Xem mẫu
- Đề tài: Phân tích chiến lược của Walmart
1
- Mục Lục
1. PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CỦA WALMART
2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
2.1 Ngành kinh doanh của Walmart
2.2 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành bán lẻ
2.3 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô
2.3.1 Nhân tố kinh tế
2.3.2 Nhân tố kỹ thuật – công nghệ
2.3.3 Nhân tố văn hóa –xã hội
2.3.4 Nhân tố chính trị -pháp luật
2.4 Đánh giá cường độ cạnh tranh
2.5 Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành(KFS)
2.6 Mô thức EFAS
3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG CỦA WALMART
3.1 Sản phẩm chủ yếu
3.2 Thị trường
3.3 Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của
DN : Mô hình chuỗi giá trị của doanh nghiệp
3.4 Xác định các năng lực cạnh tranh
3.5 Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
3.6 Mô thức IFAS,TOWS
Thiết lập mô thức TOWS (Định hướng chiến lược) :
4.CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP
4.1 Chiến lược cạnh tranh + Các chính sách triển khai
4.2 Chiến lược tăng trưởng + Các chính sách triển khai
5. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP
5.1 Loại hình cấu trúc tổ chức
5.2 Phong cách lãnh đạo chiến lược
2
- 5.3 Một số nhận xét về văn hóa doanh nghiêp
PHIẾU PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC DOANH NGHIỆP
Tên đầy đủ DN : Wall - Mart stores ,Inc
Trụ sở : Bentonville Arkansas , Hoa kỳ
Ngày tháng năm thành lập : 31 tháng 10 năm 1969
Loại hình doanh nghiệp : bán lẻ
Website: wallmartstores.com
Ngành nghề kinh doanh của DN (Theo giấy chứng nhận đăng kí số …) :
Xác định các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) :
1- Wal – mart của Mỹ .
2- Sam’s club.
3- Wal-mart International.
Tầm nhìn, Sứ mạng kinh doanh của DN :
Tầm nhìn chiến lược : Walmart hiện nay đang hoạt động trên toàn cầu,và
tầm nhìn chính của nó là ngày càng mở rộng hơn nữa,và khuyến mãi về văn
hóa đạo đức.
Sứ mạng kinh doanh : Hiện nay Walmart ko tuyên bố nhiệm vụ chính thức
nào,nhưng sứ mạng kinh doanh của nó có thể gắn với 3 hoạt động cơ bản là : tôn
trọng cá nhân , dịch vụ tốt nhất cho khách hàng , phấn đấu xuất sắc ,tập trung vào
việc cung cấp các dịch vụ đặc biệt là giảm giá hàng ngày.
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản :
Tổng doanh thu :trong 10 năm tới là 500 tỷ USD:
3
- 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI :
2.1Các ngành kinh doanh của doanh nghiệp:
Wal-Mart là nhà bán lẻ tạp hóa lớn nhất Hoa Kỳ, với khoảng 20% doanh thu hàng
tiêu dùng và tạp phẩm, Wal-Mart cũng là công ty bán đồ chơi lớn nhất Hoa Kỳ
với khoảng 45% doanh số tiêu thụ đồ chơi, vượt qua Toys ‘R’ US cuối cuối thập
niên 1990.
Mô hình kinh doanh của Wal-Mart là bán rất nhiều loại hàng hóa tổng hợp tại
mức giá thấp, giảm chi phí lao động , và đầu tư vào công nghệ hiện đại để có hiệu
quả cao. Các lĩnh vực mà Wal-Mart đánh bại đối thủ cạnh tranh của nó là tập
trung vào công nghệ, hậu cần, phân phối và giao thông vận tải đã dẫn đến giảm
lớn trong chi phí vận chuyển. Điểm mạnh:ở thị trường Hoa Kỳ Công ty kiếm
được gần 75% doanh thu trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ. Wal-Mart có một kết
hợp thương hiệu cân bằng và linh hoạt với các sản phẩm nhãn hiệu tư nhân và
thương hiệu bên ngoài này kết hợp cân bằng cho phép khách hàng có nhiều hơn
hàng hóa và do đó làm tăng lòng trung thành khách hang..
Năm / 2004 2005 2006 2007 2008
Tăng 11.6% 11.3% 9.4% 11.7% 8.6%
trưởng lợi
nhuận
Tốc độ tăng 13% 13.8% 9.4% 9.5% 7.3%
trưởng
Số cửa 4906 5289 6141 6722 7189
hàng
2.2 Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành :
Mới xuất hiện :
1962 : Mở cửa hàng đầu tiên tại Mỹ
Tăng trưởng :
1970 : Cố phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán
1985 :Tạp chí Forbes xếp Sam walton là người giàu nhất thế giới
4
- 1990 :Walmart trở thành tập đoàn bản lẻ lớn nhất Mỹ
1991 :Cửa hàng walmart đầu tiên ở nước ngoài tại thành phố Mexico
1993 :Tháng 2,là mốc đáng nhớ trong lịch sử của Walmart, với doanh thu thuần
lớn hơn 1 tỷ USD.
1997 :Có lợi nhuận 100 tỷ USD,tập đoàn thuê nhiều lao động lớn nhất Mỹ xấp xỉ
570.000 người.
1999 :Có hơn 1 triệu nhân viên ,trở thành tập đoàn có số lượng công nhân lớn
nhất thế giới.
Trưởng thành / Bão hòa :
Ngành bán lẻ truyền thống đang ở trong giai đoạn trưởng thành/bão hòa.Ta có thể
nhận thấy rằng tốc độ tăng trưởng của ngành tuy không cao nhưng doanh thu của
ngành bán lẻ đem lại rất lớn.
Suy thoái :Hiện nay Walmart đang cố gắng duy trì tốc độ phát triển tuy
không cao.
2.3 Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô : Nhận dạng các nhân tố môi
trường có tác động mạnh nhất (Hiện nay và trong dài hạn) đến DN ?
Nhân tố
Nhân tố
Chính trị -
kinh tế
pháp luật
Doanh nghiệp
Nhân tố Nhân tố
công nghệ văn hóa – xã hội
Tác động của môi trường vĩ mô:
2.3.1 Kinh tế: Bao gồm các yếu tố tốc độ tăng trưởng và sự ổn định của nền kinh
tế, sức mua, sự ổn định của giá cả, tiền tệ, lạm phát, tỷ giá hố đoái các yếu tố này
đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.Những biến động của các yếu tố
kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức với doanh nghiệp.Để đảm bảo
thành công của hoạt động doanh nghiệp trước biến động về kinh tế, các doanh
5
- nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các
giải pháp,chính sách tương ứng trong từng thời điểm nhằm tận dụng, khai thác
những cơ hội , né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa.Như trong thời kỳ khủng
hoảng kinh tế thế giới,nhờ việc phân tích kỹ lưỡng mà Walmart đã nhận ra những
nguy cơ phải đối mặt,vì thế trước khủng hoảng đã có sự chuẩn bị tốt nên mặc dù
lợi nhuận không cao,nhưng vẫn hoạt động tốt. Walmart luôn muốn bành trướng
sang nhiều nước khác nhau trên thế giới,kể cả những nước đang trong giai đoạn
phát triển.VớiViệt Nam, nhận thấy Việt Nam là một thị trường tiềm năng,tuy
nhiên để vào Việt Nam không hề dễ.Hệ thống đại siêu thị này chỉ đầu tư vào một
thị trường mới nếu chứng minh rằng sau hai năm đầu t ư họ có doanh số 700 triệu
USD mà thị trường Việt Nam thì không phát triển quá nhanh như vậy.Hiện
nay,tình hình kinh tế phát triển chậm cũng ảnh hưởng ít nhiều tới hoạt động kinh
doanh của Walmart.Do người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu hơn.Vì vậy mà Walmart
cần nắm rõ và hiểu xu thế chung của người tiêu dùng hơn nữa.
2.3.2 Kỹ thuật - Công nghệ: đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh, trực tiếp đến doanh
nghiệp. Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ
thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm
ứng dụng...Khi công nghệ phát triển, các doanh nghiệp có điều kiện ứng dụng các
thành tựu của công nghệ để tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao hơn nhằm
phát triển kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.. Một phần không thể thiếu
của sự thành công của walmart đó là đã tận dụng được công nghệ mới để nâng cao
hiệu quả và tiết kiệm chi phí bằng việc sử dụng máy quét điện tử tại sổ đăng ký
mà gắn liền với hệ thống kiểm soát hàng tồn kho để họ có thể biết ngay lập tức
mục bán chạy , không chạy và mục cần đặt hàng.Thời đại ngày nay, thông tin luôn
là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của Thương Mại,thông tin về nhà cung cấp ảnh
hưởng đến việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.Nhân tố này vô
cùng quan trọng,walmart sử dụng triệt để lợi thế này để tìm kiếm nhà cung cấp
cũng chính là nhà sản xuất để giảm giá thành.Kỹ thuật –công nghệ ngày càng phát
triển thì Walmart thu lợi càng nhiều.
6
- 2.3.3 Văn hóa - Xã hội: ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động quản trị và kinh doanh
của một doanh nghiệp.Doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hóa, xã hội
nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Mỗi một sự thay đổi của các
lực lượng văn hóa có thể tạo ra một ngành kinh doanh mới nhưng cũng có thể xóa
đi một ngành kinh doanh. Wal-Mart gần đây đã phải đối mặt với cạnh tranh gay
gắt từ các nhà bán lẻ địa phương ở các nước như Đức và Hàn Quốc.Ví như Việt
Nam,là một thị trường tiềm năng tuy nhiên thói quen tiêu dùng của người dân
Việt Nam hầu như không thay đổi,thay vì đi vào những siêu thị với những gói
hàng được giữ lạnh thì họ có thói quen đi đến những khu chợ tập trung với giá hầu
như là thấp hơn và được mặc cả giá.Đó là thói quen tiêu dùng của người dân Việt
Nam cũng gây khó khăn không nhỏ đối với Walmart.Tuy nhiên,toàn cầu hóa đã
đem lại lợi thế rất lớn cho Walmart,xu thế tiêu dùng bắt đầu có hướng đi chung từ
những khu vực địa lý khác nhau.
