Xem mẫu
20
- Kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm tài liệu tham khảo
trong thiết kế chương trình chính thức của Bộ Giáo dục và
Đào tạo
- Kết quả nghiên cứu cũng có thể được dùng làm tài liệu bồi
dưỡng giáo viên Trung học phổ thông về đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục Việt Nam sau 2015.
1
MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài ở
trong và ngoài nước
Từ thập kỉ cuối của thế kỉ trước, trên thế giới có
nhiều nghiên cứu về mô hình tổ chức dạy học, đặc biệt là
thiết kế chương trình dạy học. Giáo dục dựa trên chuẩn đầu
ra hay định hướng năng lực là mô hình được nhiều nước
quan tâm, ứng dụng.
Ở Việt Nam, các nghiên cứu thuộc Chương trình
phát triển giáo dục phổ thông, Bộ Giáo dục và Đào tạo và
của nhiều chuyên gia, nhà giáo trên cả nước về giáo dục dựa
trên đầu ra như là một sự chuẩn bị về lí thuyết cho
cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam
sau 2015. Bộ GD&ĐT cũng đã có dự thảo đề án “Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”1. Theo dự thảo, chương trình chung môn “Tiếng Việt/
Ngữ văn là môn học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12; nội dung
tập trung hình thành, phát triển năng lực giao tiếp và cảm
thụ nghệ thuật thông qua các kĩ năng đọc, viết, nghe, nói là
chính ; yêu cầu của mỗi kĩ năng được tăng dần theo các trình
độ khác nhau tương ứng với các lớp/cấp học. Ngoài nội dung
http://giaoduc.net.vn/Giao-duc-24h/Doi-moi-can-ban-toan-dien-giao-duc-va-dao-tao-post129240.gd
2
BB (bắt buộc), còn có các chuyên đề học tập (TC2) về văn
học, tiếng Việt và làm văn nhằm đáp ứng nhu cầu học lên
cao của học sinh”. Tuy nhiên, một sự chỉ đạo mạch lạc, cụ
thể, rõ ràng về các bước đi của việc tổ chức dạy học cho từng
môn học, ngành học thì còn phải chờ.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Lí thuyết giáo dục dựa trên năng lực người học hay
dựa trên đầu ra là cơ sở khoa học của công cuộc đổi mới căn
bản và toàn diện giáo dục Việt Nam sau 2015. Nó yêu cầu
một sự thay đổi đồng bộ trong tổ chức chương trình giáo dục,
từ việc xác lập chuẩn đầu ra phù hợp nhu cầu xã hội đến thiết
kế chương trình môn học, đến phương pháp và các hình thức
dạy học, đến cách tổ chức, kiểm tra, đánh giá hiệu quả dạy
học. Do đó, đề tài này có ý nghĩa khai mở về một qui trình
mạch lạc cho đổi mới dạy học môn Ngữ văn; trong đó, thiết
kế chương trình khung là khâu then chốt, tiền đề cho nhiều
bộ sách giáo khoa.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhắm đến việc thử thiết kế chương trình
khung môn Ngữ văn theo quan điểm hình thành năng lực học
sinh. Chương trình khung được phác thảo trong đề tài không
hi vọng đáp ứng được yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
song hi vọng cấu trúc chương trình thể hiện cách hiểu chuẩn
mực về qui trình tổ chức giáo dục dựa trên đầu ra nói chung
và về thiết kế chương trình khung nói riêng.
19
Đề tài này rút ra mấy kết luận:
Một là cần phải quán triệt và thực hiện đồng bộ sự chuyển
đổi mục tiêu giáo dục, từ xác lập đầu ra (năng lực người học) dựa
trên nhu cầu xã hội, thiết kế chương trình khung cho từng môn
học đến biên soạn sách giáo khoa, bồi dưỡng phương pháp tổ
chức dạy học cho đội ngũ giáo viên... Theo đó, các bộ sách giáo
khoa có thể lần lượt ra đời và ngày càng đáp ứng yêu cầu của
chương trình khung.
Hai là không nên xem đổi mới kiểm tra, đánh giá hay cái gì
khác là khâu đột phá của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
nước ta. Chương trình tốt, sách giáo khoa tốt vẫn chưa đủ điều
kiện để hiện thực hóa sự nghiệp đổi mới giáo dục nếu như chúng
ta xem nhẹ vai trò của “nhân vật chính trong giáo dục”: người
thầy. Đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học
theo quan điểm hình thành năng lực là nhiệm vụ của giáo viên
các cấp phải hoàn thành. Nâng cấp tiềm lực cho đội ngũ này thật
không dễ.
Ba là vấn đề năng lực người học ngữ văn. Đây là mục tiêu
giáo dục đặc thù. Mục tiêu này đòi hỏi phải thiết kế một khung
chương trình ngữ văn phù hợp; sau đó là một chuỗi đổi mới sách
giáo khoa, phương pháp tổ chức dạy học. Và nữa: tấm gương
nhân văn của người thầy!
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG
18
1. Hình thành và phát triển năng lực ngữ văn cho học
sinh với các chuẩn kĩ năng và kiến thức tương ứng.
Đó là năng lực tiếp nhận văn học, cảm thụ thẩm mĩ
và năng lực sử dụng tiếng mẹ đẻ
2. Hình thành và phát triển các phẩm chất và năng lực
nhân văn cho học sinh
3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu
4.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp luận
và cách phát triển chương trình môn học Ngữ văn theo quan
II. CHƯƠNG TRÌNH (mời xem chính văn) điểm hình thành năng lực người học.
- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung vào phát triển chương trình môn
Ngữ văn Trung học phổ thông.
4.2. Phương pháp nghiên cứu - Cách tiếp cận:
Phân tích chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông
(2006), Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở tham chiếu lí
thuyết giáo dục dựa trên năng lực người học.
- Phương pháp nghiên cứu
KẾT LUẬN
Phát triển chương trình môn học nói riêng và chương trình
giáo dục nói chung theo quan điểm hình thành năng lực người
học là vấn đề không mới ở các nền giáo dục phát triển nhưng lại
còn khá mơ hồ với không ít người ở nước ta.
+ Lấy ý kiến chuyên gia
+ Khảo sát, điều tra thực tế phổ thông
+ Tổ chức hội thảo chuyên đề tại trường phổ thông
+ So sánh, đối chiếu
5. Nội dung nghiên cứu
5.1. Tổng thuật về khung chương trình và nội dung chương
trình ngữ văn THPT 2006 và quan điểm biên soạn chương
trình định hướng nội dung.
4
5.2. Năng lực ngữ văn và phát triển chương trình môn Ngữ
văn dựa trên định hướng năng lực.
5.3. Một số khuyến nghị và đề xuất một cách thiết kế khung
chương trình, nội dung chương trình theo hướng đổi mới căn
bản toàn diện dạy học ngữ văn THPT, trong đó, trọng tâm là
hình thành năng lực ngữ văn cho người học.
17
CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT CÁCH THIẾT KẾ KHUNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN
NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH HƯỚNG
NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC
3.1. Quan điểm biên soạn
3.1.1. Chuẩn kiến thức và kĩ năng nên dừng lại ở mức chủ đề, chủ
điểm hoặc đường nét lớn về tác giả, tác phẩm. Sách Hướng dẫn thực
hiện chuẩn kiến thức và kĩ năng trước đây cầm tay chỉ việc đến từng
chi tiết của văn bản khiến việc khai thác ngữ liệu, bình giảng văn
chương trở nên vụn vặt, suy diễn tùy tiện hoặc mượn văn bản để tán
chuyện dông dài, đại luận, v.v.
3.1.2. Dựa trên khung chương trình với các chuẩn rõ ràng, các tác giả
viết sách giáo khoa tùy chọn ngữ liệu để thể hiện, đáp ứng yêu cầu
của chương trình.
3.2. Chương trình Ngữ văn Trung học phổ thông (phác thảo)
3.2.1. Các phẩm chất và năng lực người học Ngữ văn
3.2.1.1. Các phẩm chất: yêu gia đình, quê hương, đất nước; nhân ái,
khoan dung; trung thực, tự trọng, công-tư hài hòa; tự lập, có bản lĩnh;
ý thức thực hiện trách nhiệm công dân.
3.2.1.2. Các năng lực: năng lực văn học, năng lực sử dụng tiếng mẹ
đẻ, năng lực nhân văn
3.2.2. Chương trình khung môn học và hoạt động giáo dục môn
Ngữ văn
I. MỤC TIÊU GIÁO DỤC
16
thành năng lực phải được sử dụng bằng phương pháp và hình thức
...
- tailieumienphi.vn
nguon tai.lieu . vn