Xem mẫu

Đề tài: THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THIẾU VIỆC LÀM Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY. Phần 1: Đề cương nghiên cứu 1. Tính cấp thiết của đề tài. Cùng với quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển chung của toàn nhân loại cũng kéo theo một loạt sự ảnh hưởng: suy thoái kinh tế toàn cầu, ô nhiễm môi trường, đói nghèo, và thất nghiệp đang lan tràn trên khắp các lục địa . Ngày 26/1, Tổng Giám đốc Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) Juan Somavia cảnh báo số người thất nghiệp trên thế giới đã đạt kỷ lục 212 triệu người trong năm 2009. Số người thất nghiệp năm 2009 trên toàn cầu đã tăng kỷ lục 34 triệu người so với năm 2007. Bỏ qua bất bình đẳng xã hội, tội phạm hay bạo lực, giờ đây, nỗi sợ hãi kinh hoàng nhất đang hoành hành trên toàn thế giới lại chính là vấn đề không thể kiếm được việc làm và hiện tượng thất nghiệp ngày càng tăng. Thất nghiệp trở thành mối quan tâm nóng bỏng toàn cầu, vượt xa mọi vấn đề lo lắng thông thường khác, kể cả cái đói nghèo, nhất là khi khủng hoảng kinh tế, tài chính gõ cửa đến từng hộ gia đình. Theo số liệu của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện nay nước ta có hơn 25 triệu lao động nông nghiệp chiếm 55,7 % tổng số lao động cả nước và mỗi năm có thêm khoảng 600.000 người đến tuổi lao động, mỗi năm tính ra phải có 1 triệu lao động cần được đào tạo để chuyển đổi sang phi nông nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam được Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội công bố trong những năm qua và được Tổng cục Thống kê thống kê trong hai năm lại đây thực ra chỉ được tính cho khu vực thành thị, cho những người trong độ tuổi từ 15 - 60 đối với nam và 15 - 55 đối với nữ. Tuy nhiên, để đánh giá về tình hình lao động và việc làm trong nền kinh tế, chúng ta cần biết thêm một tiêu chí khác là “ tỷ lệ lao động thiếu việc làm”. Đây là tiêu chí quan trọng được tính cho cả lao động ở khu vực nông thôn và thành thị nhưng chưa được công bố từ trước đến nay. Ở Việt Nam, tỷ lệ lao động thiếu việc làm thường cao hơn nhiều so với tỷ lệ thất nghiệp; trong đó tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn thường cao hơn thành thị. Tỷ lệ thất nghiệp của Việt Nam hiện nay là 4,65%, tăng 0,01% so với năm 2007. Trong khi đó, tỷ lệ lao động thiếu việc làm hiện nay là 5,1%, tăng 0,2% so với năm 2007 .“Đáng chú ý, tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn tới 6,1%, trong khi tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 2,3%” ( Đỗ Văn Tính, Thất nghiệp tại Việt Nam Trường đại học Duy Tân, Đà Nẵng, năm 2009 ) và “cứ 100 người đang làm việc thì có 5 người thiếu việc làm” ( Báo cáo điều tra lao động việc làm việt nam 1/9/2009). Không có việc làm đồng nghĩa với hạn chế giao tiếp với những người lao động khác, tiêu tốn thời gian vô nghĩa, không có khả năng chi trả, mua sắm vật dụng thiết yếu cũng như các hàng hóa tiêu dùng. Sau cùng là vô cùng trầm trọng cho người gánh vác nghĩa vụ gia đình, nợ nần, chi trả chữa bệnh. Đề tài nghiên cứu : “THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA THIẾU VIỆC LÀM Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐẾN ĐỜI SỐNG GIA ĐÌNH KHU NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY” nhằm phân tích, đánh giá thực trạng của hiện tượng thiếu việc làm đang diễn ra phổ biến ở khu vực nông thôn nước ta. Từ đó xem xét những ảnh hưởng, tác động của thiếu việc làm đến đời sống của mỗi người dân cũng như các gia đình nông thôn hiện nay. 2. Tổng quan tài liệu. - Báo cáo kết quả điều tra số liệu cơ bản về lao động nữ nông thôn (Trung tâm nghiên cứu phụ nữ, trường cán bộ phụ nữ trung ương, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, 9/ 2008). Đây là cuộc điều tra trên phạm vi 14 tỉnh được chon mẫu đại điện cho 7 vùng trong cả nước, đơi tượng là lao động nữ nông thôn ( từ 18- 55 tuổi). Cuộc khảo sát tập trung vào các vấn đề của lao động nữ nông thôn như: vị thế, vai trò của của LĐN nông thôn trong gia đình, vấn đề đào tạo nghề và nhu cầu đào tạo nghề, vấn đề chăm sóc sức khỏe, đời sống tinh thần,… - Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam 1/9/2009 ( Bộ kế hoạch đầu tư, Tổng cục thống kê, nhà xuất bản thống kê, 2009). Báo cáo qua những phân tích lực lượng lao động đã chỉ ra với những thay đổi của nền kinh tế nước ta đầu thế kỉ XXI với từng bước nâng cao trình độ lưc lượng lao động dần làm thay đổi cơ cấu và tỷ lệ lao động. Tuy vậy trong khi tỷ lệ lao