư Việt Nam khi muốn xâm nhập vào thị trường này trong tương lai. 4
  5. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ NƯỚC ĐỨC VÀ NHỮNG I. NGÀNH CÓ CƠ HỘI ĐẦU TƯ. 1. Yếu tố tự nhiên : Vị trí địa lý: Cộng hoà Liên bang Đức nằm ở trung tâm châu Âu, có  biên giới với Đan Mạch ở phía Bắc; Pháp, Hà Lan, Bỉ và Luxemburg ở phía Tây; Thụy Sĩ và Áo ở phía Nam; Séc, Slovakia và Ba Lan ở phía Đông. Đức nằm ở vị trí bản lề giữa Đông và TâyÂu, giữa bán đảo Skandinavia và Đ ịa Trung Hải. Diện tích: 357.500 km2. Bờ biển dài 2.389 km. Biên giới đất liền  3.618km. Khoảng cách lớn nhất từ Bắc đến Nam dài 876 km và từ Đông sang Tây dài 640km theo đường chim bay. Địa hình: Nước Ðức có địa hình cảnh quan đặc biệt đa dạng và  hấp dẫn. Những dãy núi cao thấp với các cao nguyên, vùng núi và vùng trung du, vùng duyên hải và đồng bằng rộng mở. Từ Bắc xuống Nam, nước Ðức được chia làm năm vùng quang cảnh lớn : Vùng đồng bằng phía Bắc, vùng núi trung du, vùng núi Tây Nam, vùng chân núi Alpen Nam nước Ðức và vùng núi Alpen Bayern. 5
  6. Nguồn tài nguyên: nước Đức là nước có ít tài nguyên khoáng sản,  một số nguồn tài nguyên của Đức: quặng sắt, than đá, kali, gỗ, than non, uranium, đồng, khí thiên nhiên, muối, nikel, đất trồng. Sông ngòi: nước Đức có nhiều sông ngòi có giá trị lớn về kinh tế,  đặc biệt rất thuận lợi cho giao thông vận tải và thủy điện. Các sông lớn chảy qua CHLB Đức là sông Rhein, Elbe, Main, Weser, Danube và Spree. Phần lớn diện tích nước Đức được dùng cho nông nghiệp, nhưng chỉ có 2% - 3% dân số Đức làm việc trong ngành này.Các vùng đất được chuyên môn hoá vào các lĩnh vực canh tác. Vùng bờ biển phía bắc rất thích hợp cho việc nuôi bò sữa và ngựa. Vùng chân núi Alps có nhiều cánh đ ồng c ỏ. Nơi đây các ngành chăn nuôi gia cầm, lợn, bò và cừu rất phát triển. Dải đất màu mỡ dọc theo sườn nam vùng đất thấp là nơi gieo trồng lúa mì, lúa mạch, ngũ cốc, củ cải đường, cây ăn trái, khoai tây và nho. Sản phẩm nông nghiệp khác nhau từ khu vực tới khu vực. Trong địa hình bằng phẳng của miền bắc Đức và đặc biệt là ở phần phía đông, ngũ cốc và củ cải đường được trồng. Ở những nơi khác, với địa hình đồi núi hơn và thậm chí cả miền núi, nông dân sản xuất rau, sữa, thịt lợn, hoặc thịt bò. Hầu như tất cả các thành phố l ớn được bao quanh bởi các vườn cây ăn trái và trang trại rau. Hầu hết các thung lũng sông ở miền nam và miền tây Đức, đặc biệt là dọc theo Rhine và chính, có vườn nho. Bia được sản xuất chủ yếu, nhưng không độc quyền, tại Bayern. Đức có tên trong danh sách các nước sản xuất sữa, sản phẩm bơ sữa và thịt nhiều nhất thế giới. Nông nghiệp ở Đức được điều tiết theo chính sách nông nghiệp của Liên minh châu Âu. 2. Thể chế - pháp luật: a. Đầu tư nước ngoài: Chính phủ Đức khuyến khích đầu tư nước ngoài vào Đức và luật của Đức quy định đối với các doanh nghiệp nước ngoài giống như các doanh nghiệp ở Đức. Theo luật của Đức, các công ty do nước ngoài sở hữu đăng ký ở Đức là một công ty trách nhiệm hữu hạn (GmbH) hoặc là một công ty cổ 6