2.3.4 Chính trị - Pháp luật: gồm các yếu tố chính phủ, hệ thống pháp luật, xu
hướng chính trị...các nhân tố này ngày càng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, nhất quán về quan điểm, chính sách lớn
luôn là sự hấp dẫn của các nhà đầu tư.Trong xu thế toàn cầu hiện nay, mối liên hệ
giữa chính trị và kinh doanh không chỉ diễn ra trên bình diện quốc gia mà còn thể
hiện trong các quan hệ quốc tế. Để đưa ra được những quyết định hợp lí trong
quản trị doanh nghiệp, cần phải phân tích, dự báo sự thay đổi của môi trường
trong từng giai đoạn phát triển. Tại Ấn Độ, mô hình cửa hàng bán lẻ hiện đại, với
hệ thống đại siêu thị và phong cách mua sắm tổng hợp, chỉ chiếm một thị phần
khiêm tốn. Wal-Mart đã vấp phải rào cản chính trị và làn sóng phản đổi từ phía
các doanh nghiệp và chủ cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ ngay trước khi mở cửa hàng đầu
tiên tại đây.
Walmart là công ty bán lẻ nên chủ yếu công ty sẽ quan tâm đến nhân tố chính trị
pháp luật không chỉ ở Mỹ mà còn tất cả các quốc gia có chi nhánh của nó. Sự ổn
định về chính trị và pháp luật là yếu tố vô cùng quan trọng tác động đến sự ổn
định cho việc kinh doanh của công ty.Còn về lâu về dài thì yếu tố kinh tế cũng là
nhân tố không thể không kể đến.Việc kinh tế tại Mỹ cũng như các nước có chi
nhánh của Walmart tại đó phát triển hay không, có được sự ổn định, tỷ lệ lạm phát
có quá cao không đều sẽ ảnh hưởng đến tương lai phát triển lâu dài của công ty tại
địa điểm đó.
2.4 Đánh giá cường độ cạnh tranh
7
- -Tồn tại các rào cản ra nhập ngành :là những yếu tố làm cho việc gia nhập
ngành vào một ngành khó khăn và tốn kém như : kỹ thuật,vốn,các yếu tố thuơng
mại :hệ thống phân phối,thương hiệu, hệ thống khách hàng và các nguồn lực đặc
thù :nguyên vật liệu đầu vào,phát sinh sáng chế,nguồn nhân lực,sự bảo hộ của
chính phủ.Với Walmart những rào cản này hầu như không đáng kể vì Walmart
đầy đủ những yếu tố trên.
Ví dụ : Khi bành trướng sang Châu Âu thì wal-mart gặp nhiều khó khăn vì các
luật lệ thương mại ở lục địa cổ này đặt ra rất nhiều hạn chế .VD ở Đức năm 1997
wal mart tấn công vào thị trường bán lẻ bằng cách mua lại 2 công ty bán lẻ
,nhưng cho tới nay vẫn không tiến lên được,wal mart chiếm chưa tới 5% thị
trường và vẫn bị lỗ.
- Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng : .Số lượng và quy mô
nhà cung cấp sẽ quyết định áp lực cạnh tranh,quyền lực đàm phàn của họ đối với
ngành .Nhờ quyền lực có được mà một trong những chiến lược Walmart áp dụng
đó là ép giá nhà cung cấp hàng hóa,đặc biệt là nhà cung cấp nước ngoài.Ví dụ tại
Trung Quốc , Ấn Độ,...Điển hình là thương vụ với Vlasic,.
Walmart là chuỗi các siêu thị giá rẻ kinh doanh rất nhiều những mặt hàng khác
nhau. Điều đó nghĩa là hoạt động kinh doanh của Walmart sẽ chịu tác động từ rất
nhiều đối tượng bên ngoài liên quan. Thêm vào đó, Walmart lại là một công ty đa
quốc gia nên việc chịu áp lực này lại càng lớn hơn do tại các thị trường khác nhau
thì sự tác động khác nhau. Tại Wal mart quyền lực từ các nhà cung ứng luôn hạn
chế , bởi vì hệ thống siêu thị của Wal Mart thu hút rất nhiều khách hàng.Các nhà
cung ứng luôn bị Wal Mart ép giá để theo phương châm giá rẻ mỗi ngày của Wal
mart.nhưng trong tương lai khi mà rất nhiều các hãng bán lẻ có thể nổi lên thì
quyền lực của các nhà cung ứng sẽ tăng lên vì họ sẽ có nhiều sự lựa chọn trong
phân phối hàng hóc động là khác nhau.
- Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng : Khách hàng là một áp lực
cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của ngành.
Khách hàng được phân làm 2 nhóm:
+Khách hàng lẻ
+Nhà phân phối
8
- Cả hai nhóm đều gây áp lực với doanh nghiệp về giá cả, chất lượng sản phẩm,
dịch vụ đi kèm và chính họ là người điểu khiển cạnh tranh trong ngành thông qua
quyết định mua hàng.
Áp lực cạnh tranh từ khách hàng đối với ngành qua các nhân tố : quy mô,tầm
quan trọng,chi phí chuyển đổi khách hàng, thị trương khách hàng.
Walmart là nhà phân phối có tầm trên toàn thế giới,hệ thống phân phối của
walmart có thể ảnh hưởng tới ngành của doanh nghiệp.
Với các phương châm làm việc :
-Người bán hàng vui vẻ
-Khách hàng là người không phụ thuộc vào ta, mà chính ta phụ thuộc vào khách
hàng
-Khách hàng là một phần quan trọng trong công việc của chúng ta, họ là người
trong cuộc chứ không phải người ngoài cuộc
-Khách hàng là nguồn sống của công ty chúng ta và tất cả công ty khác…
Chiến lược cạnh tranh chính của hãng Wal Mart là giá rẻ.Tuy nhiên với xu hướng
tiêu dùng của khách hàng bây giờ.Giá rẻ không còn quá quan trọng mà quan trọng
là các dịch vụ đi kèm.Vì vậy nếu không thỏa mãn được khách hàng rất có thể
WalMart sẽ đánh mất thị phần trong ngành bán lẻ đa quốc gia.Chính vì vậy mà
khách hàng ngày càng có quyền lực và chi phối sự thành bại của các tập đoàn bán
lẻ trên thế giới và điển hình là Wal Mart,luôn tập trung vào nhu cầu của khách
hàng và tiếp cận khách hàng.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành : Các doanh nghiệp đang kinh
doanh trong ngành sẽ cạnh tranh trực tiếp với nhau tạo ra sức ép trở lại lên ngành
tạo nên một cường độ cạnh tranh. Trong một ngành các yếu tố sau sẽ làm gia tăng
sức ép cạnh tranh trên các đối thủ
+ Tình trạng ngành : Nhu cầu, độ tốc độ tăng trưởng ,số lượng đối thủ cạnh
tranh...
+ Cấu trúc của ngành : Ngành tập trung hay phân tán
Ngành phân tán là ngành có rất nhiều doanh nghiệp cạnh tranh với nhau
nhưng không có doanh nghiệp nào có đủ khả năng chi phối các doanh
nghiệp còn lại
9
- Ngành tập trung : Ngành chỉ có một hoặc một vài doanh nghiệp nắm giữ
vai trò chi phối ( Điều khiển cạnh tranh- Có thể coi là độc quyền)
+ Các rào cản rút lui (Exit Barries) : Giống như các rào cản gia nhập ngành, rào
cản rút lui là các yếu tố khiến cho việc rút lui khỏi ngành của doanh nghiệp trở
nên khó khăn :
Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư
Ràng buộc với người lao động
Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan (Stakeholder)
Các ràng buộc chiến lược, kế hoạch.
Kinh doanh siêu thị đồ gia dụng là một ngành rất hấp dẫn ở nhiều nơi nên sự cạnh
tranh trong ngành này cũng là tương đối gay gắt. Tuy nhiên Walmart có những lợi
thế cạnh tranh riêng bịêt, đồng thời tiềm lực kinh tế hoàn toàn vững mạnh do có
thời gian kinh doanh tương đối lâu đời, có tiếng trong ngành nên Walmart vẫn là
một đối thủ đáng gờm của nhiều công ty khác.
Hiện nay, bán hàng trực tuyến đang trở nên phổ biến hơn bao giờ hết.Walmart
cũng không loại trừ, và đối thủ đáng gờm trong lĩnh vực này đó là Amazon còn
cạnh tranh trên thị trường đó là Tesco (của Anh)và Dairy Farm,Target của Mỹ.
-Đe dọa từ các sản phẩm thay thế : là sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu tương
đương với các sản phẩm,dịch vụ ngành
Ví dụ : Đe dọa tư các sản phẩm thay thế
Ngày nay thương mại truyền thống không còn duy trì thế độc tôn, người tiêu
dùng càng có xu hướng sử dụng hình thức thương mại điện tử vì sự nhanh và tiện
lợi của nó.Thương mại điện tử phát triển cũng là một mối đe dọa đến Wal mart.Và
Amazon chính là đối thủ lớn nhất trên thị trường này.
-Đe dọa từ các ra nhập mới : Ví dụ :
Đánh giá :
Cường độ cạnh tranh mạnh :. Cường độ cạnh tranh trong ngành mạnh.Hiện tại
đang có rất nhiều các tập đoàn bán lẻ hình thành nên tại nhiều quốc gia do sức tiêu
dùng của khách hàng ngày càng tăng cao.Có thể thấy đối thủ cạnh tranh chính của
10
- WalMart như Kmart ,CarreFour,Metro ,BigC,Tesco,Target …luôn luôn có những
chiến lược để khai thác các thị trường tiềm năng trên thế giới nhằm tăng thị phần
và doanh thu của mình.Thị trường bán lẻ trực tuyến là nơi đã đang và sẽ trở thành
nơi có cường độ cạnh tranh mạnh nhất với Target và Amazon.Ví dụ....
Ngành hấp dẫn : Ngành bán lẻ là một ngành hấp dẫn.Xu hướng tiêu dùng của
khách hàng ngày càng cao hơn.Giá cả ,dịch vụ đi kèm luôn là những yếu tố quyết
định tới doanh thu của các hãng bán lẻ.Vì vậy các tập đoàn bán lẻ mới đã thành
lập rất nhiều tập trung khai thác tối đa nhu cầu của những người tiêu dùng tại
nhiều phân khúc thị trường khác nhau.Hơn thế ngành bán lẻ luôn tại ra lợi nhuận
rất lớn cho các tập đoàn.Ví dụ như WalMart có doanh thu tài khóa năm 2009 đạt
404 tỷ USD . Tăng trưởng lợi nhuận năm 2009: 3,6 %
2.5 Xác định các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành (KFS) :
1- Wal-Mart có hơn 6.200 dịch vụ trên khắp thế giới với 3.800 cửa hàng ở Mỹ.
Hơn 138 triệu người mua sắm tại chuỗi cửa hàng Wal-Mart trên khắp thế giới mỗi
tuần.Có thể thấy sức mua của người tiêu dùng ,phân phối thu nhập tại các phân
khúc thị trường mà Walmart tham gia đều rất lớn.Cơ sở hạ tầng tốt và dịch vụ tốt
đã tạo nên thành công lớn cho WalMart. 40% hàng hóa bán ra của Wal-mart được
người khổng lồ này đặt các công ty chuyên sản xuất làm riêng và dưới nhãn hiệu
Wal-mart. Đây là một cách làm rất thông minh của Wal-mart để tạo dựng hình
ảnh trong tâm trí khách hàng khi họ nghĩ đến các mặt hàng tiêu dùng hay ý thức
về một hãng chuyên bán lẻ.Các yếu tố trong nhóm môi trường nhiệm vụ đã tạo
nên sự thành công của Wal Mart
2-Quyền lực thương lượng lớn : Wal-Mart, nhờ có khả năng mua khổng lồ và sự
phát triển nhanh chóng những cửa hàng của thương hiệu mình, thực sự, là một sát
thủ thương hiệu. Có thể nói một cách đơn giản, bởi vì Wal-Mart có thể mua rẻ, và
có được những sản phẩm từ các nhà sản xuất trên kệ của mình với giá rẻ, cho nên
có thể bán ra với giá rẻ hơn bất kỳ đối thủ cạnh tranh nào. Và bởi vì Wal-Mart là
một nhà phân phối khổng lồ, đến nỗi các thương hiệu sản phẩm không thể để
mình bị loại bỏ khỏi các kệ hàng nhà bán lẻ. Kết quả là, một nhà sản xuất của một
11
- thương hiệu nổi tiếng có thể phải chịu sự nhượng bộ về giá cả cho dù ảnh hưởng
đến lợi nhuận chỉ để được có mặt trong chuỗi cửa hàng Wal-Mart.Chính điều
này đã tạo nên sự khác biệt của Wal Mart trong chiến lược cạnh tranh về giá của
mình.Điều này dã thu hút ngày càng nhìu khách hàng hơn ,thỏa mãn họ với câu
slogan nổi tiếng “ Low Price Always”
3-Yếu tố công nghệ cũng tạo nên sự thành công của walMart trong giai đoạn
này.Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ ,thương mại điện tử đang phát
triển một cách rầm rộ Wal-mart đã chủ động liên kết với các website và tân dụng
hệ thống bán hàng trực tuyến phát triển. Wal-Mart tăng cường hệ thống thương
mại điện tử bằng việc liên minh vào năm 2001 để cũng cấp internet đến vùng
ngoại ô và nông thông đặc biệt là những vùng chưa có cửa hàng của Wal-Mart.
Mục đích của Wal-Mart là thu hút những phân đoạn thị trường mới và giảm tác
động đối với các cửa hàng hiện tại. Wal-Mart cũng sử dụng mô hình bán lẻ thích
hợp kết hợp giữa TMĐT và TM truyền thống.(Mô hình Click-Mortal: Vừa kinh
doanh online vừa kinh doanh offfline)
2.6 Mô thức EFAS
Các nhân tố chiến Độ Tổng Giải thích
Xêp
lược loại điểm
quan
trọng quan
trọng
Cơ hội :
1.Mở rộng quốc tế Vị thế tốt: việc tăng GDP và thu nhập
0.2 5 1
và là thành viên của tại các nước Châu Á,nhu cầu sống cao
tổ chức Thương Mại hơn là một thị trường tiềm năng mới.
thế giới
2.Sự gia tăng mua
0.05 4.2 0.21
Vị thế tốt:nâng cao cơ hôi mở rộng
sắm tại các đại siêu
trên toàn cầu
t hị
Vị thế tốt:nâng cao nhận thức của
12
- 3.Dân số ngày càng khách hàng về sự đa dạng của sản
0.15 4.1 0.62
tăng, gia tăng sản phẩm
phẩm mới và thương
hiệu
Là doanh nghiệp đi đầu và có khả
4.Cạnh tranh khốc
0.12 4.6 0.55
năng cạnh tranh về giá
liệt về giá
Đe dọa :
1.Mở rộng rào cản Gặp phải những khó khăn để loại bỏ
0.15 3.5 0.53
quốc tế những đối thủ cạnh tranh .
2.Cạnh tranh trên thị Các đối thủ cạnh tranh có thể giảm giá
0.10 4.3 0.43
trường nội địa mạnh và gây ra thâm hụt doanh thu
3.Định dạng bán lẻ Thị phần thấp hơn do xu hướng mua
mới sắm trực tuyến ngày càng tăng.Thay
0.05 3.5 0.18
đổi trong công nghệ và cửa hàng ảo
như Amazon.com
4.Văn hóa và các vấn
Cần phải hiểu hệ thống tín ngưỡng văn
0.05 3.5 0.18
đề marketing
hóa và cách chúng hoạt động như xã
hội.
5.Kinh tế toàn cầu
đang đi xuống 0.13 3.6 0.47
Có quá nhiều người bán và có thể
không có đủ người mua vì lạm phát
hiện nay trong nền kinh tế.
Tổng 1.00 4.2
3 .PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG :
13
- 3.1 Sản phẩm chủ yếu : Là hệ thống siêu thị lớn nhất không chỉ ở Mỹ mà còn ở
rất nhiều khu vực trên Thế Giới sản phẩm chủ yếu của Wal-Mart bao gồm nhiều
nhóm hàng từ bình dân đến cao cấp,nhưng hầu như là bình dân những mặt hàng
thiết yếu như thực phẩm, đồ may mặc, giày dép, đồ gia dụng, đồ điện tử, hàng tiêu
dùng đều có mặt ở chuỗi hệ thống siêu thị W-M.
