Xem mẫu

  1. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT...................................................................................3 PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................4 1: Lý do chọn đề tài................................................................................................... 4 2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................... 6 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................................6 4. Ý nghĩa của đề tài...........................................................................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................7 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN..................................................................................................... 8 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương.............................................................................8 1.1.1 Khái niệm .................................................................................................................8 1.3.3 : Trả lương khoán....................................................................................................12 1.5. Các khoản trích theo lương của người lao động trong các doanh nghiệp...............14 1.5.1. Bảo hiểm xã hội..................................................................................................... 14 1.5.2. Bảo hiểm y tế.........................................................................................................15 Bảo hiểm thất nghiệp...................................................................................................... 17 1.6. Nhiệm vụ kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương..................17 1.7: Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong đi ều ki ện áp dụng phần mềm kế toán ................................................................................................. 20 1.7.1: Xây dựng danh mục người lao động..................................................................... 20 1.7.2: Nhập số dư đầu kỳ.................................................................................................21 1.7.3: Tính toán và phân bổ tiền lương cho các bộ phận................................................21 1.7.4: Kiểm tra các loại sổ tổng hợp, sổ chi tiết.............................................................21 GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 1 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  2. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM-DV PACIFIC OCEAN VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN.......................22 2.1- Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ ch ức công tác k ế toán tạCông ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam........................................................22 2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam ..........................................................................................................................22 Sơ đồ này cũng thế. Kế toán kho liên quan gì đến ngành ngh ề kinh doanh c ủa công ty???...................................................................................................................................27 2.1.4: Kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây tại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam................................................................................................................27 2.2.2 : Hình thức trả lương tại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam.........30 + Vốn bằng tiền : Bao gồm các thẻ Thu tiên mặt, sổ quỹ, chi tiền mặt......................34 Trình bày các phân hệ của phần mềm kế toán và chụp lại giao diện các phân hệ.......42 2.2.4: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam....................................................................................................42 2.2.5: Hạch toán ban đầu..................................................................................................42 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam sử dụng các tài khoản sau:......................................................42 * Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng tại Công ty TNHH TM&DV Pacific 0cean Viêt Nam....................................................................................................................................43 2.5.6. Hạch toán chi tiết....................................................................................................44 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHO ẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TM&DV HƯNG PHÚC THỊNH TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦM MỀM KẾ TOÁN...........................................................48 3.1: Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các kho ản trích theo l ương t ại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam trong đi ều kiện áp d ụng ph ầm m ềm kế toán...............................................................................................................................48 GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 2 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  3. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại 3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các kho ản trích theo l ương. ........................................................................................................................................... 