  7. phần (AG) được đối xử không khác gì so với các công ty của Đức. Không có bất cứ một yêu cầu đặc biệt nào về quốc tịch đối với giám đốc hoặc cổ đông cũng như đối với các nhà đầu tư phải đăng ký mục đích đầu tư với chính phủ. Các công ty nước ngoài cũng thường phải chịu những rào cản trong đầu tư giống như các công ty trong nước, chẳng hạn như mức thuế thu nhập biên cao, luật lao động không mềm dẻo và một số quy định nặng nề. Luật về kinh tế nước ngoài của Đức bao gồm một điều khoản cho phép áp đặt những hạn chế đối với luồng đầu tư trực tiếp của tư nhân vì những lý do chính sách nước ngoài, ngoại hối hoặc an ninh quốc gia. Đức có một hệ thống chính phủ liên bang, ở đó các tiểu bang có một số quyền lực riêng. Các nhà đầu tư nước ngoài có thể thảo luận với Uỷ viên Liên bang về Đầu tư nước ngoài có các trụ sở ở Mỹ và Đức và với mỗi bang trong 16 bang của Đức hoặc với các cơ quan phát triển kinh tế thành phố. Nhiều cơ quan phát triển của Đức có đại diện ở Mỹ. Văn phòng của Uỷ viên Liên bang về Đầu tư nước ngoài ở Đức là nơi đầu tiên mà các công ty nước ngoài có thể tới khi muốn đầu tư ở Đức. Các công ty nước ngoài dự định đầu tư và cần thông tin về đầu tư sẽ có được sự giúp đỡ nhanh chóng và tin cậy từ văn phòng này. Văn phòng được Bộ Kinh tế và Công nghệ Liên bang tài trợ. b. Cấp phép và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ: Ở Đức có hai hình thức cấp giấy phép về sở hữu trí tuệ hoặc là trực tiếp hoặc là tập trung thông qua các cơ quan thu thập. Mặc dù những nhà làm luật đã đơn giản hoá việc thu thập tiền bản quyền cho người sở hữu, nhưng quá trình này vẫn không mang tính thực tế. Những phát triển gần đây trên Internet đã làm cho điều này ngày càng trở lên khó khăn hơn. Các cơ quan thu thập có thể kiểm soát một số lĩnh vực khác nhau của sở hữu trí tuệ. Chẳng hạn như GEMA (Musil Representation Soceity) vừa tạo ra một ban mới gọi là "GEMA Digital" có thể kiểm soát mọi mặt của bản nhạc đã đăng ký bản quyền ở dạng mẫu số. Không có bất kỳ một tổ chức nào khác ở Đức chuyên 7
  8. về lĩnh vực này lên Luật pháp của Đức phải tuân theo các quy định về bản quyền của EU. Chính phủ Đức đã đưa ra một chính sách đối xử đối với quyền sở hữu của người nước ngoài đó là hoàn toàn được bảo vệ theo luật của Đ ức. Không có bất kỳ sự phân biệt đối xử nào đối với việc sở hữu, kiểm soát hoặc huỷ bỏ quyền sở hữu. Sở hữu trí tuệ được bảo vệ một cách nghiêm ngặt ở Đức do Đức là thành viên của Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới. Đức cũng là một nước tham gia ký kết các hiệp định bảo vệ quyền sở hữu như Công ước Bern về bảo vệ các tác phẩm văn học và nghệ thuật, Công ước Paris về bảo vệ sở hữu công nghiệp, Công uớc về Bản quyền chung, Công uớc về dấu ghi âm Geneva, Hiệp định hợp tác sáng chế... Về tiêu chuẩn: Các quy định và thủ tục mang tính quan liêu của Đức có thể là những rào cản lớn cho các công ty muốn thâm nhập thị trường Đ ức. Những tiêu chuẩn về an toàn rất phức tạp được áp dụng rất thường xuyên và đã gây khó khăn cho các sản phẩm của các nước khi muốn thâm nhập thị trường. Những cố gắng của EU nhằm hài hoà các yêu cầu về an toàn sản phẩm và những tiêu chuẩn có liên quan đến hàng hoá công nghiệp của các nước thành viên đã làm cho vấn đề thêm phức tạp. Trong suốt thời kỳ quá độ, các yêu cầu trong nước phải được đáp ứng (sau thời kỳ quá độ, nhãn CE của EU đã thay thế cho các chứng nhận phù hợp khác). Những cố gắng của EU nhằm hài hoà tiêu chuẩn thông qua các chỉ thị đơn giản hoá việc chứng nhận bằng "Phương pháp tiếp cận mới" vẫn chưa được thực hiện. Trong một số trường hợp, các doanh nghiệp nước ngoài, chẳng hạn về lĩnh vực ôtô và y học sẽ phải quan tâm đến việc đáp ứng các yêu cầu cụ thể của những quy định về tiêu chuẩn của EU áp dụng đối với mỗi loại hàng hoá cụ thể thông qua "Phương pháp tiếp cận cũ". Điều này đặc biệt quan trọng do các tiêu chuẩn của EU đ ều r ất phát triển, nên rất có thể các tiêu chuẩn hiện hành của Đức sẽ dựa trên tiêu chuẩn 8
  9. của Châu Âu. Trong nhiều trường hợp, Đức cũng sẽ là nước Châu âu đ ầu tiên áp dụng tiêu chuẩn của EU. Mặc dù đã được áp dụng trong khoảng thời gian là 5 năm nhưng việc áp dụng tiêu chuẩn về tương thích điện từ vẫn đã gây bất ngờ cho nhiều công ty, không chỉ các công ty nước ngoài mà còn các công ty của Đức. Những nhà kinh doanh ở Đức cần phải có nhãn hiệu về chất lượng hoặc hiệu suất, mặc dù chúng không được quy định trong các điều luật nhưng chúng lại góp phần làm cho sản phẩm có nhiều cơ hội khi đ ược bán ra thị trường. Trong nhiều trường hợp, cả tiêu chuẩn và những yêu cầu của EU đối với nhãn hiệu về hiệu suất hoặc chất lượng buộc các sản phẩm phải được thay đổi. Thậm chí nếu sản phẩm đó không cần có sự thay đổi thì việc thử nghiệm và chứng nhận lại là cần thiết trước khi hàng hoá đ ược tung ra thị trường. Những nhãn hiệu quan trọng là các nhãn "gepruefte Sicherheit" (GS) cho sản phẩm cơ khí và nhãn "Verband Deutscher Elektrotechniker" (VDE) cho các linh kiện điện tử, nhưng không có nhãn hiệu nào là bắt buộc đối với hàng hoá được bán ở Đức. c. Chính sách đối ngoại và an ninh Cơ sở chính sách đối ngoại của Đức là tôn trọng luật pháp quốc tế, đấu tranh cho nhân quyền, đối thoại, phòng ngừa khủng hoảng, tránh sử dụng bạo lực và kiến tạo lòng tin. Các vấn đề đối ngoại và an ninh Đức quan tâm hàng đầu là nhất thể hoá Châu Âu, quan hệ với Mỹ, toàn cầu hoá, chống khủng bố, giải quyết xung đột khu vực. Đức nỗ lực thiết lập quan hệ đối tác an ninh bền vững với Nga, ủng hộ hợp tác kinh tế, tài chính và xã hội với Nga trên bình diện song phương cũng như đa phương. Đức muốn tận dụng việc mở rộng EU và NATO sang phương Đông để tăng cường hợp tác với Đông Âu. Đức ngày càng coi trọng phát triển các mối quan hệ với Châu Á - Thái Bình Dương, trước hết với Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ…Đức quan hệ với Châu Phi ở mức thấp, mang tính chất cầm chừng, có viện trợ nhân đạo 9
  10. và viện trợ phát triển cho một số nước nghèo. Gần đây, có những dấu hiệu cho thấy Đức bắt đầu chú ý hơn thị trường Châu Phi. 3. Yếu tố kinh tế: Trong những năm qua, CHLB Đức đã xây dựng được một nền kinh tế công - nông nghiệp, dịch vụ, thương mại hiện đại với công nghệ tiên tiến hiệu quả cao. Đức được đánh giá là một trong những nước có nền công nghiệp rất phát triển, có tiềm năng to lớn về kinh tế và công nghệ. Hiện tại, Đức đang theo đuổi chính sách kinh tế “thị trường xã hội", với phương châm nhà nước chỉ hoạch định, điều tiết các chính sách kinh tế vĩ mô, bảo đảm công bằng và ổn định xã hội. . Hơn một nửa năng lực công nghiệp của nước Đức đã bị phá huỷ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Hơn 20 năm sau khi thống nhất (ngày 03 Tháng Mười năm 1990), Đức đã có tiến bộ lớn trong việc nâng cao mức sống ở Đông Đức, giới thiệu một nền kinh tế thị trường và cải thiện cơ sở hạ tầng của nó. Để hiện đại hoá và hoà nhập nền kinh tế của miền đông nước Đ ức với miền tây, nước Đức mỗi năm phải tiêu tốn khoảng 80 tỷ USD. Còn Tây Đức đã trải qua giai đoạn phát triển kinh tế thần kỳ trong những năm 1950. Kết quả là nền kinh tế Tây Đức bước vào thời ổn định, nạn thất nghiệp được thanh toán vào năm 1959. Vào cuối thập niên 1950, sản xuất công nghiệp tăng 130%. GDP: 2,951 tỷ USD.(2010) GDP theo đầu người: 35.900 USD (2010) Tỷ lệ tăng trưởng GDP: 3.6% (2010) Tỷ lệ lạm phát: 1% (2010) 10
  11. GDP theo ngành: Đặc điểm chung của các ngành: Nông nghiệp: Sản phẩm nông nghiệp chính: khoai tây, lúa mì, lúa mạch, củ cải đường, hoa quả, bắp cải, bò, lơn, gia cầm. Công nghiệp : Đức là một trong những nước công nghiệp phát triển nhất thế giới và đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu sau Liên minh Châu Âu và Trung Quốc. Các ngành công nghiệp chủ yếu là: sắt, thép, than, xi măng, hóa chất, máy móc, xe cộ, máy công cụ, điện tử, thực phẩm và đồ uống, đóng tàu, dệt may. Lực lượng lao động: 43,35 triệu (2010) Tỉ lệ thất nghiệp: 7,1 % (2010) Thu chi ngân sách(2010): Thu Ngân sách: 1.398 tỉ USD - Chi Ngân sách: 1.54 tỉ USD - 11
  12. Kim ngạch xuất khẩu – nhập khẩu: • Tổng kim ngạch XK: 1,337 tỉ USD (2010) Các mặt hàng xuất khẩu chính: máy móc, xe hơi, hoá chất, kim - loại và hàng công nghiệp, thực phẩm, dệt may. Các nước xuất khẩu chính : France 10,2%, US 6,7%, Hà Lan 6,7%, - UK 6,6%, Italy 6.3%, Áo 6%, Trung Quốc 4,5%, Thụy Sỹ 4,4% (2010) • Tổng kim ngạch NK : 1,12 tỉ USD (2010) Các mặt hàng nhập khẩu chính: máy móc, xe hơi, hoá chất, thực - phẩm, hàng may mặc, kim loại. Các nước nhập khẩu chính : Netherlands 8,5%, France 8,2%, US - 5,9%, Italy 5.9%, UK 4,9%, Belgium 4,3%, Austria 4.3%, Thụy Sỹ 4,2% (2010) Đơn vị tiền tệ: Đồng Euro (từ ngày 1/1/1999). - Tỷ giá hối đoái: - EUR/US: 0.7715 (2010), 0.7179 (2009), 0.6827 (2008), 0.7345 (2007), 0.7964 (2006) Chính sách đối ngoại: Hiện Đức là thành viên tích cực và có vai trò quan trọng tại EU, NATO, OECD, LHQ.... Cơ sở chính sách đối ngoại: Đức ủng hộ một thế giới đa cực, tôn trọng luật pháp quốc tế, đấu tranh cho nhân quyền, đối thoại, phòng ngừa khủng hoảng, tránh sử dụng bạo lực và kiến tạo lòng tin. Ưu tiên đối ngoại và an ninh: Nhất thể hoá châu Âu, quan hệ với Mỹ, toàn cầu hoá, chống khủng bố, giải quyết xung đột khu vực. Vai trò LHQ và NATO: Đức cho rằng LHQ đóng vai trò then chốt trong việc giải quyết các thách thức to lớn trong thế kỉ 21, cần cải cách HĐBA LHQ theo hướng cân đối hơn giữa các khu vực. NATO là công cụ không thể thiếu được đối với ổn định của Châu Âu; cần thích ứng hơn với môi trường an ninh đã thay đổi. 12
  13. Đức nỗ lực tăng cường quan hệ với Nga, Đông Âu; thực hiện chính sách ngoại giao cân bằng trong quan hệ với các nước Trung-Đông, đặc biệt trong mối quan hệ giữa Pa-let-xtin và I-xra-en. Đức ngày càng coi trọng phát triển các mối quan hệ với châu Á - Thái Bình Dương, trước hết với Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ. Với châu Phi, Đức quan hệ ở mức thấp, chủ yếu dưới hình thức viện trợ nhân đạo và viện trợ phát triển cho một số nước nghèo. Frankfurt am Main là trung tâm ngân hàng của nước Đức và là trung tâm tài chính lớn trên thế giới. Thị trường chứng khoán Frankfurt cũng là một trong những thị trường chứng khoán hàng đầu trên thế giới. Quan hệ kinh tế:  Các bạn hàng chính là Pháp, Mỹ, Anh, Ý và Hà Lan. Ngoài ra, Đức còn là bạn hàng lớn nhất của hầu hết các nước châu Âu. Mỹ là đối tác thương mại lớn thứ hai của Đức, và thương mại Đức – Hoa Kỳ vẫn đang tiếp tục vững mạnh. Tổng thương mại hàng hoá đạt 152 tỉ USD trong năm 2008. Mỹ xuất khẩu sang Đức 54,5 tỉ USD, trong khi Mỹ( nhập khẩu từ Đức hơn 97,5 tỉ USD). Loại hàng xuất khẩu chủ yếu của Mỹ bao gồm máy bay, thiết bị điện, thiết bị viễn thông, xử lý dữ liệu thiết bị, và xe có động cơ và phụ tùng. Hàng xuất khẩu của Đức tập trung ở máy móc thiết bị, hóa chất, và thiết bị điện nặng. ◦Các mặt hàng xuất khẩu chính: máy móc, xe hơi, hoá chất, kim loại và hàng công nghiệp, thực phẩm, dệt may. ◦Các nước xuất khẩu chính : France 10.2%, US 8.8%, UK 7.9%, Italy 6.9%, Netherlands 6.1%, Belgium 5.6%, Austria 5.4%, Spain 5.1% (2005) ◦Các mặt hàng nhập khẩu chính: máy móc, xe hơi, hoá chất, thực phẩm, hàng may mặc, kim loại ◦Các nước nhập khẩu chính : France 8.7%, Netherlands 8.5%, US 6.6, China 6.4%, UK 6.3%, Italy 5.7%, Belgium 5%, Austria 4% (2005) CHLB Đức đứng thứ ba thế giới về GDP và đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu. Nhưng kinh tế Đức tăng trưởng trì trệ trong 3 năm qua. Nguyên 13
  14. nhân bên ngoài là do yếu tố khách quan như kinh tế thế giới suy giảm, tình hình chính trị một số khu vực bất ổn. Nguyên nhân nội tại là do nước này còn thiếu những chính sách cải cách kinh tế năng động trước xu thế cạnh tranh thị trường gay gắt. Đức đã nhận thức được vấn đề này và đã đưa ra nhiều chương trình cải cách, phát triển xứng đáng với vai trò "đầu tàu" trong EU. Chương trình cải cách "Agenda 2010" đề ra mục tiêu: Tăng cường trung hạn và dài hạn tính năng động của kinh tế Đức, tạo việc làm, hiện đại hóa các hệ thống xã hội để bảo đảm phát triển xã hội lâu bền. Cơ quan thống kê liên bang cho biết tăng trưởng GDP năm 2008 của Đức giảm xuống còn 1,3% trong khi con số này năm 2007 là 2,5%. Từ khi chiến tranh thế giới thứ II kết thúc, chưa bao giờ nền kinh tế Đức tăng trưởng chỉ khoảng 1%, nhưng nhiều nhà phân tích cho rằng nguy cơ thực sự chỉ có thể xảy đến khi tăng trưởng đạt khoảng 3% thậm chí hơn 3% trong năm 2009. Theo Cơ quan thống kê liên bang, trong quý I năm 2009, kinh tế Đức có thể tăng trưởng từ 1,5% đến 2% so với mức tăng trưởng trong ba tháng cuối năm 2008. Nếu điều đó xảy ra thì đây là giai đoạn GDP của Đức giảm nhiều nhất kể từ năm 1990 khi Đức thống nhất đất nước. Quan hệ song phương Đức và Việt Nam: Năm 2010 chúng ta sẽ kỷ niệm 35 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Đức. Nhân dịp đó sẽ tổ chức năm Đức tại Việt Nam và năm Việt Nam tại Đức. Trong khuôn khổ „năm Đức“ sẽ giới thiệu mối quan hệ song phương trong tất cả các lĩnh vực. Những chương trình trọng tâm được dự kiến trải dài từ những hoạt động văn hóa cấp cao, các cuộc giao lưu đối thoại về chính trị, các diễn đàn kinh tế đến các hội thảo khoa học. Trong khuôn khổ hợp tác đối tác giữa nhà nước và tư nhân (Public Private Partnership), các tổ chức tư vấn và thực hiện, các viện chính trị, cũng 14
  15. như các cơ sở nhà nước và tư nhân họat động ở Việt Nam cần phải đ ược tham gia kiến tạo chương trình. Trong lĩnh vực kinh tế, nước Đức với kim ngạch thương mại song phương hơn 4 tỉ USD là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam tại EU, bỏ xa các thành viên EU khác. Mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam sang Đức là giầy da và quần áo. Đức là thị trường tiêu thụ lớn nhất trên thế giới của cà phê Việt nam và hạt tiêu Việt Nam. Đến năm 2020 Việt Nam muốn phát triển thành một nước công nghiệp. Vì thế đất nước có một nhu cầu to lớn đối với trang thiết bị. Trong những năm gần đây lượng máy móc nhập từ Đức đa đạt một kỷ lục mới. Vì ý thức về chất lượng ngày càng tăng và vì danh tiếng của sản phẩm „Made in Germany“ cũng có được ở Việt Nam, nên các hãng chế tạo máy của Đức có thể rất có lợi trong quá trình phát triển này. Trong lĩnh vực hợp tác phát triển, Việt Nam cũng là một trong những đối tác quan trọng nhất của Đức ở châu Á. Cho hai năm 2008 và 2009 chính phủ liên bang giành một khoản viện trợ ODA là 117 triệu Euro. Trọng tâm sẽ vẫn là các dự án bảo vệ môi trường, đào tạo nghề và y tế. Tất c ả những điều đó cho thấy rằng, nước Đức quan tâm đến việc tiếp tục mở rộng mối quan hệ chặt chẽ với quốc gia được coi là con hổ ASEAN đang phát triển năng động này, một quốc gia đang quyết tâm thực hiện một kế hoạch cải cách đầy tham vọng. Ngược lại Việt Nam cũng tìm kiếm mối quan hệ hợp tác với chính nước Đức trong khi thực hiện quá trình cải cách kinh tế, xã hội. Đối với cả hai bên sẽ hình thành một tình thế cùng có lợi cần phải được tiếp tục tận dụng một cách tích cực. 4. Yếu tố xã hội a. Dân số: Dân số: nước Đức có khoảng : 82.282.988 người (7/2010) Dân tộc: trong 82.282.988 người (7/2010) sinh sống ở nước Đức năm 2010 thì tỷ lệ người Đức chiếm khoảng chiếm khoảng 91,5%, Thổ Nhĩ Kỳ : 15
  16. 2,4%, và các dân tộc khác ( Ý, Nga, Hy Lạp, Ba Lan, Tây Ban Nha, Croatia…) chiếm 6,1%. Những căng thẳng đôi lúc xảy ra trong cuộc sống hàng ngày phần lớn được giải quyết trong tình đồng nghiệp, tình láng giềng và tình hữu nghị. Ngôn ngữ: Ngôn ngữ chính hiện nay là tiếng Đức, ở vùng giáp biên giới nhiều ngôn ngữ khác được sử dụng. Tiếng Anh là ngoại ngữ chính được dạy ở Đức, hầu hết doanh nhân Đức đều thông thạo tiếng Anh. Tuổi thọ trung bình : 79,41 năm (2010) Nam : 76,41 năm - Nữ : 82,57 năm - Cấu trúc độ tuổi: 0-14tuổi: 13,7%(nam5.768.366-nữ5.470.516) - 15-64tuổi: 66,1%(nam27.707.761-nữ26.676.759) - 65tuổi: 20,2%(nam7.004.805-nữ9.701.551) - Tỉ lệ sinh : 8,21/ 1000 dân (2010) Tỷ lệ tăng dân số: -0.061% (2010) Tôn giáo : Đạo tin lành 34%, Thiên chúa giáo La Mã 34%, Hồi giáo 3.7%, khác và không tôn giáo 28.3% Trình độ: độ tuổi trên 15 và có thể đọc và viết. Dân số: 99% , nam 99%, nữ 99% (nguồn: 2009 cia world factbook) Mật độ dân cư ở Đức được phân chia rất khác nhau theo khu vực . Tại khu vực Berlin, vùng phát triển rất nhanh từ khi nước Đức thống nhất, hiện có tới hơn 4,3 triệu người sinh sống. Dân số của vùng công nghiệp Rhein và Ruhr, nơi các thành phố nối nhau không có ranh giới rõ ràng, lên tới hơn 11 triệu người mật độ khoảng 1.100người/km2. Những vùng tập trung dân cư khác là các khu Rhein-Main với các thành phố Frankfurt, Wiesbaden, và Mainz, khu công nghiệp ở Rhein – Neckar với các thành phố Mannheim và Ludwigshafen, khu công nghiệp xung quanh 16
  17. Stuttgart, cũng như các khu vực xung quanh các thành phố Bremen, Dresden, Hamburg, Köln, Leipzig, München và Nürnberg/Fürth. Bên cạnh những vùng dân cư tập trung này là những vùng dân cư thưa thớt, ví dụ như vùng đồng cỏ và đầm lầy nằm trên đồng bằng Bắc Đức, vùng Eifel, vùng rừng Bayern, vùng thượng Pfalz, vùng Brandenburg và một số vùng ở Mecklenburg-Vorpommern. Miền Tây nước Đức có mật độ dân cư cao hơn hẳn vùng phía Đông. Diện tích miền Đông chiếm khoảng 30% diện tích cả nước, nhưng có dân số chỉ bằng gần một phần trăm dân s ố c ả n ước (15,3 triệu người). Trong tổng số 20 thành phố có dân số trên 300.000 người, chỉ có ba thành phố nằm ở miền Đông nước Đức. Đô thị hóa: cứ ba người dân Đức có một người sinh sống tại một trong số 82 thành phố lớn (có dân số trên 100.000 người ), tổng số là khoảng 25 triệu người. Đa số còn lại sống ở nông thôn và các thị trấn nhỏ, gồm 6,4 triệu người sống trong các thị trấn, làng mạc với dân số tối đa 2.000 người; 50,5 triệu người sống trong các thị trấn, làng mạc với dân số từ 2.000- 100.000 người . Tình hình nhập cư: Nước Ðức đã chứng minh chính sách cởi mở với người nước ngoài không chỉ bằng việc tiếp nhận những người xin tị nạn và người tị nạn chiến tranh, mà còn bằng việc luôn luôn là một trong những quốc gia đi đầu ủng hộ chính sách tự do đi lại, cũng như tự do làm việc và cư trú trong liên minh châu Âu. Hàng năm,nước Đức có 110.000 người dân nhập cư từ các quốc gia khác –Đức là quốc gia đứng thứ 6 trong số các nước đón nhận nhiều người nhập cư nhất trên thế giới và nếu dự báo của Liên Hợp Quốc là chính xác, thì nước Đức sẽ trở thành một trong những đất nước được nhiều người tới nhập cư nhất thế giới vào 2050.  Qua những số liệu trên cho ta thấy nước Đức là một nước có dân số già. Tỉ lệ tăng dân số âm, thu nhập người dân cao vì thế có khả năng chi tr ả rất cao; tình hình nhập cư tỷ lệ nhập cư hàng năm cao tạo sự đa dạng về 17
  18. nhóm khách hàng tạo ra môi trường rất hấp dẫn cho các nhà đầu tư thông qua phương thức xuất khẩu, đặc biệt là hàng tiêu dùng, và nông sản, mỹ nghệ.... b. Văn hóa-xã hội. Nguồn nhân lực:  Đức có nền kinh tế kỹ thuật lớn thứ ba thế giới sau Mỹ và Nhật, nhưng cơ cấu thị trường thiếu linh hoạt - gồm chi phí ngoài lương lớn cho việc thuê nhân công mới - đã làm cho thất nghiệp dài hạn không chỉ là vấn đề theo chu kỳ. Với tỷ lệ thất nghiệp lên tới gần 4 triệu người, Bundesrat đã thông qua bộ luật lao động Job-Aktiv Gesetz vào tháng 12/2001. Công đoàn đã phản đối bộ luật này nhằm cho phép các ban cung cấp việc làm của Văn phòng việc làm Liên bang sử dụng các khoản tiền trợ cấp cho công nhân lương thấp (với mức phân phối ngân sách hàng năm là 2.5 tỷ -3 tỷ euro). Lực lượng lao động ở Đức nói chung có trình độ tay nghề cao, có học vấn, có kỷ luật và làm việc rất có hiệu quả. Tuy thị trường lao động được đặc thù hoá do nhiều vấn đề về cơ cấu nhưng Đức là một trong những nước có mức lương và phụ cấp cao nhất thế giới, một phần là do tỷ lệ thất nghiệp cao (khoảng 10%). Dân số theo độ tuổi của Đức cộng với thất nghiệp cao đã đẩy chi phí an ninh xã hội lên mức cao, vượt quá mức đóng góp của công nhân. Lao động: Trong tháng 4 có thêm 58 000 người thất nghiệp. Không có dấu hiệu cho thấy tỷ lệ thất nghiệp sẽ tiếp tục tăng. Với tổng cộng 3,585 triệu người đăng kí thất nghiệp, con số này đã hơn cùng kỳ năm trước là 171 000 người, và ở tỷ lệ thất nghiệp 8,6% (mức thấp nhất của 2008 là 7,2%).Tỷ lệ thất nghiệp: 7,9% Mặc dù tỷ lệ thất nghiệp cao nhưng trong một số ngành công nghệ cao vẫn xuất hiện tình trạng thiếu lao động trầm trọng, các doanh nghiệp mong muốn những thủ tục visa sẽ đơn giản hơn đối với những lao động nước ngoài có trình độ cao về chuyên môn, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ 18
  19. thông tin. Để đáp ứng điều này Chính phủ đã đưa ra một số chương trình nhằm thu hút các chuyên gia nước ngoài nhiều hơn nữa. Sự quan tâm của xã hội đối với các vấn đề bảo vệ môi trường  Từ năm 1986 ở Đức đã có Bộ Môi trường, Bảo vệ thiên nhiên và An toàn phóng xạ. Hiện nay hơn 4 triệu người Đức là thành viên của các tổ chức bảo vệ môi trường, ví dụ như Hiệp hội môi trường và bảo vệ thiên nhiên (BUND) và Greenpeace. Chính phủ liên bang cấp tín dụng ưu đãi và trợ cấp cho những ai lắp ráp thiết bị, vật liệu cách nhiệt hoặc cải tạo căn hộ, nhà ở của mình theo hướng thân thiện với môi trường. Xu hướng tiêu dùng  Người tiêu dùng Đức nổi tiếng là những người am hiểu về giá cả hàng hóa Ở Đức trong giai đoạn hiện nay có rất nhiều người có thu nhập cao, điều kiện sống tốt, có khả năng trình độ và làm tại những vị trí ổn đ ịnh của xã hội nhưng họ thích sống độc thân, không muốn phải có trách nhiệm về gia đình, công việc sinh con đẻ cái... Những yếu tố này đã khiến các doanh nghiệp của Đức nảy sinh các dịch vụ, các câu lạc bộ, các hàng hóa cho người độc thân. Tập quán tiêu dùng tại thị trường Đức  Là đất nước có nền kinh tế hùng mạnh với thu nhập bình quân đầu người cao vào bậc nhất châu Âu, người Đức đòi hỏi rất cao về chất lượng và sản phẩm dịch vụ. Họ có sở thích và thói quen sử dụng các sản phẩm có nhãn hiệu nổi tiếng thế giới, vì cho rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lượng sản phẩm và sẽ đảm bảo an toàn cho người sử dụng, mặc dù giá của chúng đắt hơn hoặc đắt hơn nhiều so với các sản phẩm cùng loại khác. Hiện nay, xu hướng tiêu dùng trên thị trường Đức đang có những thay đổi như: không thích sử dụng đồ nhựa và thích dùng đồ gỗ; thích ăn thuỷ hải sản hơn thịt; yêu cầu về mẫu mốt và kiểu dáng hàng hóa thay đổi nhanh, đặc biệt đối với những mặt hàng thời trang (quần áo, giày dép,…). Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, sở thích và thói quen tiêu dùng 19
  20. trên thị trường này thay đổi rất nhanh. Ngày nay, người tiêu dùng Đ ức cần nhiều chủng loại hàng hóa với số lượng lớn và có vòng đời ngắn, giá rẻ hơn với các điều kiện về dịch vụ bán hàng cũng như sau bán hàng tốt hơn, thay vì sử dụng những sản phẩm có chất lượng cao, giá đắt, vòng đời sản phẩm dài như trước đây. Tuy nhiên, chất lượng hàng hóa vẫn là yếu tố quyết định đối với phần lớn các mặt hàng được tiêu thụ trên thị trường này. Ví dụ một số sản phẩm tiêu biểu: - Hàng may mặc: Người Đức chỉ mua hàng may mặc không có chứa chất nhuộm có nguồn gốc hữu cơ (Azo-dyes). Khách hàng Đức đặc biệt quan tâm tới chất lượng và thời trang của loại sản phẩm này. Nhiều khi yếu tố thời trang lại có tính quyết định cao hơn so với giá cả. Đối với mặt hàng này, nhu cầu thay đổi nhanh chóng, đặc biệt về mẫu mốt. - Thuỷ hải sản: Người Đức không mua những sản phẩm thuỷ hải sản nhập khẩu bị nhiễm độc do tác động của môi trường hoặc do chất phụ gia không được phép sử dụng. Đối với sản phẩm thuỷ hải sản đã qua chế biến, người Đức chỉ dùng những sản phẩm đóng gói có ghi rõ họ tên sản phẩm, nơi sản xuất, các điều kiện bảo quản và sử dụng, mã số và mã vạch. Người tiêu dùng tẩy chay các loại thuỷ hải sản nhập khẩu có chứa khuẩn Salmonella, độc tố Lustamine, nhiễm V.Parahaemoliticus, nhiễm V.Cholerae. Người Đức ngày càng ăn nhiều thuỷ hải sản vì họ cho rằng sẽ giảm được béo mà vẫn khỏe mạnh. Một đặc điểm quan trọng ở thị trường Đức đó là người tiêu dùng rất chú trọng đến các khía cạnh môi trường và xã hội liên quan đến sản xuất hàng hóa. Thị phần hàng thực phẩm thân thiện với môi trường trên cả hai phương diện (giảm lượng hóa chất trong thực phẩm và không gây ô nhiễm môi trường) dự kiến sẽ tăng lên nhanh chóng. Bao bì có khả năng tái sinh và ngay cả việc quảng cáo được tiến hành theo cách thức thân thiện môi trường luôn giành được sự ưu ái của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, người Đức còn trở nên khắt khe hơn trong việc lựa chọn hàng hóa xuất phát từ quan điểm đạo 20
nguon tai.lieu . vn