Xem mẫu
1. Lí do chọn đề tài.
Ở Việt Nam, ASXH là một trong những trụ cột cơ bản trong hệ thống
các chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước quan tâm xây dựng. ASXH là
nhân tố đảm bảo công bằng xã hội. Thực tiễn phát triển đã cho thấy ASXH có
vai trò rất lớn trong việc khắc phục những hệ lụy của phân hóa xã hội, tăng
cường gắn kết xã hội, sự đồng thuận và đảm bảo ổn định chính trị.
Như chúng ta đều biết, đất nước ta đang trên con đường hội nhập và
phát triển, chúng ta hướng mục tiêu trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại
hóa để có thể sánh vai với các nước phát triển trên thế giới. Bên cạnh những
thành tựu về kinh tế xã hội thì chúng ta đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn, thách thức nảy sinh từ mặt trái của quá trình phát triển kinh tế xã hội
như phân tầng xã hội, quá trình đô thị hóa không đồng bộ, môi trường bị
xuống cấp, thất nghiệp, tệ nạn ma túy,người già neo đơn...
Dân số nước ta ngày càng già đi, quá trình già hóa dân số diễn ra nhanh
chóng kéo theo đó là số lượng người cao tuổi ngày càng tăng lên gây sực ép
đối với nền kinh tê xã hội.
Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng em đã chọn đề tài: "Vai trò của ASXH
đối với người cao tuổi " để làm đề tài nghiên cứu, từ đó đưa ra thực trạng,
nguyên nhân của công tác ASXH đối với người cao tuổi và từ đó đưa ra giải
pháp phù hợp nhằm tạo điều kiện cho người cao tuổi có cuộc sống ổn định và
tốt đẹp hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu .
Nghiên cứu vai trò của ASXH đối với người cao tuổi để hiểu biết, xem
xét,đánh giá, nhận xét, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác ASXH đối với cộng đồng nói chung và người cao tuổi nói riêng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Phân tích cơ sở lí luận thực tiễn về ASXH và vai trò của ASXH đối với
người cao tuổi.
Nêu và phân tích thực trạng ASXH đối với người cao tuổi.
Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ASXH đối với người lao
động.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Do thời gian có hạn nên nhóm tập trung vào nghiên cứu vai trò của ASXH đối
với người cao tuổi ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp thu thập thông tin.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp thống kê.
Phương pháp so sánh phân tích.
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài.
Về lí luận: Vấn đề nghiên cứu giúp chúng ta hiểu biết về ASXH nói chung
và tầm quan trọng của ASXH đối với các đối tượng trong xã hội và người cao
tuổi nói riêng.
Về thực tiễn: Vấn đề giúp chúng ta nhận thấy rõ thực trạng về công tác
ASXH đói với người cao tuổi hiện nay, nguyên nhân do đâu để từ đó đưa ra
giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về công tác ASXH đối với người cao tuổi,
đảm bảo cuộc sống cho người cao tuổi.
7. Kết cấu của đề tài.
Chương 1: Tổng quan về vai trò của an sinh xã hội đối với người cao tuổi
Chương 2: Thực trạng vai trò an sinh xã hội đối với người cao tuổi
Chương 3: Giải pháp nâng cao vai trò của asxh đối với người cao tuổi
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VAI TRÒ CỦA AN SINH XÃ HỘI ĐỐI
VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1.Khái niệm An sinh xã hội
Theo tổ chức LĐQT (ILO) : ASXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các
thành viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng để chống lại
tình cảnh khốn khổ về kinh tế và xã hội gây ra bởi tình trạng bị ngưng hoặc
giảm sút đáng kể về thu nhập do ốm đau, thai sản, thương tật trong lao động,
thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và tử vong ; sự cung cấp về chăm sóc y tế và các
khoản tiền trợ cấp giúp cho các gia đình đông con.
Hiện nay ASXH được hiểu là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành
viên của mình không may lâm vào hoàn cảnh yếu thế trong xã hội thông qua
biện pháp cân đối lại tiền bạc và của cải xã hội.
Bản chất của ASXH là tạo ra mạng lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp
cho tất cả các thành viên trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay khi
gặp những rủi ro xã hội khác. Chính sách ASXH là một chính sách xã hội cơ
bản của Nhà nước nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế và khắc
phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập và cuộc sống cho các thành viên trong
xã hội do đó vừa có tính kinh tế, vừa có tính xã hội và nhân đạo sâu sắc.