động thất nghiệp “ chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn – 2,6 % (tương đương gần 1,3 triệu lao động )”, nhưng đáng chú ý, tỷ lệ thiếu việc làm nông thôn lên tới 6,1%, trong khi tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 2,3%.Và báo cáo “chỉ trình bày về thu nhập cho nhóm làm công ăn lương”, còn đối với những người lao động tự do, người làm nông nghiệp báo cáo chưa đề cập đến. - Nghiên cứu Bạo lực trên cơ sở giới năm 1999 đã xác định nhiều nguyên nhân của hành vi bạo lực trong gia đình đối với phụ nữ, trong đó nổi bật nhất là hai yếu tố khó khăn về kinh tế và lạm dụng rượu. Những hộ gia đình có vợ chồng phải vất vả bươn chải kiếm sống nên họ thường hay bị căng thẳng về thần kinh. Vì thế, tỷ lệ có hành vi bạo lực trong gia đình ở các hộ gia đình nghèo là cao hơn. (Vũ Mạnh Lợi và đồng nghiệp; 1999:14-16). - Đề tài nghiên cứu Thất nghiệp tại Việt Nam của tác giả Đỗ Văn Tính (Trường đại học Duy Tân, Đà Nẵng, năm 2009). Nghiên cứu đã phân tích tình hình kinh tế xã hội Việt Nam 2008 – 2009 và chỉ ra tình hình thất nghiệp tại nước ta, lý giải những nguyên nhân, ảnh hưởng của thất nghiệp: “ hằng năm chúng ta phải giải quyết tối thiểu cho khoảng 1,2 triệu việc làm mới, khoảng trên 1 triệu lao động chuyển từ khu vực nông thôn ra thành thị thì sức ép giải quyết việc làm càng trở nên nặng nề hơn”, nếu chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2009 không đạt được mức 6,5% thì tỉ lệ thất nghiệp tăng cao sẽ càng ảnh hưởng nghiêm trọng hơn đến an sinh xã hội và làm “mất an toàn xã hội”. - Trong đề tài sử dụng các số liệu trong Niên giám thống kê 2009 (Tổng cục thống kê, nhà xuất bản thống kê, 2009), các bài báo mạng, báo in liên quan đến vấn đề thiếu việc làm của người lao đọng ở khu vực nông thôn, từ đó chỉ ra những ảnh hưởng và tác động đến đời sống của các gia đình, những người dân khu vực nông thôn. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài. - Tìm hiểu thực trạng thiếu việc làm của lao động ở khu vực nông thôn hiện nay. - Tìm hiểu, phân tích, đánh giá những tác động, ảnh hưởng của người lao động thiếu việc làm đến đời sống gia đình nông thôn như: mức sống, thu nhập, chi tiêu, đói nghèo, bạo lực gia đình,... - Kết quả nghiên cứu được sử dụng với mục đích làm tài liệu tham khảo cho các cá nhân, các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách có thêm nhữn g nhận biết về vấn đề lao động việc làm ở nước ta nói chung và cụ thể là thiếu việc làm ở người lao động nông thôn. 4. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu. Thực trạng và ảnh hưởng của người lao động thiếu việc làm đến đời sống gia đình. 4.2. Khách thể nghiên cứu. Những người trong độ tuổi lao động và các hộ gia đình. 4.3. Phạm vi nghiên cứu. Khu vực nông thôn Việt Nam. 5. Câu hỏi nghiên cứu. - Thực trạng thiếu việc làm của người lao động ở khu vực nông thôn nước ta hiện nay như thế nào? mức độ và tỷ lệ ra sao? - Thiếu việc làm ở người lao động nông thôn có liên quan đến những vấn đề gì và ảnh hưởng như thế nào đến đời sống của gia đình ? 6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu. 6.1. Phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu và số liệu của các cuộc điều tra về lao động, việc làm, gia đình ở Việt Nam. 6.2. Phương pháp luận. 6.2.1. Quan điểm của các nhà kinh tế học về thất nghiệp và thiếu việc làm. Nếu xét trên tổng thể nền kinh tế quốc dân, tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm cao đồng nghĩa với Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thấp – các nguồn lực con người không được sử dụng, bỏ phí cơ hội sản xuất thêm sản phẩm và dịch vụ. Thất nghiệp, thiếu việc làm còn có nghĩa là sản xuất ít hơn, giảm tính hiệu quả của sản xuất theo quy mô dẫn đến nhu cầu xã hội giảm. Hàng hóa và dịch vụ không có người tiêu dùng, cơ hội kinh doanh ít ỏi, chất lượng sản phẩm và giá cả tụt giảm. Hơn nữa, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm cao đưa đến nhu cầu tiêu dùng ít đi so với khi nhiều việc làm, do đó mà cơ hội đầu tư cũng ít hơn. Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc gia tăng đi liền với bất bình đẳng, đói nghèo và tệ nạn xã hội. 6.2.2. Quan điểm của Các Mác, Anghen về lao động, việc làm và gia đình. Chủ nghĩa Mác giải thích theo hướng thất nghiệp, thiếu việc làm là thực tế giúp duy trì lợi nhuận doanh nghiệp và chủ nghĩa tư bản. Và chủ yếu xảy ra ở nhóm người lao động yếu thế : công nhân, nông dân, phụ nữ,... . ... - tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn