Xem mẫu

  1. Đề tài nghiên cứu khoa học Môn học Quản trị cung ứng Đề tài : “ phát triển hoạt động kho bãi, vận tải trong ngành logistics Việt Nam.”
  2. MỤC LỤC Trang DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................................1 CHƯƠNG I. NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LOGISTICS VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHO VẬN .......................................................................................................................3 1.1.Logistics là gì...............................................................................................................................3 1.1.1. Khái niệm về logistics.................................................................................................3 1.1.2. Sự hình thành và phát triển của logistics trên thế giới ............................................5 1.1.3. Vai trò của logistics......................................................................................................6 1.1.4. Các dịch vụ logistics....................................................................................................9 1.1.5. Đánh giá chung về dịch vụ logistics tại Việt Nam............................................... 10 1.2. Hoạt động kho vận trong logistics ....................................................................................... 12 1.2.1. Khái niệm................................................................................................................... 12 1.2.1.1. Vận tải và vận tải trong thương mại quốc tế........................................... 12 1.2.1.2. Kho và hoạt động kho trong logistics...................................................... 13 1.2.2. Các loại hình vận tải và kho trong logistics........................................................... 13 1.2.2.1. Các loại hình vận tải................................................................................... 13 1.2.2.2. Các loại hình kinh doanh kho................................................................... 15 1.2.3. Vai trò của hoạt động kho vận đối với sự phát triển của logistics…..16 1.2.3.1. Vai trò của hoạt động vận tải.................................................................... 16 1.2.3.2. Vai trò của hoạt động kho......................................................................... 17 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KHO VẬN TRONG DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI VIỆT NAM ................................................................................. 19 2.1. Thực trạng chung về hoạt động kinh doanh kho vận........................................................ 19 2.2. Đặc điểm và những nhân tố tác động đến sự phát triển các dịch vụ kho vận trong doanh nghiệp kinh doanh logistics.......................................................................................................... 22 2.2.1. Các nhân tố chủ quan............................................................................................. 22 2.2.1.1. Hệ thống pháp luật. .................................................................................... 23 2.2.1.1.1. Các văn bản pháp luật liên quan................................................ 23 2.2.1.1.2. Các cam kết quốc tế .................................................................... 24 2.2.1.1.2.1. Cam kết WTO.......................................................... 24 2.2.1.1.2.2. Cam kết ASEAN..................................................... 26
  3. 2.2.1.2. Cơ sở hạ tầng .............................................................................................. 30 2.2.1.3. Nguồn nhân lực.......................................................................................... 32 2.2.1.4. Khoa học công nghệ.................................................................................. 34 2.2.1.4.1. Tác động tích cực......................................................................... 34 2.2.1.4.2. Tác động tiêu cực......................................................................... 35 2.2.1.5. Cạnh tranh................................................................................................... 35 2.2.1.5.1. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn ......................................................... 36 2.2.1.5.2. Cạnh tranh trong nội bộ ngành ................................................. 36 2.2.2. Các nhân tố khách quan........................................................................................ 39 2.2.2.1. Vị trí địa lý................................................................................................... 39 2.2.2.2. Tập quán kinh doanh................................................................................. 39 2.3. Thực trạng hoạt động kinh doanh kho vận của một số công ty logistic tại Việt Nam 40 2.3.1. Công ty Sotrans...................................................................................................... 40 2.3.2. Công ty Tân Cảng Logistics................................................................................. 49 2.3.3. Công ty Transimex................................................................................................ 53 CHƯƠNG III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG KHO VẬN TRONG KINH DOANH LOGISTICS TẠI VIỆT NAM ..................................................................... 60 3.1. Những thành tựu chung......................................................................................................... 60 3.1.1. Sức hấp dẫn của thị trường kinh doanh kho vận Việt Nam ............................ 60 3.1.2. Một số thành tựu đạt được trong quá trình phát triển........................................ 60 3.2. Cơ hội của cácdoanh nghiệp logistics Việt Nam tronghoạt động kinh doanh kho vận............. 61 3.2.1. Hệ thống pháp luật................................................................................................. 61 3.2.2. Khoa học công nghệ.............................................................................................. 62 3.2.3. Về tốc độ phát triển của ngành............................................................................. 62 3.2.4. Về vị trí địa lý.......................................................................................................... 62 3.2.5. Chính sách của Nhà nước..................................................................................... 62 3.3. Điểm mạnh và yếu của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình phát triển hoạt động kho vận.................................................................................................................................. 63 3.3.1. Điểm mạnh............................................................................................................. 63 3.3.2. Điểm yếu................................................................................................................. 63 3.4. Những thách thức đặt ra trong quá trình phát triển hoạt động kho vận ở Việt Nam .... 64 3.4.1. Hệ thống pháp luật................................................................................................. 64 3.4.2. Cơ sở hạ tầng.......................................................................................................... 64 3.4.3. Nguồn nhân lực...................................................................................................... 65 3.4.4. Khoa học công nghệ.............................................................................................. 65 3.4.5. Tập quán thương mại............................................................................................ 65
  4. CHƯƠNG IV. XU HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KHO VẬN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LOGISTICS Ở VIỆT NAM ...... 68 4.1. Mục tiêu phát triển.................................................................................................................. 68 4.2. Phương hướng phát triển....................................................................................................... 68 4.2.1. Hoàn thiện chính sách, hệ thống pháp luật có liên quan................................... 68 4.2.2. Từng bước đầu tư có hiệu quả cơ sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật.................... 69 4.2.3. Chính sách phát triển nguồn nhân lực................................................................. 69 4.3. Một số gợi ý về giải pháp phát triển dịch vụ kho vận trong hoạt động kinh doanh logistics ở Việt Nam...................................................................................................................... 70 4.3.1. Đối với Nhà nước .................................................................................................. 70 4.3.2. Đối với các doanh nghiệp..................................................................................... 71 4.3.3. Đối với Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS)............................. 72 KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 73 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 75
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AFTA Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN WTO Tổ chức thương mại thế giới ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á GDP Tổng sản phẩm quốc nội UNCTAD Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển FOB Giao lên tàu (Điều khoản của Incoterms) CIF Tiền hàng, bảo hiểm và cước(Điều khoản của Incoterms) CIP Cước phí, bảo hiểm và trả tới(Điều khoản của Incoterms) WB Ngân hàng thế giới LPI Chỉ số về năng lực logistics MTO Vận tải đa phương thức VPA Hiệp hội cảng biển Việt Nam VIFFAS Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam INCOTERMS Các điều khoản thương mại quốc tế GTOs Hệ thống phần mềm quản lý khai thác xếp dỡ container CFS Kho đóng hàng lẻ ICD Cảng nội địa (cảng khô) ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế KH-CN Khoa học-công nghệ DN Doanh nghiệp DV Dịch vụ
  6. DANH MỤC HÌNH, BẢNG Trang Hình 1. Báo cáo chỉ số LPI năm 2007, 2009 của Việt Nam…………... …11 Bảng 1. Bảng các cảng biển tại VN……………………………………….19 Bảng 2. Khối lượng hàng hóa vận chuyển theo khu vực vận tải……… …21 Bảng 3. Tốc dộ tăng trưởng khối lượng hàng hóa vận chuyển………... …22 Bảng 4. Cơ cấu về doanh thu, lợi nhuận của 4 lĩnh vực hoạt động chính công ty Sotrans………………………………………………………… …42 Bảng 5. Cơ cấu doanh thu của lĩnh vực kho bãi và vận tải giai đoạn ( 2007- 2009) công ty Sotrans…………………………………………………. …44 Bảng 6. Tốc độ tăng trưởng doanh thu và thay đổi tỷ lệ cơ cấu lĩnh vực kho bãi và vận tải công ty Sotrans…………………………………………. …45 Bảng 7. Cơ cấu lợi nhuận gộp của công ty trong lĩnh vực kho bãi và vận tải ( 2007-2009) công ty Sotrans………………………………………….. …46 Bảng 8. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận và thay đổi tỷ lệ cơ cấu hoạt động kho vận công ty Sotrans. ………………………………………………....47 Bảng 9. Sản lượng thực hiện năm 2010 công ty Tân Cảng Logistics…. …51 Bảng 10. Giá trị sản lượng dịch vụ 2 năm 06-07 công ty Transimex…. …56 Bảng 11. Báo cáo kết quả hoạt động của công ty năm 2008 công ty Transimex………………………………………………………………....57 Bảng 12. Doanh thu và giá vốn hàng bán (2008-2009) công ty Transimex……..58 Ma trận SWOT đánh giá hoạt động kho vận trong kinh doanh dịch vụ logistics tại Việt Nam……………………………………………………..67
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Cơ chế thị trường và xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn Việt Nam gia nhập AFTA, WTO,…Các hoạt động dịch vụ được coi là một trong những yếu tố cạnh tranh của bất cứ một doanh nghiệp nào. Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế hàng hoá được chuyển đưa ra các quốc gia, Logistics trở thành ngành có vai trò then chốt trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng ở bất cứ nơi đâu. Mục đích của Logistics là cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí là nhỏ nhất. Điều này liên quan đến việc hạ giá thành sản phẩm, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh cuả các doanh nghiệp. Qua đó chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của hoạt động Logistics trong hoạt động kinh tế dịch vụ của nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động này hiện nay cần có sự chú trọng đầu tư, tìm cách nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa để có thể cạnh tranh với các Công ty Logistics của nước ngoài đang mở rộng hoạt động tại các nước đang phát triển và ngay cả tại ViệtNam. Vậy thì với vị trí vô cùng quan trọng trong chuỗi chung ứng dịch vụ Logistics, kho bãi- vận tải đang đóng góp một phần không nhỏ tới doanh thu, lợi nhuận cũng như sự phát triển của Logistics. Không có kho hàng, vận tải hoạt động Logistics không thể diễn ra hoặc có hiệu quả. Nó không chỉ đóng vai trò quan trọng cho chính doanh nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng cho bạn hàng, các tổ chức, nền kinh tế của quốc gia do tiết kiệm được chi phí sản xuất, bảo quản và dự trữ, giá thành vận chuyển. Nói cách khác, kho bãi vận tải góp phần làm tăng giá trị hàng hóa, tăng chất lượng dịch vụ, thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hoạt động này ở nước ta còn khá manh mún, nhỏ lẻ, lạc hậu. Điều này làm hạn chế khả năng phát huy tiềm lực của logistics tại Việt Nam. Ngày nay, nhu cầu của khách hàng ngày càng cao hơn về chất lượng dịch vụ nói riêng và hàng hóa nói chung. Do vậy, việc phát triển hoạt động 1
  8. kho bãi, vận tải đang là vấn đề được các doanh nghiệp logistics trong và ngoài nước quan tâm. Với góc độ là sinh viên kinh tế, chúng em nhận thấy được tính cấp thiết của việc phát triển hoạt đông kho- vận trong chuỗi cung ứng dịch vụ. Bởi vậy, đã mạnh dạn chọn đề tài : “ phát triển hoạt động kho bãi, vận tải trong ngành logistics Việt Nam.” làm đề tài nghiên cứu khoa học cho môn học Quản trị cung ứng. Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài của chúng em chắc chắn còn nhiều thiếu sót và khiếm khuyết. Rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của cô để nhóm có thể hoàn thiện đề tài nghiên cứu của mình. Nhóm xin chân thành cảm ơn Th.S. Nguyễn Thị Liên Hương đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp chúng em hoàn thành bài nghiên cứu khoa học này. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. Nội dung của đề tài hệ thống hóa lại lý thuyết, thực trạng của logistics Việt Nam đặc biệt là trong lĩnh vực kho vận. Đồng thời, nghiên cứu cụ thể ở một số công ty đang hoạt động trong lĩnh vực này. Từ đó chỉ ra hướng phát triển hiệu quả cho hoạt động kho vận nhằm tận dụng những điểm mạnh của doanh nghiệp để nắm bắt các cơ hội, cũng như có giải pháp cho những khó khăn, thách thức. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.  Đối tượng : Là các vấn đề liên quan tới sự phát triển của hoạt động kinh doanh kho bãi và vận tải trong các doanh nghiệp logistics tại Việt Nam.  Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động kinh doanh của 3 công ty : Sotrans, Tân Cảng và Transimex trong lĩnh vực kho bãi và vận tải. 4. Phương pháp nghiên cứu. 2
  9. Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như thu thập thông tin phân tích tổng hợp số liệu qua để nghiên cứu và trình bày các nội dung của đề tài. 5. Những đóng góp của đề tài. Phân tích, khảo sát thực trạng của hoạt động kho vận tại các doanh nghiệp logistic ở Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động này. 6. Kết cấu đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài gồm 4 chương : Chương I. Những lý luận cơ bản về logistics và các hoạt động kho vận. Chương II. Thực trạng hoạt động kho vận trong dịch vụ logistic tại Việt Nam. ChươngIII. Đánh giá hoạt động kho vận tại Việt Nam. Chương IV.Xu hướng và giải pháp phát triển dịch vụ kho vận trong ngành logistics Việt Nam. CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ LOGISTICS VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHO VẬN 1.1 Logistics là gì 1.1.1 Khái niệm về logistics: Logistics còn khá mới mẻ tại Việt Nam song đã xuất hiện khá lâu trên thế giới và là một trong số ít các thuật ngữ khó dịch nhất, giống như từ “ Marketing”, khi được dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt. Bởi bao hàm nghĩa quá rộng của nó mà không một từ đơn nghĩ nào có thể truyền tải hết được. Vậy logistics là gì? Có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ này mà sau đây là một số định nghĩa mà chúng tôi tìm hiểu được : 3
  10.  Theo Liên Hợp Quốc(Khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và quản lý logistics, Đại học Ngoại Thương, tháng 10/2002), Logistics là hoạt động quản lý quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng.  Hội đồng quản trị logistics (The council of Logistics Managerment), Logistics là sự quản lý, kiểm soát các nguồn lực ở trạng thái động và tĩnh , là một phần của chuỗi cung ứng bao gồm quá trình hoạch định, quản lý , thực hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm nhất về chi phí và thời gian các dòng chảy xuôi chiều cũng như ngược chiều từ điểm sản xuất tới điểm tiêu thụ cuối cùng với mục tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng, quy trình này bao hàm cả các hoạt động đầu vào, đầu ra, bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp.  Trong lĩnh vực quân sự, logistics được định nghĩa là khoa học của việc lập kế hoạch và tiến hành di chuyển và tập trung các lực lượng, … các mặt trong chiến dịch quân sự liên quan tới việc thiết kế và phát triển, mua lại, lưu kho, di chuyển, phân phối, tập trung, sắp đặt và di chuyển khí tài, trang thiết bị.  Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 (Điều 233): Trong Luật Thương mại 2005, lần đầu tiên khái niệm về dịch vụ logistics được pháp điển hóa. Luật quy định “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hạng hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. 1.1.2 Sự hình thành và phát triển của Logistics trên thế giới Ban đầu logistics được sử dụng như một từ chuyên môn trong quân đội,được hiểu với nghĩa là công tác hậu cần. Đến cuối thế kỷ 20, Logistics được ghi nhận như là một chức năng kinh tế chủ yếu, mang lại thành 4
  11. côngcho các doanh nghiệp cả trong khu vực sản xuất lẫn trong khu vực dịch vụ. Uỷ ban Kinh tế và Xã hội châu Á-Thái Bình Dương (Economic and SocialCommission for Asia and the Pacific) đánh giá Logistics đã phát triểnqua 3 giai đoạn: 1- Phân phối vật chất (Distribution) 2- Hệ thống Logistics 3- Quản trị dây chuyển cung ứng (Supply Change Management) Giai đoạn 1: Phân phối vật chất: Quản lý một cách có hệ thống các hoạt động liên quan đến nhau để đảm bảo cung cấp sản phẩm, hàng hoá cho khách hàng một cách có hiệu quả. Bao gồm các hoạt động nghiệp vụ sau: Vận tải, phân phối, bảo quản hàng hoá, quản lý kho bãi, bao bì, nhãn mác, đóng gói. Giai đoạn 2: Hệ thống Logistics kết hợp quản lý 2 mặt trên một hệ thống: Cung ứng vật tư và Phân phối sản phẩm Giai đoạn 3: Quản trị dây chuyển cung ứng (SCM) Đây là khái niệm mang tính chiến lược về quản trị chuỗi quan hệ từ người cung cấp nguyên liệu – đến người sản xuất – đến người tiêu dùng. Khái niệm này coi trọng việc phát triển các quan hệ với đối tác, kết hợp chặt chẽ giữa người sản xuất với người cung cấp, người tiêu dùng và các bên liên quan: các công ty vận tải, kho bãi, giao nhận và các công ty công nghệ thông tin. 1.1.3 Vai trò của logistics.  Vai trò của logistics đối với nhà nước và sự phát triển của nền kinh tế. Logistics ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện đại và ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế của các quốc gia và hơn nữa là nền kinh tế toàn cầu. 5
  12. * Là công cụ liên kết các hoạt động trong chuỗi giá trị toàn cầu (GVC- Global Value Chain) như cung cấp, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế. Logistics đóng góp một phần quan trọng trong GDP, hiệu quả của nó ảnh hưởng đến tính tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, dịch vụ logistics chiếm khoảng từ 15-20% GDP. Ước tính GDP năm 2012 khoảng 130 tỷ USD. Như vậy, chi phí logistics chiếm khoảng 19,5-26 tỷ USD. Nếu chỉ tính riêng khâu quan trọng nhất trong logistics là vận tải, chiếm từ 40-60% chi phí thì cũng đã là một thị trường dịch vụ khổng lồ. Đối với những nước phát triển như Nhật và Mỹ logistics đóng góp khoảng 10% GDP. Đối với những nước kém phát triển thì tỷ lệ này có thể hơn 30%. Sự phát triển dịch vụ logistics có ý nghĩa đảm bảo cho việc vận hành sản xuất, kinh doanh các dịch vụ khác được đảm bảo về thời gian và chất lượng. Logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. * Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh từ khâu đầu vào nguyên vật liệu, phụ kiện, … tới sản phẩm cuối cùng đến tay khách hàng sử dụng. Từ thập niên 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc các doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Trong nhiều giai đoạn, lãi suất ngân hàng cũng cao khiến các doanh nghiệp có nhận thức sâu sắc hơn về vốn, vì vốn bị đọng lại do việc duy trì quá nhiều hàng tồn kho. Chính trong giai đoạn này, cách thức tối ưu hóa quá trình sản xuất, lưu kho, vận chuyển hàng hóa được đặt lên hàng đầu. Và với sự trợ giúp của công nghệ thông tin, logistics chính là một công cụ đắc lực để thực hiện điều này. * Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo yếu tố đúng thời gian-địa điểm (just in time) 6
  13. Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời, để tránh hàng tồn kho, doanh nghiệp phải làm sao để lượng hàng tồn kho luôn là nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động lưu thông nói riêng và hoạt động logistics nói riêng phải đảm bảo yêu cầu giao hàng đúng lúc, kịp thời, mặt khác phải đảm bảo mục tiêu khống chế lượng hàng tồn kho ở mức tối thiểu. Sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ quá trình cung ứng, sản xuất, lưu kho hàng hóa, tiêu thụ với vận tải giao nhận, làm cho cả quá trình này trở nên hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn, nhưng đồng thời cũng phức tạp hơn.  Vai trò của logistic đối với các doanh nghiệp. * Dịch vụ logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Với việc hình thành và phát triển dịch vụ logistics sẽ giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí trong chuỗi logistics, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh tinh giản hơn và đạt hiệu quả hơn, góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. * Dịch vụ logistics có tác dụng tiết kiệm và giảm chi phí trong hoạt động lưu thông phân phối. Giá cả hàng hóa trên thị trường chính bằng giá cả ở nơi sản xuất cộng với chi phí lưu thông. Trong chi phí lưu thông hàng hóa, phí vận tải chiếm một tỷ lệ không nhỏ và là bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa trên thị trường, đặc biệt là hàng hóa trong buôn bán quốc tế. Theo số liệu thống kê của UNCTAD thì chi phí vận tải đường biển chiếm trung bình 10-15% giá FOB, hay 8-9% giá CIF. Vì vậy dịch vụ logistics ngày càng hoàn thiện và hiện đại sẽ tiết kiệm cho phí vận tải và các chi phí khác phát sinh trong quá trình lưu thông dẫn đến tiết kiệm và giảm chi phí lưu thông. 7
  14. *. Dịch vụ logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận. Dịch vụ logistics là loại hình dịch vụ có quy mô mở rộng và phức tạp hơn nhiều so với hoạt động vận tải giao nhận thuần túy. Trước kia, người kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận chỉ cung cấp cho khách hàng những dịch vụ đơn giản. Ngày nay, do sự phát triển của sản xuất, lưu thông, các chi tiết của một sản phẩm có thể do nhiều quốc gia cung ứng và ngược lại một loại sản phẩm của doanh nghiệp có thể tiêu thụ tại nhiều quốc gia, nhiều thị trường khác nhau, vì vậy dịch vụ mà khách hàng yêu cầu từ người kinh doanh vận tải giao nhận phải đa dạng và phong phú. Người vận tải giao nhận ngày nay đã triển khai cung cấp các dịch vụ nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế của khách hàng. Họ trở thành người cung cấp dịch vụ logistics (logistics service provider). Rõ ràng, dịch vụ logistics đã góp phần làm gia tăng giá trị kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải giao nhận. * Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế. Sản xuất có mục đích là phục vụ tiêu dùng, cho nên trong sản xuất kinh doanh, vấn đề thị trường luôn là vấn đề quan trọng và luôn được các nhà sản xuất và kinh doanh quan tâm. Các nhà sản xuất kinh doanh muốn chiếm lĩnh và mở rộng thị trường cho sản phẩm của mình phải cần sự hỗ trợ của dịch vụ logistics. Dịch vụ logistics có tác dụng như chiếc cầu nối trong việc chuyển dịch hàng hóa trên các tuyến đường mới đến các thị trường mới đúng yêu cầu về thời gian và địa điểm đặt ra. Dịch vụ logistics phát triển có tác dụng rất lớn trong việc khai thác và mở rộng thị trường kinh doanh cho các doanh nghiệp. * Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhà quản lý phải giải quyết nhiều bài toán hóc búa về nguồn nguyên liệu cung ứng, số lượng và thời điểm hiệu quả để bổ sung nguồn nguyên liệu, phương tiện và hành trình vận tải, địa điểm, khi bãi chứa thành phẩm, bán thành phẩm, … Để giải quyết 8
  15. những vấn đề này một cách có hiệu quả không thể thiếu vai trò của logistics vì logistics cho phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác về các vấn đề nêu trên để giảm tối đa chi phí phát sinh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.4 Các dịch vụ logistics Các dịch vụ logistics chủ yếu, bao gồm:  Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container.  Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị.  Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa.  Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi logistics.  Hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó.  Hoạt động cho thuê và thuê mua container. Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải như:  Dịch vụ vận tải hàng hải.  Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa.  Dịch vụ vận tải hàng không.  Dịch vụ vận tải đường sắt.  Dịch vụ vận tải đường bộ.  Dịch vụ vận tải đường ống. Các dịch vụ logistic liên quan khác như:  Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật.  Dịch vụ bưu chính;Dịch vụ thương mại bán buôn. 9
  16.  Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng.  Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác. 1.1.5 Đánh giá chung về dịch vụ logistics tại Việt Nam Ngày 15/1/2010, tại Washington, Hoa Kỳ, báo cáo về năng lực logistics của các quốc gia lần thứ hai của WB đã được chính thức công bố. Giám đốc Phòng thương mại Ngân hàng thế giới, Bernard Hoekman, phát biểu: “Các quốc gia có năng lực logistics tốt hơn có thể tăng trưởng tốt hơn, trở nên cạnh tranh hơn và tăng hiệu quả đầu tư. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nâng cao năng lực logistics ở các nước có thu nhập thấp và trung bình có thể thúc đẩy thương mại tăng trưởng 15% và đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng với giá rẻ hơn và chất lượng dịch vụ đảm bảo”. Hình 1: Báo cáo chỉ số LPI năm 2007, 2009 của Việt Nam (www.worldbank.org/lpi) (nhìn chung đều > mức trung bình 2,5)  Tổng dịch vụ logistic mới chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong giá trị của dịch vụ trong GDP so với mức 105 cúa Singapore, 19% của Trung Quốc, như vậy các dịch vụ logistics của ta còn kém phát triển.  Phạm vi hoạt động hạn chế chỉ trong nội địa hoặc một số nước trong khu vực. 10
  17.  Các doanh nghiệp ligistics Việt Nam hầu như còn non trẻ so với các công ty lâu đời trong lĩnh vực này trên thế giới  Phần lớn các doanh nghiệp chỉ có khả năng và đang tâp trung vào khai thác một hoặc một số dịch vụ logistics trong toàn bộ chuỗi cung ứng như giao nhận vận tải, kho và một số dịch vụ kho.  Hơn nữa trong các quan hệ thương mại quốc tế hiện nay, phần lớn các nhà xuất khẩu Việt Nam là xuất theo điều kiện FOB, FCA tức là họ hết trách nhiệm khi hàng được giao qua lan can tàu, hoặc giao cho nhà vận tải do người mua chỉ định, người xuất khẩu không hề tham gia vào công đoan vận chuyển hàng trên biển, làm mất cơ hội cho các doanh nghiệp logistics Việt Nam có thể tham gia vận chuyển và các dịch vụ liên quan. Trong khi ta chủ yếu nhập theo các diều kiện CIF, CIP tức là ta cũng không hề tham gia vào quá trình vận chuyển từ nước xuất hàng tới cảng của ta, trong khi ta là nước nhập siêu, lượng hàng hóa nhập khẩu hàng năm không phải là nhỏ. Nếu thay đổi được điều này sẽ tạo cơ hội rất lớn cho các doanh nghiệp logistics, tuy nhiên còn phải dực vào năng lực của các DN này nữa.  Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, nhà kho bến bãi vẫn còn yếu kém, việc áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế( chủ yếu vẫn sử dụng phương tiện thông tin truyền thống như điên thoại, fax, email), thiếu nhân lực có trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực logistics, các doanh nghiệp hoạt động độc lập thiếu tính liên kết hợp tác cũng như chưa chú trọng tới hoạt động marketing.  Việc phát triển và đa dạng hóa được các dịch vụ logistics trong các doanh nghiệp được hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có năng lực của các doanh nghiệp, nhận thấy rằng với trình độ của Việt Nam hiện nay, nhóm chúng tôi chỉ xin đi sâu nghiên cứu, phân tích về hoạt động giao nhận vận tải và các hoạt động kho vận trong dịch vụ của các doanh nghiêp logistics Việt Nam. 11
  18. 1.2 Hoạt động kho vận trong logistics 1.2.1 Khái niệm 1.2.1.1 Vận tải và vận tải trong thương mại quốc tế  Vận tải : Trong xã hội chúng ta sự di chuyển vị trí của công cụ sản xuất, sản phẩm lao động và bản thân con người là một nhu cầu tất yếu, chỉ có ngành sản xuất vận tải mới thỏa mãn được nhu cầu này. Do đó đứng về mặt kinh tế người ta đưa ra khái niệm về vận tải như sau : Vận tải là một hoạt động kinh tế có mục đích của con người nhằm thay đổi vị trí của hàng hóa và bản thân con người từ nơi này đến nơi khác bằng các phương tiện vận tải.  Vận tải quốc tế : Là hình thức chuyên chở hàng hóa giữa hai hay nhiều nước tức là điểm đầu và điểm cuối của quá trình vận tải nằm ở hai nước khác nhau. Như vậy, việc chuyển hàng hóa trong vận tải quốc tế đã vượt ra khỏi phạm vi một nước, vị trí của hàng hóa được thay đổi từ nước người bán sang nước người mua. 1.2.1.2 Kho và hoạt động kho trong logistics. Theo cách hiểu truyền thống, nhà kho đóng vai trò quan trọng trong việc lưu giữ nguyên liệu và thành phẩm dài hạn. Những nhà sản xuất tiến hành sản xuất hàng hóa, sau đó lưu kho và cuối cùng bán hàng hóa trong kho ra thị trường. Theo cách hiểu hiện đại, với sự xuất hiện của thuật ngữ “ just in time” và những thay đổi trong chuỗi logistics, không chỉ đơn thuần là phương tiện cất trữ hàng hóa trong một khoảng thời gian dài mà còn là nơi tạo ra giáo trị gia tăng cho hàng hóa theo yêu cầu của doanh nghiệp. 1.2.2 Các loại hình vận tải và kho trong logistics. 1.2.2.1 Các loại hình vận tải. 12
  19. Trong logistics,việc di chuyển hàng hóa từ địa điểm này đến địa điểm khác, từ nơi này đến nơi khác, được thực hiện bằng nhiều hình thức vận tải, trong đó có một số hình thức chủ yếu như :  Vận tải đường biển.  Vận tải đường sắt.  Vận tải đường bộ.  Vận tải đường hàng không.  Vận tải đa phương thức. a. Vận tải đường biển. Vận tải đường biển ra đời khá sớm so với các loại hình vận tải khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên, con người đã biết lợi dụng biển để làm các tuyến đường giao thông để giao lưu các vùng miền, các quốc gia với nhau. Cho đến nay, vận tải biển đã được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế. Phạm vi áp dụng như sau: Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá trong buôn bán quốc tế. Vận tải đường biển thích hợp với chuyên chở hàng hoá có khối lượng lớn,chuyên chở trên cự ly dài nhưng không đòi hởi thời gian giao hàng nhanh chóng. b. Vận tải đường sắt. Thuận lợi: sức chở lớn; đều dặn, liên tục vận tốc lớn và tương đối an toàn,ít bị chi phối bởi thời tiết và khí hậu; giá thành tương đối thấp. Khó khăn: chi phí đầu tư, xây dựng khá cao đòi hỏi nhiều công sức, thời gian ( đặc biệt với địa hình phức tạp nước ta ); kém linh hoạt do chỉ hoạt động được trên các tuyến đường cố định. c. Vận tải đường hàng không. Vận tải hàng không có đặc điểm: các tuyến đường vận tải hàng không hầu hết là các đường thẳng nối hai điểm vận tải với nhau; tốc độ vận tải cao, tốc độ khai thác lớn, thời gian vận chuyển nhanh; an toàn hơn so với 13
  20. các phương tiện vận tải khác; luôn đòi hỏi sử dụng công nghệ cao; cung cấp các dịch vụ tiêu chuẩn hơn hẳn so với các phương thức vận tải khác; đơn giản hoá về về chứng từ thủ tục so với các phương thức khác. Bên cạnh ưu điểm trên, vận tải hàng không cũng có những hạn chế sau: Cước vận tải hàng không cao; không phù hợp với vận chuyển hàng hoá kồng kềnh, hàng hoá có khối lượng lớn hoặc có giá trị thấp; đòi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như đào tạo nhân lực phục vụ. d. Vận tải đa phương thức. Khái niệm : Vận tải đa phương thức (Multimodal transport) quốc tế hay còn gọi là vận tải liên hợp (Conbined transport) là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trở lên, trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương thức từ một điểm ở một nước tới một điểm chỉ định ở một nước khác để giao hàng. Đặc điểm : Vận tải đa phương thức quốc tế dựa trên một hợp đồng đơn nhất và được thể hiện trên một chứng từ đơn nhất (Multimodal transport document) hoặc một vận đơn vận tải đa phương thức (Multimodal transport Bill of Lading) hay vận dơn vận tải liên hợp (Combined transport Bill of Lading). Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator- MTO) hành động như người chủ ủy thác chứ không phải như đại lý của người gửi hàng hay đại lý của ngưòi chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương thức. Các hình thức vận tải đa phương thức.  Mô hình vận tải đường biển - vận tải hàng không (Sea/air)  Mô hình vận tải ôtô - vận tải hàng không (Road - Air)  Mô hình vận tải đường sắt – ô tô ( rail- road ).  Mô hình vận tải đường sắt-đường bộ-vận tải nội thuỷ - vận tải đường biển (Rail /Road/Inland waterway/sea)  Mô hình cầu lục địa (Land Bridge). 1.2.2.2 Các loại hình kinh doanh kho. 14
nguon tai.lieu . vn