3.2 Thị trường : Wal-Mart phục vụ cho mọi đối tượng trong xã hội với thị trường
rộng lớn khắp Thế Giới. Mỗi tuần có khoảng 100 triệu người đến các trung tâm
mua sắm của Wal-mart, hay nói cách khác, 1/3 dân số của mỹ đi siêu thị wal-mart
mỗi tuần. Trung bình một tháng có 7 siêu thị trong chuỗi hệ thống của Wal-Mart
được khai trương. Tại Mỹ có 4.000 chi nhánh của Wal-Mart, còn tại Trung Quốc
có 192 siêu thị tại 34 thành phố. Tại Nhật Bản, tập đoàn kiểm soát 394 siêu thị
Seul. Và đến năm 2008, Wal-Mart đã chính thức có mặt tại thị trường Ấn Độ và
Nga. Gần như W-M đã xuất hiện và có chỗ đứng nhất định ở tất cả các thị trường
lớn. Tại cùng một thời điểm nó được mở rộng ở các vùng khác, nhưng đảm bảo
rằng các bản mở rộng không có một tác động lớn đến doanh thu tương
đương. Theo kết quả điều tra sự quan tâm của khách hàng ngày càng tăng trong
thực phẩm tự nhiên và hữu cơ, Wal-Mart là tăng diện tích bên trong các cửa hàng
dành cho thể loại này. Kể từ khi chi tiêu thuốc theo toa ở Mỹ ước tính sẽ tăng
trong những năm sắp tới, một khu vực mà Wal-Mart có thể mở rộng và đang mở
rộng là các loại thuốc, công nghiệp dược phẩm. Trong thực tế, Wal-Mart đã công
bố kế hoạch mở rộng phòng khám của nó trong cửa hàng từ 78 trạm y tế trong
năm 2007 lên 400 năm 2010.Wal-Mart cũng thực hiện tập trung quản lý lĩnh vực
đó, sử dụng tiếp thị, khuyến mãi, chiến lược giá cả mà giúp đỡ để biết rằng những
mặt hàng bán nhiều nhất, nhanh nhất hoặc cả hai.
3.3 Đánh giá các nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị của DN :
- Mô hình chuỗi giá trị của doanh nghiệp
Hoạt động cơ bản :
Hoạt động cơ bản :
14
- Hậu cần nhập : Wal- Mart là gã khổng lồ trên thị trường Thế giới
-
chính vì vậy khâu hậu cần nhập được Wal Mart đặc biệt chú trọng. Thâu
tóm thị trường rộng lớn việc nhập các nguồn hàng đối với Wal Mart được
thực hiện một cách chuyên nghiệp. Ở một khía cạnh nào đó Wal mart là thị
trường tiềm năng đối với các nhà sản xuất. Hệ thống siêu thị của tập đoàn
luôn có đủ lượng hàng cần thiết để phục vụ cho nhu cầu của khách hàng
nhờ việc triển khai một quy trình hậu cần phù hợp và khoa học được thiết
lập từ các nhà cung cấp nên tính linh hoạt của chuỗi hệ thống siêu thị được
đánh giá rất cao.
- Marketing và bán hàng :
+ Bán hàng : Đây là thế mạnh của Wal Mart. Tập đoàn tuyển dụng tới hơn
164.000 nhân viên có độ tuổi từ 55 trở lên để chào mừng các khách hàng
ngay tại cửa, Thông điệp tiếp thị của bạn phải có tình cảm của Wal mart
với việc các nhân viên chào hỏi nhìn thẳng vào mắt bạn khi nói lời “xin
chào”, việc chào hỏi này chắc chắn sẽ tạo ra được những tác động tích cực
với khách hàng đến với Wal-mart.Ngoài ra tập đoàn còn có những chính
sách xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng của mình bằng việc
mang lại các chương trình phần thưởng cho khách hàng trung thành.
+ Marketing : với những hoạt động Marketing mạnh và sự nổi tiếng Wal-
Mart đã đưa được hình ảnh của mình đến với khách hàng của mình ở mỗi
nơi mà nó xuất hiện. Với đối tượng khách hàng rộng lớn và đa dạng các
chính sách markteing của wal mart luôn thay đổi để thỏa mãn người mua.
Khẩu hiệu của Wal-Mart là: “Satisfaction Guaranteed”, tạm dịch: “Bảo
lãnh sự hài lòng”. Điều này tạo nên sự khác biệt cho Wal-Mart. Hiểu được
khách hàng cần gì và muốn gì. Bộ phận markeing của wal mart liên tục đưa
ra các chiến lược và chiến lược thành công nhất của Wal mart đó là giá rẻ.
Với ưu thế tạo ra giá rẻ chuỗi hệ thống siêu thị của tập đoàn đã tạo được sự
thu hút với khách hàng. Thêm vào đó, Wal mart luôn đưa đến cho khách
hàng của mình những dịch vụ mà họ muốn đồng thời cung cấp thông tin
đầy đủ về sản phẩm của mình cũng như các chính sách ưu đãi của siêu thị
một cách nhanh nhất.
15
- Hoạt động bổ trợ :
Phát triển công nghệ : Luôn là một trong những siêu thị đi đầu về
-
việc phát triển công nghệ nhằm quản lý và cung cấp dịch vụ tốt nhất đến
với khách hàng. Hệ thống camera và hệ thống thanh toán tiền của siêu thị
luôn đáp ứng tiêu chuẩn cần thiết. Việc này đã giúp cho khách hàng đến
với Wal mart thấy thoải mái trong việc mua sắm và sự nhanh chóng trong
dịch vụ thanh toán.
Quản trị nguồn nhân lực : với đội ngũ nhân viên lớn. Wal mart đã
-
xây dựng một hệ thống quản lí từ trên xuống dưới một cách cụ thể và đồng
nhất để nhân viên của tập đoàn luôn có trách nhiệm với công việc của
mình. Việc tuyển dụng bồi dưỡng và đào tạo cho nhân viên luôn đươc Wal
Mart quan tâm. Chính sách đãi ngộ khuyến khích phù hợp cũng giúp cho
Wal mart giữ chân được những nhân viên chủ chốt và có năng lực.
3.4 Xác định các năng lực cạnh tranh
Giá rẻ phản ánh đúng slogan của công ty “low prices, always” W-M
1-
muốn những hãng bán hàng cho mình cộng hết tất cả các khoản giảm giá
của các đợt khuyến mại trong năm và trừ vào trị giá sản phẩm của nguyên
một năm. Thế là hiện ra cái giá bán lẻ thấp và cố định của từng ngày. Giá
của Wal- mart chi giảm chứ không tăng. Đây là lợi thế số 1 của hệ thống
siêu thị để có thể thu hút khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của
Wal mart.
2- Quy mô : Hệ thống kênh phân phối rộng khắp. Wal-Mart lớn tới mức
khó lòng hiểu thấu đáo hoàn toàn về nó. Wal-Mart không chỉ là siêu thị lớn
nhất nước Mỹ, Wal-Mart không chỉ là siêu thị lớn nhất thế giới. Wal-Mart
hiện là công ty lớn nhất thế giới – doanh thu của Wal-Mart là 1 tỷ USD
một ngày, 42 triệu USD một giờ, từng giờ của từng ngày trong năm. Wal-
Mart thực chất không chỉ là công ty lớn nhất thế giới – nó là công ty lớn
nhất trong lịch sử thế giới. nhờ có quy mô này, đã tạo thêm sức mạnh và sự
ảnh hưởng của W-M khi nó có mặt tại bất kì thị trường nào
3.5 Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp
16
- Mạnh : Là tập đoàn nhiều năm liền thuộc top10 các doanh nghiệp có lợi
nhuận hàng đầu của Thế Giới. Chính vì vậy vị thế cạnh tranh của W-M luôn mạnh
hơn nhiều so với các tập đoàn cùng ngành bán lẻ. Ở đâu xuất hiện các chuỗi siêu
thị của W-M thì ở đó W-M tạo ra xu thế mua sắm. Khách hàng coi chuỗi siêu thị
của tập đoàn như một thiên đường mua sắm. Tại thời điểm hiện nay khó có thể bắt
kịp với sự tăng trưởng và vị thế cạnh tranh của Wal-Mart.
Yếu : tuy nhiên,thế giới ngày càng trở nên phẳng hơn,việc mua hàng qua
mạng đã trở nên phổ biến rộng khắp.Nhưng vẫn là lĩnh vực mới của
Walmart,đồng thời cũng vấp phải đối thủ cạnh tranh được coi là Walmart tương
lai đó là Amazon.
3.6 Mô thức IFAS
17
- Số điểm
Độ
Xếp
Key Internal Factors quan quan Giải thích
loại
trọng trọng
Điểm mạnh
1.Phân phối thông tin và Có một mối quan hệ với các nhà
kiểm soát hàng tồn kho cung cấp, hầu hết các kiến thức và
kinh nghiệm với các vật liệu chi
phí thấp liệu cho dòng sản phẩm.
.18 5 .90
Có khả năng kiểm soát hàng tồn
kho ở tất cả các địa điểm thông
qua vệ tinh và có "chỉ trong thời
gian" hệ thống tồn kho
2.. Marketing Thân mật với khách hàng là một
lợi thế cạnh tranh. Wal-Mart đã
tạo ra một cộng đồng cảm nhận và
nhận ra những gì khách hàng của
.05 4 .20
mình muốn và cần.Công ty đã xây
dựng được niềm tin với khách
hàng.
3.Chính sách , văn hóa Người lao động được cảm thấy
như trong một gia đình và có thể
xây dựng một nghề nghiệp trong
công ty. Họ được tuyển dụng tại
.12 4.5 .54
địa phương, đại diện cho sự đa
dạng và cá tính của quê hương của
nhân viên.
4. Quy mô nền kinh tế Có thể mua số lượng lớn, Wal-
Mart có thể giảm chi phí đó là mỗi
đơn vị sản phẩm của mình. Vì
.12 4.5 .54
vậy, họ bán lại với giá thấp trên
các sản phẩm âm lượng cao.
5. Quản lý phát triển mạnh . Wal-Mart đã có thể tăng trưởng
doanh thu và hoạt động có thu
.15 5 .75
nhập hàng năm. Họ cũng mở cửa
hàng mới một cách nhanh chóng
Điểm yếu
1.Quản lý các vấn đề nhân Ít người thiểu số và phụ nữ trong
.10 3 .30
sự quản lý cấp trên
2.Thiếu cơ sở vật chất cho . Điều này dẫn đến việc dựa hoàn
sản xuất toàn vào các nhà cung cấp và hiệu
.05 3 .15
quả chi phí của họ
3.Thiếu mô hình trực Không những chúng sẽ lợi nhuận
tuyến bằng cách bán cho khách hàng của
họ nếu họ đã được sử dụng
internet, nhưng họ cũng sẽ được
.05 3.5 .18
kết nối với nhà cung cấp của họ,
phân phối và bán buôn mà có thể
18
có thể là một cách rẻ hơn của
truyền thông.
4.Doanh thu từ nhân viên . Các doanh thu hàng năm đã được
.10 3.5 .35
- sáu mươi lăm phần trăm mà cần
phải được giảm xuống
5.Nghiên cứu thị trường . Điều gì làm việc cho một cửa
quốc tế hàng ở một nước không nhất thiết
.08 3.5 .28
phải làm việc cho một cửa hàng ở
nước khác nhau.
1.00 4.19
Tổng điểm:
Thiết lập mô thức TOWS (Định hướng chiến lược) :
TOWS ma trận Các nhân tố từ IFAS
Điểm mạnh Điểm yếu
S1:Phân phối thông tin và W1:quản lý nhân sự và các vấn đề
kiểm soát hàng tồn kho W2:thiếu cơ sở vật chất cho sản xuất
W3:thiếu mô hình trực tuyến
S2:Marketing
S3:Chính sách và văn hóa W4:Doanh thù từ nhân viên
S4:Quy mô của nền kinh tế W5:Nghiên cứu thị trường quốc tế
S5:Quản lý phát triển mạnh
Các nhân tố từ EFAS
Cơ hội(O) S / O chiến lược W / O chiến lược
Xây dựng trên hệ thống
phân phối đã được hiệu
01:Mở rộng quốc tế và là
quả của nó để tiếp tục mở Thiết lập các tiêu chuẩn làm việc cao hơn
thành viên của tổ chức rộng trong nước Mỹ và cường để giữ nhân viên thực hiện tốt nhất.
trên toàn cầu. (S1, S2, O1, Đổi PR định dạng để mô tả một hình ảnh c
Thương Mại thế giới
O4) xóm thân thiện. (O1, O2, W1, W4)
Xây dựng các mối quan CẦN THÊM MỘT
02:Sự gia tăng mua sắm tại hệ mạnh mẽ hơn của
chính phủ. (O1, S2, S5)
các đại siêu thị
Tiếp tục xây dựng trên
03:Dân số ngày càng tăng,
giá hiệu quả và chi phí sản
gia tăng sản phẩm mới và xuất do mở rộng. (O1, O4,
S4)
thương hiệu
Đi vào thị trường mới và
04:Cạnh tranh khốc liệt về mua ngoài của các nhà
bán lẻ địa phương để đạt
giá
được thị phần. (S2, S5,
O1, O4)
19
- Đe dọa (T) W / T chiến lược
S / T chiến lược
T1 :hàng rào quốc tế mở rộng Mua từ nhà cung cấp địa
Tiến hóa văn hóa doanh nghiệp để trao qu
T2 :cạnh tranh mạnh trong thị phương để tổ chức một
tình trạng tốt hơn chính trị quyết định. (W4, T4, T5)
trường nội địa
CẦN THÊM HAI
T3: nhiều định dạng bán lẻ trong cộng đồng địa
T4 :các vấn đề văn hóa phương. (S2, S4T1, T2)
T5 :chậm tăng trưởng kinh tế CẦN THÊM HAI
toàn cầu
4.CHIẾN LƯỢC CỦA DOANH NGHIỆP :
4.1 Chiến lược cạnh tranh + Các chính sách triển khai
Chiến lược dẫn đầu về chi phí :Chiến lược kinh doanh chính của walmart
là ‘luôn luôn giá thấp.Chiến lược muôn năm cũ nhưng hiệu quả vẫn mới.Bất chấp
nền kinh tế đang di xuống năm 2008,doanh số bán hàng của walmart vẫn tăng đều
đều.Tuy nhiên phần quan trọng để walmart có thể giảm giá mạnh hơn các đối thủ
cạnh tranh đó là : chỉ mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất,có một đội ngũ chỉ
nghiên cứu lý thuyết trò chơi trong đàm phán để giành lợi thế,walmart sẽ vận
chuyển hàng từ cửa nhà máy,có hệ thống trung tâm phân phối đáp ứng 85%nhu
cầu hàng hóa.Sự phát triển của công ty sản xuất giả rẻ tại Trung Quốc,Ấn Độ là
một nguồn lợi của Walmart.Mỗi năm Walmart mua khoảng 1,5 tỷ USD từ Trung
Quốc,một nửa mua trực tiếp một nửa mua qua các nhà sản xuất trung
gian.Walmart tập trung vào các nông thôn,với phương châm bán rẻ hết mức có
thể,và số tiền đổ vào quảng cáo không nhiều.Cộng thêm việc sử dụng quyền lực
để ép giá nhà cung cấp(VD).Không thể thiếu trong sự thành công của walmart đó
là việ sử dụng công nghệ,là nhà bán lẻ đầu tiên sử dụng máy quét điện tử.. những
yếu tố đó đã tạo nên walmart siêu giảm giá như ngày nay.
Chiến lược khác biệt hóa :Với quy mô walmart không những là công ty lớn
nhất thế giới (với doanh thu...),mà còn là công ty lớn nhất trong lịch sử,có nghĩa là
những công ty danh tiếng nhất cũng phải uốn mình theo nó.(VD).Điều thứ 2 đó
20
nguon tai.lieu . vn