Xem mẫu

  1. Đề tài: Phân tích lợi nhuận và một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Thép Việt Nam 1
  2. MỤCLỤC LỜINÓIĐẦU 1 CHƯƠNGI:TỔNGQUANVỀLỢINHUẬNCỦADOANHNGHIỆPTRONG NỀNKINHTẾTHỊTRƯỜNG ........................................................................... 3 1.1. LỢINHUẬNVÀÝNGHĨACỦALỢINHUẬNĐỐIVỚIHOẠTĐỘNG KINHDOANHCỦADOANHNGHIỆP............................................................... 3 1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ................... 3 1.1.2. Lợi nhuận và nguồn hình thành lợi nhuận............................................... 7 1.2. PHƯƠNGPHÁPXÁCĐỊNHLỢINHUẬNVÀPHÂNPHỐI LỢINHUẬNCỦADOANHNGHIỆP ................................................................ 10 1.2.1. Các phương pháp xác định lợi nhuận ..................................................... 10 1.2.2. Chếđộ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp ................................... 14 1.3. CÁCCHỈTIÊUTỶSUẤTLỢINHUẬNVÀCÁCBIỆNPHÁP TĂNGLỢINHUẬN............................................................................................. 15 1.3.1. Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận................................................................... 15 1.3.2. Các biện pháp nhằm tăng lợi nhuận trong doanh nghiệp .................... 17 1.4. CÁCNHÂNTỐẢNHHƯỞNGĐẾNLỢINHUẬNVÀTÍNHTẤTYẾUCỦAVI ỆCNÂNGCAOLỢINHUẬNTRONGDOANHNGHIỆP ............................... 21 1.4.1. Các nhân tốảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp ....................... 21 1.4.2. Tính tất yếu của việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp ............... 25 CHƯƠNG II: THỰCTRẠNGVỀHOẠTĐỘNGKINHDOANHVÀ LỢINHUẬNCỦA TỔNGCÔNGTYTHÉPVIỆTNAM......... 27 2.1- KHÁIQUÁTCHUNGVỀTỔNGCÔNGTYTHÉPVIỆTNAM ...................... 27 2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển ........................................................ 27 2.1.2- Chức năng, nhiệm vụ của Tổng công ty Thép Việt Nam...................... 28 2.1.3- Cơ cấu tổ chức, quản lý vàđiều hành của Tổng công ty ....................... 29 2.2- TÌNHHÌNHHOẠTĐỘNGKINHDOANHCỦA TỔNGCÔNGTY THÉPVIỆTNAM ................................................................................................ 33 2.2.1- Tình hình sử dụng tài sản, nguồn vốn của Tổng công ty ..................... 33 2.2.2- Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm .............................................. 35 2.2.3- Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu ................................................. 37 2.2.4- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............................................... 38 2
  3. 2.3- TÌNHHÌNHLỢINHUẬNCỦATỔNGCÔNGTYTHÉPVIỆTNAM ............. 40 2.3.1- Phân tích chung tình hình lợi nhuận ..................................................... 40 2.3.2- Tình hình lợi nhuận trong hoạt động sản xuất ..................................... 47 2.3.3- Phân tích lợi nhuận từ hoạt động lưu thông ......................................... 52 2.3.4- Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của Tổng công ty Thép Việt Nam .......................................................... 57 CHƯƠNG III: MỘTSỐGIẢI PHÁPNHẰMNÂNGCAOLỢINHUẬN Ở TỔNGCÔNGTYTHÉPVIỆTNAM ................................... 62 3.1- ĐỊNHHƯỚNGPHÁTTRIỂNCỦATỔNGCÔNGTYTHÉP VIỆTNAM ........................................................................................................... 62 3.2- MỘTSỐGIẢI PHÁPNHẰMNÂNGCAOLỢINHUẬN ỞTỔNGCÔNGTYTHÉPVIỆTNAM ............................................................... 65 3.2.1- Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong hoạt động sản xuất ................................................................................... 65 3.2.2- Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong hoạt động lưu thông................................................................................. 69 3.3.3- Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận trong hoạt động tài chính ................................................................................. 73 3.3- MỘTSỐKIẾNNGHỊĐỂTHỰCHIỆNGIẢI PHÁPNÂNGCAO LỢINHUẬNỞTỔNGCÔNGTYTHÉPVIỆTNAM ........................................ 74 KẾT LUẬN ................................................................................................. 77 TÀI LIỆUTHAMKHẢO................................................................................ 78 3
  4. LỜINÓIĐẦU Lợi nhuận là mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Với những điều kiện cụ thể khác nhau, cơ chế vận hành hoạt động kinh doanh khác nhau thì kết quả lợi nhuận cũng khác nhau. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp Nhà nước được Nhà nước cấp phát vốn, cung ứng vật tư, nguyên vật liệu và bao tiêu sản phẩm, lãi nộp Nhà nước, lỗ Nhà nước chịu. Lợi nhuận đó chưa phản ánh đầy đủ các chi phí sản xuất và yêu cầu thực tế nghiêm khắc của thị trường, chưa kích thích được tính chủđộng sáng tạo của người quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất. Do đó có tình trạng lãi giả, lỗ thật. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước là m ăn thua lỗ kéo dài trở thành gánh nặng cho nền kinh tế, gây lãng phí nguồn lực. Thực hiện đường lối đổi mới, nền kinh tếđược vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước ban hành các chếđộ chính sách, sắp xếp lại các doanh nghiệp, tạo điều kiệ n để các doanh nghiệp chủđộng sáng tạo, tự chịu trách nhiệ m lãi lỗ về các hoạt động của mình. Từ khi có quyết định 90/TTg và 91/TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính phủ, các doanh nghiệp được sắp xếp lại theo mô hình Tổng công ty 90 và Tổng công ty 91, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được cải thiện. Nhiều doanh nghiệp bắt đầu làm ăn có lãi tạo điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người lao động. Tổng công ty Thép Việt Nam được thành lập theo mô hình Tổng công ty 91. Nhiệ m vụ chính yếu của Tổng công ty là sản xuất thép, lưu thông sản phẩm thép trên thị trường trong cả nước, nhập khẩu một số sản phẩm thép trong nước chưa sản xuất được, cân đối cung và cầu các mặt hàng sản phẩ m thép cho nền kinh tế. Từ khi được sắp xếp lại, nhiệm vụ sản xuất và tiêu thụ sản phẩ m tập trung vào một đầu mối quản lý, mở rộng liên doanh liên kết với các đối tác nước ngoài vàtrong nước, Tổng công ty đã từng bước ổn định sản xuất, đảm bảo cung cấp ổn định các sản phẩm thép cho nền kinh tế, làm ăn có lãi. 4
  5. Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại Tổng công ty Thép Việt Nam, vậ n dụng những kiến thức đã học vào thực tế hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, em nghiên cứu vấn đề lợi nhuận của Tổng công ty và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp với đề tài “Phân tích lợi nhuận và một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Thép Việt Nam”. Ngoài lời nói đầu và kết luận, Luận văn tốt nghiệp gồm ba chương: Chương I: Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Thực trạng lợi nhuận của Tổng công ty Thép Việt Nam. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của Tổng công ty Thép Việt Nam. Trên cơ sở thực trạng kinh doanh của Tổng công ty trong những năm qua, trên cơ sởđịnh hướng của Tổng công ty, Luận văn tốt nghiệp đã mạnh dạn đưa ra các giải pháp, kiến nghị với Nhà nước và với Tổng công ty Thép Việt Nam nhằm nâng cao lợi nhuận của Tổng công ty trong năm 2000 và những năm tiếp theo. Để thực hiện Luận văn tốt nghiệp, em sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, tổng hợp, so sánh, và diễn dịch để hệ thống lại số liệu, các chỉ tiêu đánh giá của Tổng công ty nhằm là m sáng tỏ các nội dung nghiên cứu, đề cập trong Luận văn tốt nghiệp. Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2001 Phạm Thị Hải 5
  6. 6
  7. Chương I TỔNGQUANVỀLỢINHUẬNCỦADOANHNGHIỆPTRONGNỀNKI NHTẾTHỊTRƯỜNG 1.1 LỢINHUẬNVÀÝNGHĨACỦALỢINHUẬNĐỐIVỚIHOẠTĐỘNGKI NHDOANHCỦADOANHNGHIỆP 1.1.1 Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường a- Doanh nghiệp Nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước đang tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách để tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động mang lại hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cao. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổ n định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu doanh nghiệp, tối đa hoá lợi nhuận và phát triển. Ở nước ta hiện nay có nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động. Có thể phân loại doanh nghiệp căn cứ vào ngành nghề, hình thức sở hữu. Dựa vào hình thức sở hữu, các doanh nghiệp được chia thành: - Doanh nghiệp Nhà nước - Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn 7
  8. - Doanh nghiệp tư nhân - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp Nhà nước: Theo Điều 1 Luật Doanh nghiệp Nhà nước “Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao cho. Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý”. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích là Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Công ty (Công ty Trách nhiệ m hữu hạn, công ty cổ phần): là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp của mình và chịu trách nhiệ m về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần góp của mình. Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: gồ m doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc là doanh nghiệp do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với 8
  9. nhàđầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài do nhàđầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam. b - Hoạt động của doanh nghiệp Hoạt động kinh doanh là một hoạt động đặc thù của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ mà thị trường có nhu cầu, trong khả năng nguồn lực hiện có của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận cao nhất, nâng cao thu nhập của người lao động, tích luỹđểđẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng, góp phần tăng thu nhập quốc dân và thúc đẩy nền kinh tếđất nước phát triển. Để sản xuất hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải mua nguyên nhiên liệu, các bộ phận, linh kiện rời hay bán thành phẩ m của các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại phải có mối quan hệ tương hỗ với các thành viên khác trong nền kinh tế. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ yếu giải quyết các vấn đề ssau đây: - Chiến lược đầu tư: - Nguồn vốn đầu tư cho kinh doanh; - Sử dụng lợi nhuận của doanh nghiệp; - Phân tích, đánh giá, kiểm tra các hoạt động tài chính đểđảm bảo trạng thá i cân bằng tài chính. - Quản lý hoạt động tài chính ngắn hạn đểđưa ra các quyết định thu chi cho phù hợp. Các hoạt động trên nhằ m đạt tới mục tiêu lợi nhuận cao nhất, sản xuất kinh doanh không ngừng tăng trưởng và phát triển. 9
  10. c- Thực trạng doanh nghiệp Nhà nước hiện nay Trong thời kỳ nền kinh tế nước ta được vận hành theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, các xí nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước chiế m địa vị thống trị trên hầu hết các lĩnh vực kinh doanh và dịch vụ. Các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong điều kiện được bao cấp của Nhà nước như: - Mua vật tư theo giá hạ; - Được cấp vốn, trang bị máy móc thiết bị và vay vốn theo lãi suất thấp; - Được trả lương không đầy đủ cho người lao động, phần còn lại được Nhà nước bao cấp ngoài lương; - Được bao tiêu sản phẩm… Do vậy, trên sổ sách lợi nhuận và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước có thể có hoặc có thể rất lớn. Nhưng nếu tính đủ chi phí như tính đ ủ nguyên giá tài sản cốđịnh và khấu hao tài sản đủ tỷ lệ quy định; Tính đủ giá nguyên vật liệu, động lực, ngoại tệ nhập khẩu; Tính đủ tiền lương không bao cấp bằng hiện vật bằng bù lỗ bên ngoài của Ngân sách Nhà nước thì thực chất đó là lãi giả, lỗ thật. Ngược lại, cũng có trường hợp đơn vịđược Nhà nước bù lỗ, song trên thực tế thì có lãi vì việc bù lỗ không căn cứ vào hoạt động xác thực của doanh nghiệp mà căn cứ vào định mức được duyệt. Thực hiện đường lối cải cách kinh tế, Đảng và Nhà nước đổi mới cơ chế, chính sách, tổ chức sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước tạo điều kiện để các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động có hiệu qủa. Doanh nghiệp Nhà nước là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Nhà nước, phải giữ vai trò chủđạo trong nền kinh tế nhiều thành phần. Đó là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới kinh tếđất nước theo quy định hướng xã hội chủ nghĩa. 10
  11. Từ cuối nă m 1994 Nhà nước tiếp tục đổi mới khu vực kinh tế Nhà nước, các doanh nghiệp Nhà nước đã tổ chức, sắp xếp lại theo quy mô lớn trên cơ sở tập trung để tạo tiền đề tích tụ trong hoạt động kinh doanh. Thủ tướng Chính phủđã thành lập 17 Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh doanh lớn theo Quyết định 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Tổng công ty 91) và uỷ quyền cho các Bộ, uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập 76 Tổng công ty Nhà nước hoạt động theo mô hình Quyết định 90/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Tổng công ty 90). Các Tổng công ty 91 và Tổng công ty 90 được thành lập đã nắm trọn các ngành kinh tế kỹ thuật trọng yếu của quốc gia như: hàng không, hàng hải, bưu chính viễn thông, xi măng, sắt thép, xăng dầu, than, điện…Sau khi được sắp xếp lại, hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp Nhà nước đã từng bước được nâng lê n rõ rệt. Tuy nhiên đối với những Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, Nhà nước xét thấy thực sự không cần phải giữ lại thì thực hiện cổ phần hoá, bán đấu giá, khoán, cho thuê hoặc giải thể. 1.1.2- Lợi nhuận và nguồn hình thành lợi nhuận 1.1.2.1- Lợi nhuận a. Các quan điểm về lợi nhuận : Từ trước tới nay, có rất nhiều các quan điểm khác nhau về lợi nhuận. Ta có thể thấy được điều này qua các quan điểm về lợi nhuận sau : + Lợi nhuận của doanh nghiệp: là khoản chênh lệch giữa thu nhập về tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ với chi phíđã bỏ ra đểđạt được thu nhập đó. Việc tính toán thu nhập hay chi phíđã chi ra là theo giá cả của thị trường mà giá cả thị trường do quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ quyết định. 11
  12. + Lợi nhuận: là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động SXKD, là chỉ tiê u chất lượng tổng hợp đánh giá hiệu qủa kinh tế các hoạt động SXKD của doanh nghiệp. + Thu nhập của doanh nghiệp hay chính là doanh thu bán hàng hoá và dịch vụ trừđi toàn bộ chi phí sản xuất (chi phí về tiền thuê lao động, tiền lương, tiền thuê nhà cửa, tiền mua vật tư ... ) thuế hàng hoá và các thứ thuế khác hầu như còn lại được gọi là lợi nhuận. Có thể biểu diễn qua biểu sau : Biểu 1 : Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí, thuế và lợi nhuận. Doanh thu bán hàng và dịch vụ Lãi gộp Chi phí biến đổi Chi phí cốđịnh Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận Tổng chi phí sản xuất Thuế thuần túy b- Các loại lợi nhuận của doanh nghiệp : Trong doanh nghiệp, có nhiều loại hình lợi nhuận khác nhau, ta có thể khá i quát thành các loại lợi nhuận sau : + Lợi nhuận trước thuế. + Lợi nhuận sau thuế. 1.1.2.2- Các nguồn hình thành lợi nhuận của doanh nghiệp : Nội dung hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp rất phong phú vàđa dạng, do đó lợi nhuận đạt được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Thứ nhất: Lợi nhuận của các hoạt động sản xuất kinh doanh chính và phụ là khoản chênh lệch giữa doanh thu về tiêu thụ và chi phí của khối lượng sản phẩm hàng hoá lao vụ thuộc các hoạt động sản xuất kinh doanh chính phụ của doanh nghiệp. 12
  13. Thứ hai: Lợi nhuận của các hoạt động liên doanh liên kết là số chênh lệch giữa thu nhập phân chia từ kết qủa hoạt động liên doanh liên kết với chi phí của doanh nghiệp đã chi ra để tham gia liên doanh. Thứ ba: Lợi nhuận thu được từ các nghiệp vụ tài chính là chênh lệch giữa các khoản thu chi thuộc các nghiệp vụ tài chính trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư: Lợi nhuận do các hoạt động sản xuất kinh doanh khác mang lại là lợi nhuận thu được do kết quả của hoạt động kinh tế khác ngoài các hoạt động kinh tế trên. Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không thìđiều quyết định là doanh nghiệp đó phải tạo ra lợi nhuận. Vì thế lợi nhuận được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng, đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản đểđánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Việc thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận làđiều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp được vững chắc. Lợi nhuận của quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu qủa của qúa trình kinh doanh, của tất cả các mặt hoạt động trong quá trình kinh doanh ấy, nó phản ánh cả về mặt lượng và mặt chất của quá trình kinh doanh, của hoạt động kinh doanh. Công việc kinh doanh tốt sẽđem lại lợi nhuận nhiều từđó lợi nhuận cókhả năng tiếp tục quá trình kinh doanh có chất lượng và hiệu quả hơn. Trong trường hợp ngược lại doanh nghiệp là m ăn kém hiệu quả dẫn đến thua lỗ nếu kéo dài có thể dẫn đến phá sản. 1.2- PHƯƠNGPHÁPXÁCĐỊNHLỢINHUẬNVÀPHÂNPHỐILỢINHUẬNCỦA DOANHNGHIỆP 13
  14. 1.2.1- Các phương pháp xác định lợi nhuận của Doanh nghiệp Như ta đã biết lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh số lượng và chất lượng của các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào tổng mức tiê u thụ sản phẩm hàng hoá và chi phíđã chi ra đểđạt được kết quảđó. Ta có thể xác định được lợi nhuận theo công thức sau: Tổng lợi Tổng Tổng chi phí sản nhuận trước = - doanh thu xuất kinh doanh thuế Hay : Tổng lợi Tổng Chi phí Chi phí nhuận trước = - + doanh thu cốđịnh biến đổi thuế - Tổng doanh thu: là tổng số tiền thu được về bán hàng hoá và dịch vụ. - Chi phí cốđịnh: là những khoản chi phí không thay đổi theo khối lượng công việc hoàn thành, không thay đổi khi sản lượng thay đổi như khấu hao tài sản cốđịnh, tiền thuêđất, máy móc thiết bị, phương tiện kinh doanh, tiền lương, bảo hiể m xã hội của cán bộ công nhân viên (lao động gián tiếp trong doanh nghiệp ). - Chi phí biến đổi: là những chi phí tăng hoặc giảm cùng với sự tăng hoặc giả m của sản lượng như tiền mua nguyên vật liệu, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí biến đổi nói chung tỷ lệ với khối lượng hàng hoá sản xuất hay mua vào để bán. Tổng lợi Tổng Tổng chi phí sản Chi phí nhuận sau = - + doanh thu xuất kinh doanh biến đổi thuế Các khoản thuế phải nộp bao gồm : - Thuế doanh thu = Tổng doanh thu x tỷ lệ thuế doanh thu phải nộp - Thuế tài Giá thành khối lượng Tỷ lệ thuế tài nguyên = x nguyên (nếu có) sản phẩm phải nộp - Thuế xuất = Doanh thu xuất x Tỷ lệ thuế 14
  15. nhập khẩu nhập khẩu xuất nhập khẩu (nếu có) Vốn sản xuất do Tỷ lệ thuế - Thuế vốn = ngân sách nhà nước x vốn phải nộp cấp Ngoài ra doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh khác không mang tính chất tiêu thụ hàng hoá. Lợi nhuận từ các hoạt Tổng chi phí bỏ động kinh doanh = Tổng thu nhập - ra khác Như vậy ta có thể xác định tổng lợi nhuận của doanh nghiệp như sau : Tổng lợi nhuận Lợi nhuận từ hoạt Tổng lợi nhuận của = từ sản xuất kinh + động kinh doanh doanh nghiệp doanh khác Khi đã tính toán được tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp ta còn phải xác định số thuế lợi tức doanh nghiệp phải nộp. Thuế lợi tức phải Tổng số lợi Tỷ lệ thuế lợi tức = x nộp nhuận phải nộp Số lợi nhuận còn lại sau khi đã trừđi thuế lợi tức được gọi là lợi nhuận thuần túy của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết: Toàn bộ doanh thu, giá thành toàn bộ và thuếđều được xác định dựa trên cơ sở khối lượng sản phẩ m tiêu thụ, giá bán đơn vị, giá thành đơn vị và mức thuếđơn vị sản phẩm tiêu thụ. Do đó tổng lợi nhuận tiêu thụ còn có thểđược tính theo công thức sau : 15
  16. n m m ln = [  (Qi x Gi ) - (  Zi + Ti )] i=l i=l i=l ln : Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp Qi : Sản lượng hàng hoá tiêu thụ Gi : Giá bán hàng hoá loại i Zi : Giá thành hàng hoá loại i Ti : Thuế hàng hoá loại i tiêu thụ n : Số loại hàng hoá m : Số loại thuế Qua công thức xác định lợi nhuận trên ta có thể thấy rõđược sựảnh hưởng của từng nhân tố sản lượng tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng, giá thành sản phẩ m và các loại thuếđến tổng số lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp. Ta có thể xét sựảnh hưởng của các nhân tố trên qua việc phân tích dưới đây: a- Nhân tố sản lượng sản phẩm tiêu thụ: Trong trường hợp các nhân tố khác không biến động (nhân tố về giá cả, giá thành toàn bộ sản phẩ m hàng hoá dịch vụ tiêu thụ, thuế ...) thì sản lượng tiêu thụ tăng giảm bao nhiêu lần tổng số lợi nhuận tiêu thụ cũng tăng giảm bấy nhiêu. Nhân tố này được coi là nhân tố chủ quan của doanh nghiệp trong công tác quả n lý kinh doan nói chung và quản lý tiêu thụ nói riêng. Việc tăng sản lượng tiê u thụ phản ánh kết quả tích cực của doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến khâ u chuẩn bị tiêu thụ và tiêu thụ sản phẩ m. b- Nhân tố kết cấu mặt hàng tiêu thụ: Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ có liên quan đến việc xác định chính sách sản phẩ m, cơ cấu mặt hàng của doanh nghiệp. Mỗi loại mặt hàng có t ỷ trọng mức lãi lỗ khác nhau do đó nếu tăng tỷ trọng những mặt hàng có mức lãi 16
  17. cao, giảm tỷ trọng tiêu thụ những mặt hàng có mức lãi thấp thì mặc dù tổng sản lượng tiêu thụ có thể không đổi nhưng tổng số lợi nhuận có thể vẫn tăng. Việc thay đổi tỷ trọng mặt hàng tiêu thụ lại chịu ảnh hưởng của nhu cầu thị trường. Vềý muốn chủ quan thì doanh nghiệp nào cũng muốn tiêu thụ nhiều những mặt hàng mang lại lợi nhuạan cao song ý muốn đó phải đặt trong mố i quan hệ cung cầu trên thị trường và những nhân tố khách quan tác động. c- Nhân tố giá bán sản phẩm: Trong điều kiện bình thường đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bình thường, giá bán sản phẩ m do doanh nghiệp xác định. Trong trường hợp này giá bán sản phẩm thay đổi thường do chất lượng sản phẩm thay đổi. Do việc thay đổi này mang tính chất chủ quan, tức là phản ánh kết quả chủ quan của doanh nghiệp trong quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý chất lượng nói riêng. Khi giá bán sản phẩm tăng sẽ làm tổng số lợi nhuận tiêu thụ. Từ phân tích trên có thể suy ra rằng việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm là biện pháp cơ bản để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác việc thay đổi giá bán cũng do tác động của quan hệ cung cầu, của cạnh tranh ... đây là tác động của yếu tố khách quan. d- Nhân tố giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: Giá thành toàn bộ sản phẩm là tập hợp toàn bộ các khoản mục chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành sản phẩm cao hay thấp phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng lao động, vật tư kỹ thuật, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như sản lượng sản xuất, giá cả, mức thuế không thay đổi thì việc giảm giá thành sẽ là nhân tố tích cực ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. e- Nhân tố thuế nộp ngân sách: Ảnh hưởng của thuếđối với lợi nhuận là không theo cùng một tỷ lệ. Việc tăng giả m thuế là do yếu tố khách quan quyết định (chính sách, luật định của nhà 17
  18. nước). Với mức thuế càng cao thì lợi nhuận của doanh nghiệp càng giảm nhưng doanh nghiệp vẫn phải có nghĩa vụđóng thuếđầy đủ cho nhà nước. 1.2.2- Chếđộ phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp : Lợi nhuận tạo ra sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh một phần được trích nộp vào ngân sách nhà nước, một phần để lại doanh nghiệp. Phần trích nộp vào ngân sách nhà nước biểu hiện ở hình thức nộp thuế lợi tức đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào (tỷ lệ nộp thuế lợi tức đối với các doanh nghiệp sản xuất thường là 25% và 45% đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ). Phần để lại doanh nghiệp được trích vào 3 qũy đó là qũy khuyến khích phát triể n sản xuất, qũy phúc lợi và qũy khen thưởng theo các tỷ lệ sau: - Qũy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh > 35%. - Qũy phúc lợi và khen thưởng < 65%. Việc trích lợi nhuận vào qũy khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp có tích lũy tạo khả năng tái sản xuất mở rộng nhằm phát triển quy mô sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp sẽ có khả năng đầu tưđổi mới máy móc thiết bị, cải tiến chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh ... từđó cóđiều kiện tiêu thụđược nhiều sản phẩ m hơn, đạt lợi nhuận cao hơn. Còn phần trích vào qũy phúc lợi và qũy khen thưởng nhằm mục tiêu tạo ra công cụ khuyến khích người lao động không ngừng nâng cao tay nghề và trình độ, tăng năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống của người lao động, làđộng lực giúp cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn. 1.3- CÁCCHỈTIÊUTỶSUẤTLỢINHUẬNVÀCÁCBIỆNPHÁPTĂNGLỢINHU ẬN 18
  19. 1.3.1- Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận a- Ý nghĩa của các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận: Khi tính toán hiệu qủa của hoạt động sản xuất kinh doanh chúng ta không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất đểđánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh và cũng không chỉ dùng chỉ tiêu này để so sánh chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp khác nhau. Trước hết lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan và chủ quan, đồng thờ i các nhân tố này lại tác động lẫn nhau. Như do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển hàng hoá, điều kiện thị trường tiêu thụ, thời điểm tiêu thụ có khác nhau cũng là m cho lợi nhuận của các doanh nghiệp khác nhau. Hơn nữa quy mô của các doanh nghiệp sản xuất cùng loại sản phẩ m hàng hoá và dịch vụ khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng sẽ khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn có thể công tác quản lý ké m nhưng số lợi nhuận thu được vẫn lớ n hơn những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng công tác quản lý lại rất tốt. Do vậy đểđánh giá một cách đầy đủ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì phải sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận. Các chỉ tiêu t ỷ suất lợi nhuận chính là các chỉ tiêu sinh lời kinh doanh biểu hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và chi phí sản xuất thực tế hoặc với nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận. Đồng thời cũng thể hiện trình độ năng lực kinh doanh của nhà kinh doanh trong việc sử dụng các yếu tốđó. Như vậy ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải dùng các chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi nhuận. b- Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận: * Tỷ suất lợi nhuận của vốn: Đây là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận đạt được với số vốn đã chi ra bao gồm các vốn cốđịnh và vốn lưu động. Công thức: 19
  20. Tổng số lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = của vốn Tổng vốn sản xuất kinh doanh Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cốđịnh và vốn lưu động đã chi ra (trong đó vốn cốđịnh là nguyên giá tài sản cốđịnh trừđi sốđã khấu hao và vố n lưu động là vốn dự trữ sản xuất, vốn thành phẩ m dở dang, vốn thành phẩm). Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận của vốn cho thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn sản xuất tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để nâng cao chỉ tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. * Tỷ suất lợi nhuận của giá thành : Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận tiêu thụ so với giá thành toàn bộ của sản phẩ m hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ. Công thức: Tổng số lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận = của giá thành Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá& dịch vụ tiêu thụ Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả của một đồng chi phí sử dụng trong việc tạo ra lợi nhuận. Điều này cho phép doanh nghiệp tìm biện pháp hạ giá thành để nâng cao hiệu quả kinh doanh. * Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu bán hàng: Là một chỉ số phản ánh kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, biểu hiện quan hệ giữa tỷ lệ lợi nhuận tiêu thụ và doanh thu bán hàng. Công thức: Tổng số lợi nhuận Tỷ suất doanh lợi = 20
nguon tai.lieu . vn