1.1.2. Khái niệm về người cao tuổi
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về người cao tuổi.
Theo quan điểm y học: Người cao tuổi là người ở giai đoạn già hóa gắn liền
với việc suy giảm các chức năng của cơ thể
Theo WHO: Người cao tuổi phải từ 70 tuổi trở lên. Một số nước phát triển
như Đức, Hoa Kỳ… lại quy định người cao tuổi là những người từ 65 tuổi trở
lên. Quy định ở mỗi nước có sự khác biệt là do sự khác nhau về lứa tuổi có
các biểu hiện về già của người dân ở các nước đó khác nhau. Những nước có
hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của người dân
cũng được nâng cao. Do đó, các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn.
Vì vậy, quy định về tuổi của các nước đó cũng khác nhau.
Về mặt pháp luật: Luật Người cao tuổi Việt Nam năm 2010 quy định: Người
cao tuổi là “Tất cả các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên”.
Theo luật lao động: Người cao tuổi là những người từ 60 tuổi trở lên
(với nam), từ 55 tuổi trở lên (với nữ)
Tuy nhiên quan niệm này có thể thay đổi theo thời gian khi điều kiện về kinh
tế và tuổi thọ trung bình thay đổi.
1.1.1 Một số khái niệm có liên quan.
Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiềm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc
sức khỏe không vì lợi ích lợi nhuận do nhà nước tổ chức thực hiện và các đối
tượng đóng góp theo quy định của bảo hiểm y tế.
- Trợ cấp xã hội là sự giúp đỡ thêm của nhà nước dành cho các nhóm đối
tượng có hoàn cảnh khó khăn nhằm hướng tới bảo đảm các nhu cầu tối thiểu
giúp họ phát huy được khả năng tự lo liệu cho cuộc sống của bản thân và gia
đình họ
1.4 Sự cần thiết của An sinh xã hội đối với người cao tuổi
Thứ nhất, Tỷ lệ người cao tuổi ngày càng gia tăng tạo nên gánh nặng cho quỹ
hưu trí.
Khi dân số cao tuổi chiếm tỷ lệ cao trong tổng dân số cũng đồng nghĩa với tỷ
lệ tham gia lực lượng lao động có xu hướng giảm đi và số người sau 60 tuổi
sẽ tăng lên và sống lâu hơn. Như vậy, số người làm ra của cải vật chất cho xã
hội sẽ có xu hướng giảm đi và số người thụ hưởng sẽ có xu hướng gia tăng.
Điều này ở một khía cạnh nào cũng sẽ tạo ra “gánh nặng” cho quỹ hưu trí
quốc gia khi phải chi trả lương hưu nhiều hơn và dài thời gian hơn, trong khi
đó số người đóng góp có xu hướng giảm đi tương đối so với số người thụ
hưởng (do hệ quả của mức sinh thấp.
Thứ hai, Chi phí y tế dành cho người cao tuổi cao
Theo quy luật chung, tuổi càng cao, sức khỏe càng giảm. Dù muốn hay không,
con người vẫn đối mặt với tình trạng bệnh tật, sức khỏe của mình khi tuổi
ngày càng cao trong vòng đời Sinh Lão Bệnh Tử. Khi đã ngoài 60 tuổi, quá
trình đồng hóa giảm đi, quá trình dị hóa tăng lên, quá trình lão hóa diễn ra với
tốc độ ngày càng nhanh, đồng thời phát sinh những loại bệnh tật đặc trưng
của tuổi già. Mặc dù, nhờ những thành tựu trong phát triển kinh tế cũng như
trong tiến bộ của y học, nhưng cơ cấu bệnh tật của dân số nước ta nói chung
và của người cao tuổi nói riêng đang chuyển dần từ mô hình bệnh tật của
những nước đang phát triển sang của nước phát triển. Cơ cấu bệnh tật hiện
nay của nước ta chuyển từ không nhiễm trùng, không lây nhiễm sang các bệnh
chủ yếu như cao huyết áp, đột quỵ, tiểu đường, rối loạn chuyển hóa…
(Giang Thanh Long, 2011). Như vậy, cùng với tuổi tác, cơ cấu chi tiêu của
người cao tuổi đã thay đổi nhiều, chi phí cho khám, chữa bệnh có xu hướng
...
- tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn