Xem mẫu
- Luận văn
Đề tài: Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm bia hơi
của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ
Việt Hà
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
Lời mở đầu
***************
Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề mới mẻ đối với các
doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng
quyết liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản trị, tổ chức
doanh nghiệp phù hợp. Với vị trí là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn
tiền tệ về doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới.
Song thực tế cho thấy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác
tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác
động của môi trường cạnh tranh. Do đó việc làm tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ
ngày càng phức tạp và nặng nề.
Đ ể làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì trước hết doanh nghiệp phải
đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nhưng làm th ế nào để đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm? Đó cả là một quá trình tìm tòi, nghiên cứu, phân
tích và đánh giá mọi mặt của doanh nghiệp cũng như tình hình thị trường,
khách hàng... kết hợp với năng lực, sự sáng tạo của các nhà qu ản lý doanh
nghiệp để tìm hướng đi đúng đắn.
Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững
trong cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của m ình để tiếp tục phát
triển vươn lên. Ngược lại, công tác tiêu thụ làm không tốt thì doanh nghiệp sẽ
bị mất đi thị phần , dần dần loại bỏ m ình ra khỏi quá trình kinh doanh. Bởi
vậy, tiêu thụ sản phẩm luôn là m ối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Công ty sản
xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trên cơ sở những lý luận đã được
học ở Trường đại học kinh tế quốc dân và nh ững điều đ ã học được trong thực
tế của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS.Nguyễn Thu
Thuỷ và các cán bộ trong các phòng ban của Công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà , tôi đã quyết định chọn đề tài :
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
1
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
“Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia
hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ”
Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng
hợp được tất cả những kiến thức đã học được trong nhà trường vừa qua và
sau đó có th ể phần nào giúp ích cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà .
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương :
* Chương 1 : Tổng quan chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt Hà.
* Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty sản
xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
* Chương 3:Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm
bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
Song do thời gian có hạn và sự nhận thức còn hạn chế, kinh nghiệm
còn hạn chế nên bài viết của tôi chắc chắn còn không ít khiếm khuyết. Vì vậy
tôi rất mong nhận đ ược sự góp ý chỉ bảo của các thầy cố giáo, các đồng chí
lãnh đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà đ ể đề tài của tôi được hoàn thiện hơn ./.
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
2
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
Tổng quan về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt Hà
1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt
Hà.
Tên công ty: C ông ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
- Quyết định thành lập số: 6130/QÐ-UB ngày 04/09/2002 của UBND Thành
phố Hà nội
- N gành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất bia hơi,nước khoáng, nước giải khát.
+ K inh doanh đầu tư, d ịch vụ.
- Vốn pháp định: 200.000.000.000 VNÐ
- Tổng vốn kinh doanh: 54.818.735.823 VNÐ
- Đ ịa chỉ giao dịch: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và d ịch vụ Việt Hà
254 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Ð T: 04. 8628664 Fax: 04. 8628665
- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Bia Việt Hà: 493 Trương Đ ịnh - Hoàng Mai -
H à Nội.
Ð T: 04.8646411
Fax: 04.8646412
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
3
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
Sự ra đời và phát triển của công ty Việt Hà có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tiền thân của nhà máy là hợp tác xã cao cấp Ba Nhất chuyên
sản xuất dấm, mỳ, nước chấm để phục vụ nhân dân thành phố Hà Nội quyết
định chuyển sở hữu tập thể lên sở hữu to àn dân và HTX cao cấp Ba Nhất
được đổi tên thành Xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội,
chuyên kinh doanh những mặt hàng chủ yếu là nước chấm, dấm, tương với
phương tiện lao động thủ công, đơn sơ, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, giao
nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu.
N ghị quyết hội nghị trung ương VI và nghị quyết 25, 26 CP ngày
21/10/1981 của Chính phủ cho phép các xí nghiệp tự lập kế hoạch, một phần
tự khai thác vật tư nguyên liệu và tự tiêu thụ. Thực hiện nghị quyết này xí
nghiệp đã áp dụng cơ chế đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại mặt
hàng như: rượu, mỳ sợi, dầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng. V ới thành tích đó ngày 25/4/1982 Xí nghiệp được đổi
tên thành nhà máy thực phẩm Hà Nội theo quyết định 1652 QĐ -UB của
U BND thành phố Hà Nội. Lúc này nhà máy có khoảng 500 công nhân, sản
xuất vẫn mang tính thủ công.
Trong thời kỳ này, tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu sản xuất
sản phẩm mới nhưng do nguồn cung ứng các sản phẩm gặp nhiều khó khăn và
do biến động giá cả nên tình hình sản xuất của nhà máy gặp nhiều khó khăn.
Ð ể tháo gỡ tình trạng này, nhà máy đã có nhiều biện pháp năng động, trong
đó có áp dụng phương pháp tiền lương sản phẩm theo kết quả cuối cùng.Điều
này đã trở thành động lực để kích thích sản xuất phát triển.
- G iai đoạn 2: Thời kỳ 1987 - 1993 có những thay đổi lớn trong chính sách vĩ
mô của nhà nước theo quy định số 217/HÐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và
khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Theo đó, nhà máy được
hoàn toàn tự chủ về tài chính, được quyền huy động và sử dụng mọi nguồn
vốn, tự xác định phương án sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và khả
năng doanh nghiệp, tuy nhiên với một cơ sở vật chất yếu kém cùng với một
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
4
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
đội ngũ kỹ thuật địa phương đã hạn chế phần nào tính năng động cũng như
năng lực tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi vậy để đa dạng hóa sản phẩm,
nhà máy đã mạnh dạn vay 2 tỷ đồng của quỹ SIDA để lắp đặt dây chuyền sản
xuất chai nhựa, tổ chức sản xuất nước chấm và lạc bọc đường xuất khẩu sang
Ðông Âu và Liên Xô. Nhờ đó nhà máy đã tạo được việc làm cho 600 công
nhân. Song đến năm 1990, Ðông Âu biến động nhà máy mất nguồn tiêu thụ,
không thể sản xuất mặt hàng này. Thời gian nầy, nhà máy hầu như không sản
xuất chờ giải thể. Ðứng trước tình hình khó khăn, ban lãnh đạo nhà máy đã đề
ra mục tiêu chính là: đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng
sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nước.
Ð ược các cấp, các ngành giúp đỡ, nhà máy đã quyết định đi vào sản xuất bia.
Đ ây là hướng đi dựa trên nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn và phương
hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đ ã mạnh dạn vay vốn đầu tư
mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Ðan Mạch để sản xuất bia lon Halida.
Tháng 6/1992 nhà máy được đổi tên thành nhà máy bia Việt Hà theo quyết
định 1224 QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. Chỉ sau 3 tháng, bia Halida
đã thâm nhập và khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
K hi Mỹ bỏ cấm vận thương mại đối với Việt Nam, hàng loạt hãng bia và
nước giả khát lớn trên thế giới đã vào thị trường Việt Nam. Nhà máy xác định
cần thiết phải mở rộng sản xuất và tất yếu phải liên doanh với nước ngo ài.
N gày 1/4/1993 nhà máy ký hợp đồng liên doanh với hãng bia Carberg nổi
tiếng của Ð an Mạch được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt dự án hợp tác
và đầu tư.Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Trong liên
doanh, nhà máy góp cổ phần là 40%. Nhà máy liên doanh mảng bia lon, sau
đó liên doanh được tách ra thành nhà máy bia Ðông Nam á. Nhà máy bia Việt
H à chuyên sản xuất bia hơi.
N gày 2/1/1994 nhà máy đổi tên thành công ty bia Việt Hà theo quyết
định 2817 QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội tại địa chỉ 254 Minh Khai
H ai Bà Trưng - Hà Nội.
N ăm 1997, nhà máy quyết định nhập dây chuyền sản xuất nước khoáng
với sản phẩm có tên gọi OPAL, hiện sản phẩm này đang trong giai đoạn chế
thử và thâm nhập thị trường.
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
5
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
N ăm 1998 theo quyết định số 3598/QĐ-UB ngày 15/9/1998/ của UBND
thành phố Hà Nội, công ty tiến hành cổ phần hóa 1 phân xưởng sản xuất bia
tại 57 Quỳnh Lôi – Hà Nội thành Công ty cổ phần hưởng ứng chủ trương cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty bia Việt Hà góp cổ phần là 20 %.
N ăm 1999, theo quyết định 5775/QĐ -UB của UBND thành phố Hà Nội
ngày 29/12/1999, công ty bia Việt Hà được phép cổ phần hóa tiếp một bộ
phận của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Đ ịnh
thành công ty cổ phần, công ty giữ 37% số vốn điều lệ.
Đ ến năm 2002, theo Quyết định của UBND TP Hà Nội, 2 công ty là
Công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí nghiệp mỹ phẩm đã đ ược sáp
nhập vào Công ty bia Việt hà.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải
điều chỉnh phù hợp với quy mô của công ty ngày 04 tháng 09 năm 2002.
Công ty bia Việt Hà được đổi tên thành "Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt H à" trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội theo quyết định số
6130/QÐ-UB của UBND TP Hà Nội, gọi tắt là công ty Việt Hà.
1.2. Một số đ ặc đ iểm của công ty:
Công ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con d ấu riêng, hoạt động theo luật doanh
nghiệp nhà nước, thuộc UBND thành phố H à Nội dưới sự q uản lý trực tiếp
của Sở công nghiệp Hà Nội.
Sản xuất kinh doanh của công ty đ ược phát triển theo hướng đa dạng hóa
ngành nghề, bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh các loại bia, nước khoáng
- X uất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh, nhập
khẩu thiết b ị, nguyên liệu, hóa chất cho nhu cầu sản xuất của công ty và
thị trường.
- Liên doanh liên kết với cấc đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại
lý, đ ại diện mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của
công ty và sản phẩm liên doanh.
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
6
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
N hiệm vụ chủ yếu của công ty là tập trung vào sản xuất bia hơi và từng
bước đưa sản phẩm nước khoáng vào thị trường. Do đó, đòi hỏi công ty phải
từng bước cụ thể hóa nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước:
1. Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi.
2. Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà Nội
mà còn mở rộng ra các tỉnh phụ cận.
3. Từng bước nâng cao trình đ ộ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để
nắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển
của công ty.
1.2.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của công ty Việt Hà:
Tổ chức sản xuất của công ty Việt Hà được thực hiện theo kiểu: Công ty
– Phân xưởng - Tổ sản xuất – N ơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được bố trí
theo hình thức công nghệ,với phương pháp tổ chức là phương pháp dây
chuyền liên tục từ khâu nấu đến lên men,lọc,chiết bia và làm lạnh.
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
7
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
Có thể khái quát bộ máy tổ chức của công ty Việt Hà như sau:
SƠ ĐỒ 1: C ơ cấu bộ máy tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM Đ ỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM Đ ỐC
(kỹ thuật) (tổ chức) (Tài chính - K D
Phòng kỹ Phòng Phòng vi Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phò ng Phòn Ban
Phòng
thuật sinh
KCS tổ bảo vệ kế toán kế nước
hành bán kinh
y tế
OPAL
chức hoạch
chính tài hàng - doanh
vật tư vận tải
chính mar
keting
Phân xưởng sản xuất Phân xưởng sản xuất
bia hơi Việt Hà nước khoáng Opal
1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc: Có trách nhiệm điều hành, quản lý giám sát hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc - Phó
giám đốc phụ trách kỹ thuật - PGÐ phụ trách tổ chức và PGÐ phụ trách tổ
chức và kinh doanh. Các PGÐ đảm nhiệm những công việc cụ thể mà giám
đốc theo theo chức năng.
- Phòng bán hàng và marketing: Phòng bán hàng và maketing có
nhiệm vụ.
+Thực hiện công tác quảng cáo sản phẩm.
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
8
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
+ Tổ chức nghiên cứu thiết kế mẫu m ã, bao bì của sản phẩm
+ Tổ chức nghiên cứu chiến lược khuyến mãi nhằm tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phẩm
+ Tham gia tư vấn điều tiết giá cả cho lãnh đ ạo công ty.
+ Thiết kế kiểm tra các chương trình kích thích tiêu thụ
+ D uy trì mối quan hệ với các đại lý cấp I
+ Q uản lý hàng tồn đọng tại các đại lý cấp I
+Quản lý và cấp phát các loại hàng hoá phục vụ quảng cáo - khuyến mại
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm cân đối tài chính kế toán,
đảm bảo an to àn vốn sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc về hoạt
động quản lý tài chính.
+ Thực hiện xây dựng các mức chi phí của công ty
+ Q uan hệ với ngân hàng và các tổ chức tài chính.
+Theo dõi hạch toán chi phí sản xuất, định giá thành, phân tích hoạt
động kinh doanh .
- Phòng kế hoạch vật tư:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm từng tháng, quý, năm cho
công ty.
+ X ây dựng kế hoạch về vật tư - nguyên vật liệu cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các quy trình công nghệ và
an toàn lao động. Theo dõi, kiểm tra tu sửa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và nhiệm thu
sản phẩm.Tham mưu cho Giám đốc về chương xây dựng chính sách về chất
lượng sản phẩm các giải pháp cải thiện chất lượng sản phẩm.
- Phòng tổ chức và phòng hành chính:
Chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự, hành chính của công ty, tổ chức
đào tạo, tuyển mộ và tuyển dụng lao động. Trưởng phòng hành chính có chức
năng chủ yếu sau:
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
9
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
+ Thực hiện chức năng tài chính quản trị, trợ giúp cho giám đốc điều
hành sản xuất.
+ Sắp xếp nơi làm việc hội họp, mua sắm cấp phát văn phòng phẩm.
+ Thực hiện công tác tổ chức, thực hiện công tác nhân sự, chế độ chính
sách đối với người lao động,công tác đ ào tạo cán bộ kế cận,công tác tiền
lương và bảo hộ lao động.
- Phân xưởng sản xuất bia hơi:
- Quản lý thiết bị công nghệ sản xuất
- Quản lý cô ng nhân
- Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp
- Ghi chép các số liệu ban đầu.
-Phòng kinh doanh vận tải: Bao gồm 40 đầu xe bao gồm các loại xe
đông lạnh có tải trọng từ 1000 kg -> 3500 kg. Phòng có nhiệm vụ vận chuyển
các thành phẩm từ công ty đến các đại lý trong địa bàn Hà Nội cũng như một
số tỉnh phía bắc.
2.Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà từ năm 2003 đến 2005.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
10
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
từ năm 2003 - 2005
Ðơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
STT
1 Doanh thu 47,574 51,670 55,289
Giá vốn hàng bán
2 32,679 38,320 42,411
Lợi nhuận gộp
3 14,895 13,350 12,828
LN từ hoạt động TC
4 0,462 0,884 0,687
5 Chi phí bán hàng 1,380 3,012 3,741
6 Chi phí QLDN 3,771 3,875 3,917
Lợi nhuận từ HÐKD
7 10,206 7,347 5,857
LN b ất thường
8 0,032 0,0986
LN trước thuế
9 10,206 7,379 5,9556
Thuế TNDN
10 2,588 2,066 1,6676
Lợi nhuận sau thuế
11 7,348 5,313 4,288
(Nguồn: Phòng TC-KT)
2.2. Ðánh giá một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Hà
từ 2003 - 2005
Thu nhập
Nộp ngân sách Lợi nhuận
Doanh thu
Năm bình quân
(Tỷ đồng) (Tỷ đồng) (Tỷ đồng)
(Triệu đồng)
2003 47,574 3,982 7,348 1,450
2004 51,670 2,378 5,313 1,550
2005 55,293 2,283 4,288 1,650
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán )
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
11
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
Từ 2 bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Việt H à
tương đối ổn định doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình quân 1
lao động cũng tăng.
2.2.1: Đánh giá kết quả về Doanh thu.
* D oanh thu năm 2004/2003: Tổng doanh thu năm 2004 tăng so với
2003 là 8,61% tương ứng với số tiền là: 4,096 tỷ đồng.
* Doanh thu năm 2005/2004: Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với
2004 là 6,91% tương ứng với số tiền là: 3,569 tỷ đồng.
X ét chung thì trong 2 năm qua tốc độ tăng trưởng về doanh thu của
công ty là ổ n định tuy vậy công ty vẫn không hoàn thành kế hoạch tăng doanh
thu (10%/năm).
2.2.2: Đánh giá kết quả về Lợi nhuận :
Trong 2 năm gần đây lại có xu hướng giảm. Cụ thể
* Lợi nhuận sau thuế năm 2004 chỉ bằng 72,30% so với Lợi nhuận sau
thuế của năm 2003
* Lợi nhuận sau thuế năm 2005 chỉ bằng 57,54% so với năm 2003 và
bằng 79,57% so với năm 2004.
Ta có thể tính được chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm như sau:
7,348
- N ăm 2003 = x 100% = 15,44 %
47,574
5,313
- N ăm 2004 = x 100% = 10,28%
56, 270
4, 288
- N ăm 2005 = x 100% = 7,6%.
55, 239
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến Lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm.
N hưng chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
+ Do sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới có nhiều biến động theo
xu hướng tăng cao đã làm cho các nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của công
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
12
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
ty cũng tăng theo , mặt khác các nguyên vật liệu này chủ yếu phụ thuộc vào
nguồn nhập khẩu từ nước ngoài , do đó đ ã làm cho giá vốn hàng bán tăng.
+ Mặt khác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công
ty trong 2 năm qua đã tăng đáng kể vì công ty đã đ ầu tư kinh phí để phát triển
và mở rộng thị trường ra các tỉnh, công ty đã tăng thu nhập bình quân cho
người lao động từ 1,45Tr.đ/người/tháng năm 2003 lên 1,55 Tr.đ/người/tháng
năm 2004 và từ 1,55Tr.đ/người/tháng năm 2004 lên 1,65Tr.đ/người/tháng
năm 2005.
2.2.3: Đ ánh giá kết quả về Năng suất lao động :
Bảng 3: Tổng hợp Năng suất Lao động b ình quân.
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 N ăm 2005
- Doanh thu (tỷ đồng) 47,574 51,67 55,239
- Lợi nhuận (tỷ đồng) 7,348 5 ,313 4,288
- Số lao động (tỷ đồng) 261 268 272
- N SLD bình quân
+ Theo Doanh thu 0,18277 0,19279 0,20308
+ Theo Lợi nhuận 0,028153 0,01983 0 ,015765
( Nguồn: Trích báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 03 – 05
Công ty Việt Hà )
N hìn chung năng suất lao động bình quân 1 người của công ty tăng đ ều
qua các năm điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng và khuyến khích tốt lực
lượng lao động vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
13
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
2.3: Ðánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Bảng 4: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
(Đơn vị tính:Tỷ đồng)
2004 so với 2003 2005/2004
Năm Năm Năm
Ch ỉ tiêu Tốc độ Tốc độ
Chênh Chênh
2003 2004 2005
lệch lệch
(%) (%)
1. D. thu 47,574 51,67 55,239 4,096 108 3 ,569 107
2. LN 7,348 5,313 4,288 -2,035 72 -1,085 79
3.Tổng vốn 115,327 129,202 128,850 13,875 112 -0,352 99,7
4. Hiệu suất 0,413 0 ,4 0,428 -0,013 0,97 0 ,028 107
(1:3)
5. T.suất 0,154 0,103 0,076 -0,051 67 -0,027 74
LN/DT (=2:1)
6. TSLN/TV 0,064 0,041 0,033 -0,023 63 -0,008 80
(2:3)
( Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán )
Ð ánh giá: Hiệu suất sử dụng vốn cho biết 1 đồng vốn tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu ,
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Năm 2003: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra đ ược
0,413 đồng doanh thu và 0,064 đồng lợi nhuận
- Năm 2004: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra đ ược
0,4 đồng doanh thu (giảm 3% so với năm 2003) và 0,041 đồng lợi nhuận
(giảm 35,94% so với năm 2003)
- Năm 2005: Cứ 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
0,428 đồng doanh thu ( tăng 7% so với năm 2004) và tạo ra được 0,033
đồng lợi nhuận ( giảm 19,52% so với năm 2004) .
Từ kết quả này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của công ty có tăng nhưng
hiệu quả tăng không cao .
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
14
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
Tuy rằng doanh thu hàng năm vẫn tăng trưởng tuy nhiên tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu có xu hướng giảm nguyên nhân là do chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của
doanh thu. Doanh nghiệp cần tìm biện pháp tốt để hạn chế tốc độ tăng của
các khoản chi phí này. Tức là cần nâng cao công tác quản trị chi phí kinh
doanh.
2.4: Ðánh giá tình hình tài chính
Bảng 5: Tổng hợp THTC của công ty từ 2003 - 2005
Chỉ tiêu N ăm 2003 N ăm 2004 Năm 2005
1. K/năng thanh toán hiện hành 1,73 2,06 2,8
(TSLÐ/nợ NH)
2. K/năng thanh toán nhanh (TS 1,44 1,48 2,35
quay vòng nhanh/nợ NH)
3. Hệ số nợ (nợ/Tổng TS) 0,1 0,085 0,062
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
N hìn vào b ảng tổng hợp ta thấy:
- Hệ số nợ của công ty giảm dần điều này bảo đảm hơn cho quá trình
ho ạt động kinh doanh của công ty vì công ty không rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán.
- Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh đều tăng
trong các năm điều này cho thấy khả năng thanh thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của công ty là rất khả năng. Tóm lại tình hình tài chính của công
ty là tương đối ổn định.
3: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ tại
công ty Việt Hà:
3.1: Ðặc điểm về sản phẩm bia hơi của Công ty Việt Hà.
- Từ ngày thành lập đến nay và trải qua hơn 40 năm hoạt động công ty
đã có nhiều sản phẩm khác nhau biến đổi theo thời gian đã phù hợp với tình
hình chung của yêu cầu thị trường. Có thời kỳ sản phẩm của công ty ngoài
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
15
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
các m ặt hàng như nước chấm, dấm, tương còn có kẹo, rượu. Nắm bắt đ ược
tình hình thực tế của sự phát triển nền kinh tế từ 1993 đến nay sản phẩm chính
của công ty Bia Việt H à là bia hơi với công nghệ sản xuất của Ð an Mạch.
N ăm 1995 sản lương kế hoạch của công ty là 9 triệu lít, tương ứng với dây
truyền thiết bị sản lượng thực tế là 7,6 triệu lít đạt 84,49% kế hoạch. Con số
này gấp 2 lần những ngày đầu sản xuất nhưng hiện nay sản lượng kế hoạch là
15 triệu lít và sản lượng thực tế là 16 triệu lít đạt 106,67%.
- Bia hơi là một sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho đông đảo nhân dân lao
động. Chính vì vậy nó có 1 thị trường vô cùng rộng lớn nhất là các khu công
nghiệp - thành phố - thị xã - thị trấn - khu du lịch... Bia hơi tiêu thụ mạnh vào
mùa hè tức là nó là sản phẩm mang tính mùa vụ còn mùa đông thì nhu cầu thị
trường giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu dùng của từng mùa đã làm
cho quá trình sản xuất và tiêu thụ bia hơi của công ty Việt H à có những nét
riêng biệt. Công ty đ ã nghiên cứu và bố trí sản xuất theo từng mùa. Vào mùa
đông sản lượng cung cấp ra thị trường là tương đối đủ. Còn vào mùa hè
(tháng 4 - 8) sản lượng cung cấp ra thị trường thường thiếu khoảng 30% nên
công ty đã bố trí sản xuất cho công nghệ với một cường độ làm việc cao hơn
và công nhân có thể phải làm việc tới 12h/ngày. Tuy vậy bia vẫn không đủ
bán có năm công ty phải thuê thêm lao động theo dạng hợp đồng thời vụ để
làm các công việc phụ trợ giải quyết nhu cầu sản xuất thực tế của những tháng
cao điểm.
- Bia hơi có thành phần từ các nguyên liệu chủ yếu là : Gạo, Malt, hoa
Houblon cùng đường và 1 số loại hoá chất khác. Nhiên liệu sử dụng trong sản
xuất bia hơi là : Điện và Than. Định mức cho 100 lít bia mà công ty sản xuất
như sau:
- Malt: 13 kg - Than: 10 kg
- G ạo: 6 kg - Đ iện: 15 kw
- Đ ường hoá chất: 1,5 kg.
- Hoa Houblon: 1 kg
( Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư )
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
16
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
Các nguyên liệu Malt và Hoa Houblon phải nhập ngoại 100% vì vậy nó
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của công ty do đó nó cũng đã gián
tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
K hác với các sản phẩm khác sản phẩm bia hơi khi sản xuất đ òi hỏi yêu
cầu về kỹ thuật và vệ sinh an to àn thực phẩm rất cao mới cho cho 1 sản phẩm
có chất lượng. Song mặt khác nó yêu cầu có một chế độ bảo quản nghiêm
ngặt trong 1 khoảng nhiệt độ thấp từ lúc là thành phẩm ho àn chỉnh đến khi
tiêu dùng. Ðặc điểm này của bia hơi có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu
thụ sản phẩm. Nếu làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
duy trì và phát triển mở rộng thị trường. Ngược lại bia hơi sản xuất ra bị tồn
lâu sẽ làm tăng chi phí dẫn đến giá thành cao.Ta có thể minh hoạ như sau:
Thời gian bảo quản tăng ==> Chi phí bảo quản tăng ==> Giá thanh tăng
Tồn kho nhiều ==> Chất lượng sản phẩm giảm ==> Tiêu thụ giảm ==>
Doanh thu giảm ==> Lợi nhuận giảm (không bán được hoặc mất uy tín).
- H iện nay một hạn chế của công ty là vấn đề bảo quản và đảm bảo chất
lượng bia hơi,công ty chưa có hệ thống bảo quản hiện đại để vươn tới các
vùng xa ( trên 1000 km )
3.2: Ðặc điểm về thị trường của công ty SXKD đầu tư và DV Việt Hà.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty bia Việt Hà là thành
phố Hà Nội và các tỉnh phía bắc như: Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Quảng
N inh, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, H ải Dương, Hà Nam, Nam
Đ ịnh. Từ 3 năm trở lại đây công ty đang triển khai kế hoạch phát triển thị
trường vào các tỉnh miền Trung như: Nghệ An - Hà Tĩnh - Q uảng Bình -
Q uảng Trị - Huế và Ðà Nẵng.
Thực tế cho thấy bia hơi đã trở thành một thứ đồ uống thông dụng trong đời
sống của người dân Việt Nam. Điều đáng đề cập ở đây là sự bùng nổ sản xuất bia
trong thời gian vài năm gần đây cũng như sự cạnh tranh sôi động và quyết liệt
trên thị trường giữa các nhà máy bia. Yếu tố quyết định sự bùng nổ về sản xuất bia
ở Việt Nam chính là do nhu cầu tiêu dùng bia không ngừng tăng lên. Năm 1991,
sản lượng bia sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu tiêu dùng, năm
1992 đáp ứng được 72%... Trong thời gian từ năm 1991 đến 1996, quy mô thị
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
17
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
trường bia Việt Nam liên tục tăng trưởng, tỷ lệ gia tăng hàng năm đạt 20 – 30%.
Sự tăng trưởng này là hệ quả tất yếu của sự gia tăng về thu nhập của người dân và
sự gia tăng dân số các thành phố, thị xã và sự tăng trưởng không ngừng của nền
kinh tế hàng năm đạt trung bình 8%. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu thụ bia tính theo đầu
người vẫn còn rất thấp so với Trung Quốc là 10 lít/người/năm, trung bình một số
nước Châu á là 17 lít/người/năm. Dự báo mức tiêu thụ bia sẽ còn tăng nhiều trong
thời gian tới đây là nhân tố rất tốt để công ty mở rộng thị trường tiêu thụ.
Về mặt hàng bia hơi, giá thành sản phẩm rẻ hơn bia lon, bia chai tới gần 40%
nhưng yêu càu về bảo quản lại cao, thời gian tồn tại của sản phẩm ngắn (trong
24h) nên muốn chiếm lĩnh được ưu ái của khách hàng thì phải bố trí, tổ chức được
mạng lưới tiêu thụ rộng khắp để có thể phục vụ yêu cầu của thị trường bất cứ lúc
nào.
Chỉ tính riêng thị trường bia hơi tại Hà Nội thì những năm qua cũng xuất
hiện khá nhiều xưởng bia nhỏ. Tuy nhiên, những xưởng bia này đều có công suất
nhỏ, chất lượng không cao Về bia hơi không thể không nói đến một loại bia nổi
tiếng là bia Hà Nội. Đây là đối thủ lớn nhất của Công ty Bia Việt Hà trên thị trương
hiện nay. Bia Hà Nội có lợi thế là đã từng có thêm niên hàng chục năm ở địa bàn
này. Sản lượng của nó gấp ba lần sản lượng bia Việt Hà và được người tiêu dùng
biết tới nhiều hơn. Nhưng bên cạnh đó, khi chuyển sang kinh tế thị trường, bia Hà
Nội đã bộc lộ một số mặt không thuận lợi. Cách quản lý trong tiêu thụ hết sức lỏng
lẻo đã khiến nhiều cơ sở nhỏ cạnh tranh, nhiều loại bia kém chất lượng cũng trà
trộn, bán lẫn với bia Hà Nội gây mất uy tín. Thêm vào đó, trong hoạt động tiêu thụ
lại tỏ ra cứng nhắc, áp đặt với khách hàng mùa đông cũng phải tiêu thụ lại tỏ ra
cứng nhắc, áp đặt với khách hàng mùa đông cũng phải tiêu thụ khối lượng lớn như
mùa hè, khách hàng phải mua 100 lít trở lên...
Hiện nay, bia hơi Việt Hà và Hà Nội là hai loại bia duy nhất đăng ký chất
lượng sản phẩm với Nhà nước. Chất lượng bia Việt Hà đã có thể sánh vùng bia Hà
Nội và với nghiên cứu tìm tòi trong sản xuất cũng như kinh doanh, tiêu thụ... bia
hơi Việt Hà đang từng bước mong muốn mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh nhiều thị
trường hơn nữa.
Trên thị trường Hà Nội hiện nay có rất nhiều thị hiếu tiêu dùng bia khác
nhau, nhưng nhìn chung có thể phân thành các nhóm sau:
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
18
- Trư ờng Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Chuyên đ ề thực tập tốt nghiệp
Nhóm 1: Tập hợp những người thích uống loại bia có vị uống nhẹ, dễ
uống và uống nhiều không bị say. Họ chủ yếu là những người uống bia kém hoặc
là phụ nữ hoặc là những người mới uống bia. Những người này uống được ít và đa
số họ chỉ uống vào các dịp lễ tết hoặc các buổi liên hoan.
Nhóm 2: Tập hợp những người thích uống những loại bia nặng. Đây
chủ yếu là những người uống được bia và những người nghiện bia. Họ thích loại
bia này vì chúng mới đủ độ với họ. Những người này thường uống lai rai vì như thế
họ uống được nhiều. Tuy nhiên, số lượng người ở nhóm này lại ít.
Nhóm 3: Tập hợp những người thích uống loại bia đậm đà, vừa phải,
vừa là để giải khát, vừa tạo thêm sự ngon miệng trong các bữa ăn... Đây thực sự là
một nhóm tiêu dùng lớn. Họ tiêu dùng thường xuyên trong các bữa ăn mỗi ngày.
Đối với họ, bia vừa là để giải khát, đồng thời có mặt trong những lần bàn bạc làm
ăn của mình. Nhóm này chủ yếu là các cán bộ công nhân trong Công ty, xí nghiệp
tại các thành phố và những người dân buôn bán. Đây chính là nhóm người mà
Công ty Bia Việt Hà cần phải nhằm vào để tạo ra động lực tiêu thụ sản phẩm mạnh
mẽ hơn nữa.
Ngoài tính chất thời vụ, thị hiếu người tiêu dùng còn phải tính đến thu nhập
của người tiêu dùng, và cách phân bổ thu nhập của họ cho đồ uống trong sinh hoạt
hàng ngày mà đặc biệt là mặt hàng bia hơi. Những người có thu nhập cao thường
dùng bia có chất lượng cao đồng thời tiện lợi trong tiêu dùng. Còn những người có
thu nhập khá và trung bình trở xuống thì lại có mặt hàng đáp ứng cho cho nhu cầu
của mình một cách hợp lý hơn. Đó là bia chai và bia hơi. Các loại bia này chất
lượng tươi ngon, giá lại rẻ hơn nên đáp ứng phần lớn nhu cầu của người lao động
bình thường, có ít tiền vẫn dùng được bia ngon. Đó là nguyên nhân chính tạo nên hệ
thống khách hàng cho sản phẩm bia hơi của công ty Việt Hà là: Nhân dân lao động
và người có thu nhập trung bình.
3.3: Ðặc điểm về thị phần và đối thủ cạnh tranh
Thị phần của công ty ngày một tăng. Theo số liệu tổng hợp của hiệp hội
Bia - Rượu nước giải khát Việt Nam hiện nay cả nước có khoảng 320 nhà
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34 Hà nội 07- 2006
19
nguon tai.lieu . vn