48 3.1.2.Các nguyên tắc hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.....50 3.1.3.Yêu cầu của hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. .......50 3.2: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các kho ản trích theo lương tại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Vi ệt Nam trong đi ều ki ện áp d ụng phầm mềm kế toán...........................................................................................................53 DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT MỤC VIẾT TẮT TÊN MỤC VIẾT TẮT 1 STT Số thứ tự 2 ĐVT Đơn vị tính 3 KT - TC Kế Toán – Tài Chính 4 CNV Công nhân viên 5 BHXH Bảo hiểm xã hội 6 BHYT Bảo hiểm y tế 7 KPCĐ Kinh phí công đoàn 8 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 9 NCTT Nhân công trực tiếp 1 QLDN Quản lý doanh nghiệp 1 PS, TK Phát sinh, tài khoản 1 HĐQT Hội Đồng Quản Trị 1 BPBTL Bảng phân bổ tiền lương 1 SXC Sản xuất chung 1 KQKD Kết Quả Kinh Doanh 1 CPSXKD Chi phí sản xuất kinh doanh GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 3 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  4. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại 1 PC Phụ cấp 1 CP Cổ Phần PHẦN MỞ ĐẦU 1: Lý do chọn đề tài 1.1. Lý do khách quan. - Các Mác nói rằng: Hành động đầu tiên của con người là sản xuất ra tư liệu cần thiết cho cuộc sống. Xã hội sẽ tiêu vong nếu con người ngừng sản xuất. Để tồn tại và phát triển con người cần cái ăn, cái mặc và các phương tiện sinh hoạt khác. Thực tế cuộc sống xã hội loài người đã chứng minh, con người luôn phải lao động để thoả mãn nhưng nhu cầu ấy. Theo Abraham Maslow thì con người có 5 nhu cầu cơ bản nó đi từ thấp đến cao và chúng ta luôn mong muốn thoả mãn những nhu cầu đó. Xuất phát từ thực tiễn cuộc sống, khi xã hội loài người ngày càng phát triển thì vấn đề trả công cho người lao động luôn nhận được sự quan tâm hàng đầu của những nhà quản lý kinh tế. Đây không phải là một vấn đề mới nhưng nó đóng vai trò chiến lược và luôn được xem xét một cách nghiêm túc vì nó gây ảnh hưởng lớn đến sự thịnh suy của mỗi doanh nghiệp. - Chính vì vậy ở bất kỳ loại hình Doanh nghiệp hay bất cứ đơn vị nào muốn quản lý sử dụng tốt lao động, để người lao động gắn bó với đơn vị mình thì các nhà quản lý luôn phải quan tâm đến việc tính đúng, tính đủ tiền lương cho người lao động. Có như vậy mới kích thích người lao động làm việc hăng say, nhiệt tình, chất lượng, năng suất công việc tốt hơn và trong khi làm việc người lao động cũng có ý thức và nâng cao trách nhiệm của mình với công việc và góp phần tiết kiệm chi phí lao GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 4 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  5. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại động trong quá trình sản xuất. Đồng thời cũng cung cấp những thông tin hữu hiệu cho nhà quản lý, để họ có những biện pháp quản lý và sử dụng lao động tốt nhất. - Hiện nay nền kinh tế của nước ta đang trong thời kì mở cửa hội nhập và phát triển so với nền kinh tế khu vực nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy vai trò của kế toán trong các doanh nghiệp trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết. - Sự mở rộng và phát triển nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt đã tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức đối với doanh nghiệp. - Nghiệp vụ kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương là một khâu rất quan trọng để đảm bảo cho vấn đề tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nhà nước nói chung. - Tiền lương và các khoản trích theo lương là một vấn đề quan trọng được cả doanh nghiệp và người lao động quan tâm. 1.2. Lý do chủ quan. - Đề tài có tính sát thực, rất hữu ích cho quá trình làm việc và công tác sau khi ra trường. - Nhận thức về tính cấp bách và cần thiết của tiền lương và hoạt động nghiệp vụ kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. - Nhận thức được sự quan trọng của kế toán lao động tiền lương đối với mỗi doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô Nguyễn Thị Thương em quyết định chọn chuyên đề: “Hoàn thiện phương phap kế toán ́ GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 5 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  6. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam trong điều kiện áp dụng phân mêm kế toan”. ̀ ̀ ́ Viết đầy đủ lý do khách quan và lý do chủ quan 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài hướng vao 3 nội dung chính sau: - Hế thống hoá một số lý luận cơ bản về kế toán tiền lương. - Khảo sát phương pháp kế toán tiền lương tại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam trong thời gian thực tập. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán tiền lương tại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam trong thời gian tiếp theo trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. - Cọ sát với thực tế tích lũy kinh nghiệm cho bản thân 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu “phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương”, các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Nghiên cứu phương pháp kế toán tiền lương tại Công ty TNHH TM- DV Pacific Ocean Việt Nam trong thời gian 1 năm gần đây cũng như các giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp kế toán này. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 07/04/2014 đến 21/07/2014. Số liệu minh hoạ chủ yếu là trong tháng 6 năm 2014. Số liệu minh họa phải nằm trong thời gian TTTN 4. Ý nghĩa của đề tài - Đối với bản thân: Đề tài giúp em có thể vận dụng những kiến thức đã được học, được nghiên cứu tại trường vào thực tế. Đồng thời giúp em làm GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 6 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  7. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại quen được với công việc của một nhân viên kế toán nói chung và nhân viên kế toán tiền lương nói riêng. Qua đó, có thể đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM-DV Pacific Ocean Việt Nam - Đối với đơn vị thực tập tốt nghiệp: + Giúp công ty theo dõi, quản lý được số lượng lao động trong công ty, trình độ của người lao động từ đó lựa chọn phân công lao động cho hợp lý. + Giúp công ty xây dựng được kế hoạch tiền lương, tổ chức thực hiện kế hoạch tiền lương phù hợp. + Giúp cho công ty tính toán chính xác các chi phí tiền lương cho các đối tượng và các khoản trích lập được chính xác. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một số phương pháp sau: - Phương pháp tổng hợp - Phương pháp tiếp cận hệ thống quan sát thực tế - Phương pháp phân tích - Phương pháp so sánh 6. Bố cục chuyên đề Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục chữ cái vi ết t ắt,n ội dung chính của chuyền đề bao gồm 3 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Phúc Thịnh trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán. GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 7 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  8. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại Chương 3: Những biện pháp nhằm hoàn thiện Công tác kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH TM&DV Hưng Phúc Thịnh trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán.. Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Trịnh Phú Bình và các anh chị trong phòng kế toán tại CÔNG TY TNHH TM-DV PACIFIC OCEAN VIỆT NAM đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này./ Kể tên 3 chương Viết lời cám ơn! CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN. 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của tiền lương 1.1.1 Khái niệm Lao động là một hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi tác động một cách tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con người. Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều gắn liền với lao động. Do vậy lao động là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Sản xuất dù dưới hình thức nào thì người lao động, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động đều là những nhân tố không thể thiếu để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 8 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  9. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại trả thù lao cho họ. Trong nền kinh tế thị trường thì việc trả thù lao cho người lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và được gọi là tiền lương. Như vậy tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp trả cho người lao động theo thời gian, theo khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Về bản chất tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần làm việc hăng hái của người lao động, kính thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền lương là một nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. 1.1.2 Ý nghĩa của tiền lương Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động. Ngoài ra người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp BHXH, tiền thưởng, tiền ăn ca. Chi phí tiền lương là một phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý, hạch toán tốt lao động, trên cở sở đó tính đúng thù lao lao động, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan từ đó kích thích người lao động quan tâm đến thời gian, kết quả và chất lượng lao động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, nâng cao năng suất lao động, góp phần tiết kiện chi phí về lao động sống, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. 1.2 Nguyên tắc kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương 1.2.1: phân loại lao động hợp lý Phân loại lao đông hợp lý trong doanh nghiệp được chia làm 2 loại GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 9 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  10. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại Lao động trong danh sách: Lao động trong danh sách là những người lao động làm việc hưởng các chế độ lao động và luật lao động Việt Nam đề ra. Đây là những lao động có thời hạn hợp đồng lao động từ 1 năm trở lên cho tới vô thời hạn tuân thủ theo luật lao động của nhà nước,được hưởng các phụ cấp theo quy định của bạn hợp đồng lao động do Nhà Nước ban hành và theo quy định của từng doanh nghiệp. Người lao động có quyền được đóng BHXH,BHYT,BHTN và người lao động còn được cấp sổ lao động để được doanh nghiệp theo dõi và đượchưởng tiền thâm niên và các phụ cấp Lao động ngoài danh sách: Là những người lao động có hợp đồng dưới 1 năm cụa thể là những người lao động theo hợp đồng vụ việc,mùa vụ,mức lương thưởng do 2 bên thỏa thuận,người lao động không được hưởng các khoản trợ cấp cũng như tham gia BHXH.không được cấp sổ lao động để theo dõi thâm niên tham gia lao động trong doanh nghiệp 1.2.2: phân loại tiền lương phù hợp Đối với những lao động riêng biết sẽ có mức lương phù hợp khác nhau, bởi doanh nghiệp nào cũng vậy,ngoài tăng lương theo quy định của nhà nước thì các doanh nghiệp còn áp dụng mức tăng tiền lương theo thâm niên làm việc tại doanh nghiệp vì vậy mà mỗi một lao động điều có mức lương khác nhau nhưng các khoản trợ cấp của công ty được hưởng như nhau. 1.3: Các hình thức trả lương 1.31.: Trả lương theo sản phẩm Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến. Hình thức trả lương theo sản phẩm có những ý nghĩa sau: + Quán triệt tốt nguyên tắc trả lương theo lao động vì tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào số lượng sản phẩm đã hoàn thành. Điều này sẽ có tác dụng làm tăng năng xuất của người lao động. + Trả lương theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích người lao động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 10 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  11. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo, . . . để nâng cao khẳ năng làm việc và năng xuất lao động. + Trả lương theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động làm việc của người lao động 1.3.2: Trả lương theo thời gian Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người. + Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. + Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần. Tiền lương tháng x 12 tháng Tiền lương tuần = 52 tuần + Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ sở tiền lương tháng chia cho 6 ngày/tuần. Tiền lương tháng Tiền lương ngày = Số ngày làm việc trong tháng (theo chế độ quy định) + Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao động (không quá 8 giờ/ ngày) Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 11 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  12. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại 1.3.3 : Trả lương khoán Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh sáng kiến...) Bên cạnh các chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm đau, thai sản... Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu giao cho từng chi tiết, từng bộ phận sẽ không có lợi phải bàn giao toàn bộ khối lượng công việc cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định. Hình thức này bao gồm các cách trả lương sau: + Trả lương khoán theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lương theo sản phẩm nhưng tiền lương được tính theo đơn giá tập hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người lao động quan tâm đến chất lượng sản phẩm GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 12 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  13. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại + Trả lương khoán quỹ lương: Theo hình thức này doanh nghiệp tính toán và giao khoán quỹ lương cho từng phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành công tác hay không hoàn thành kế hoạch. + Trả lương khoán thu nhập: tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mà hình thành quỹ lương để phân chia cho người lao động. Khi tiền lương không thể hạch toán riêng cho từng người lao động thì phải trả lương cho cả tập thể lao động đó, sau đó mới tiến hành chia cho từng người. Trả lương theo hình thức này có tác dụng làm cho người lao động phát huy sáng kiến và tích cực cải tiến lao động để tối ưu hoá quá trình làm việc, giảm thời gian công việc, hoàn thành công việc giao khoán 1.4: Qũy tiền lương Là toàn bộ tiền lương tính theo số cán bộ công nhân viên của đơn vị do nhà nước cấp hạn mức kinh phí để chi trả bao gồm: - Tiền lương tính theo thời gian. - Lương cho cán bộ hợp đồng chưa vào biên chế. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng công tác do nguyên nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác nghĩa vụ theo chế độ quy định như: nghỉ phép , thời gian đi học ... - Các khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ. - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên như: thưởng năng suất, thưởng thành tích ... Quỹ tiền lương kế hoạch trong doanh nghiệp còn được tính cả các khoản trợ cấp BHXH,BHYT...trong thời gian người lao động ốm đau,thai sản ,tai nạn lao động . GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 13 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  14. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp (cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ. 1.5. Các khoản trích theo lương của người lao động trong các doanh nghiệp. 1.5.1. Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH được trích trên tổng số quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo điều 91 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 01 tháng 01 năm 2014 : quy định mức đóng và phương thức đóng của người lao động như sau: Hàng tháng, người lao động sẽ đóng 8% mức tiền lương, tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức 8%. Theo Điều 92 Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006: quy định mức đóng và phương thức đóng của người sử dụng lao động Hàng tháng, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH của người lao động như sau GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 14 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  15. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại - 3% vào quỹ ốm đau và thai sản, trong đó người sử dụng lao động giữ lại 2% để trả kịp thời cho người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ - 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp 11% vào quỹ hưu trí và tử tuất. Và từ năm 2010 trở đi, cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%. Vậy từ ngày 1/1/2010, mức trích lập BHXH là 26% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng BHXH, trong đó người lao động đóng góp 8% và người sử dụng lao động đóng góp 18%. Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động đóng thêm 1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%. 1.5.2. Bảo hiểm y tế. Bảo hiểm y tế: là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong kỳ (bao gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp lương). Quỹ BHYT được dùng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, viện phí thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản. Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa là 2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%) GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 15 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  16. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại Theo Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ban hành ngày 27/7/2009 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2009) của Thủ tướng chính phủ quy định mức trích lập BHYT từ 1/1/2010 như sau: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công, cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4.5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3% và người lao động đóng góp 1.5%. 1.5.3. Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn là nguồn kinh phí cho hoạt động công đoàn được trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ lương, tiền công và phụ cấp phải trả cho người lao động kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành lên KPCĐ. Theo quy định một phần kinh phí công đoàn được sử dụng để phục vụ cho hoạt động công đoàn tại doanh nghiệp, phần còn lại nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên. Tỷ lệ trích lập của khoản này không thay đổi, vẫn là 2% trên tổng thu nhập của người lao động và toàn bộ khoản này sẽ được tính vào chi phí của DN. 1.5.4 : Bảo hiểm thất nghiệp BHTN là ngân quỹ được hình thành nhằm trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong trường hợp bị mất việc làm, hỗ trợ học nghề, h ỗ trợ tìm việc làm và hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho người lao động. Theo Điều 82 Luật BHXH, mức trợ cấp thất nghiệp như sau: GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 16 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  17. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại - Mức trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của sáu tháng liền kề trước khi thất nghiệp. - Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau: + Ba tháng, nếu có từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; + Sáu tháng, nếu có từ đủ ba mươi sáu tháng đến bảy mươi hai tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp + chín tháng, nếu có từ đủ bảy mươi hai tháng đến một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp; + Mười hai tháng, nếu có từ đủ một trăm bốn mươi bốn tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp trở lên. Theo Điều 102 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ như sau: - Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công hàng tháng đóng (BHTN) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công hàng tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN. Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và DN chịu 1% tính vào chi phí Bảo hiểm thất nghiệp 1.6. Nhiệm vụ kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương. 1.6.1: Nhiệm vụ về hoạch toán kết quả lao động GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 17 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  18. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại Công tác phải làm trước tiên của việc hạch toán kế toán tiền lương là kiểm tra các chứng từ ban đầu về tiền lương như: Bảng chấm công, phiếu báo sản phẩm hoàn thành,......do nhân viên các phân xưởng đưa lên. Nội dung chứng từ sau khi kiểm tra sẽ là căn cứ để tính lương cho từng công nhân của từng đơn vị, từng phân xưởng sản xuất. Xuất phát từ yêu cầu sản xuất có tính kế hoạch và giá thành được tính theo khoản mục chi phí nên việc tính toán và phân bổ tiền lương, BHXH,... phải căn cứ trên những quy định sau: 1.6.2: Nhiệm vụ về hạch toán số lượng lao động Hầu hết mọi sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động doanh nghiệp thường do các nguyên nhân như tuyển dụng mới người lao động, nâng bậc thợ hoặc có nhân viên nghỉ việc do nghỉ hưu, nghỉ mất sức, thôi việc … Như vậy, căn cứ vào các chứng từ ban đầu như quyết định tuyển dụng, quyết định cho thôi việc, quyết định nâng cấp bậc thợ, ….. kế toán sẽ theo dõi, hạch toán sự thay đổi về số lượng và chất lượng lao động. 1.6.3: Nhiệm vụ về hạch toán thời gian lao động Việc hạch toán thời gian lao động là hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động bao gồm hạch toán giờ công tác của CNV và hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho từng công việc hoặc cho sản xuất từng loại sản phẩm trong doanh nghiệp. Sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc của người lao động qua đó hạch toán tình hình sử dụng thời gian lao động. Trong bảng chấm công ghi rõ thời gian làm việc, thời gian vắng mặt và ngừng việc với lý do cụ thể. Bảng chấm công do tổ trưởng ghi chép và tổng hợp nộp cho phòng kế toán vào cuối tháng để làm căn cứ tính lương. Hạch toán thời gian lao động tiêu hao cho sản xuất từng sản phẩm hoặc từng loại sản phẩm bằng cách lấy thời gian làm việc cho từng loại sản phẩm trừ đi thời gian ngừng việc, hội họp, học tập… 1.6.4:Nhiệm vụ về tính lương và các khoản trích theo lương Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2 điều 56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 18 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  19. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại thực tế của người lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm bảo tiền lương thực tế”. Theo quy định tại Nghị định số 31/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang và người lao động là 1.150.000đ/người/tháng. Tuỳ theo vùng ngành mỗi doanh nghiệp có thể điều chỉnh mức lương của mình sao cho phù hợp. Nhà nước cho phép tính hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần mức lương tối thiểu chung. Hệ số điều chỉnh được tính theo công thức: Kđc = K1 + K2 Trong đó: Kđc : Hệ số điều chỉnh tăng thêm K1 : Hệ số điều chỉnh theo vùng (có 3 mức 0,3; 0,2; 0,1) K2 : Hệ số điều chỉnh theo ngành (có 3 nhóm 1,2; 1,0; 0,8) Sau khi có hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa (Kđc = K1 + K2), doanh nghiệp được phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của mình để tính đơn giá phù hợp với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, mà giới hạn dưới là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định (tại thời điểm thực hiện từ ngày 01/07/2013) là 1.150.000đ/ tháng) và giới hạn trên được tính như sau: TL minđc = TLmin x (1 + Kđc) Trong đó: GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 19 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
  20. Trường CĐ Du Lịch và Thương Mại TLmin đc : tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp được phép áp dụng; TLmin : là mức lương tối thiểu chung do chính phủ quy định , cũng là giới hạn dưới của khung lương tối thiểu; Kđc : là hệ số điều chỉnh tăng thêm của doanh nghiệp Như vậy, khung lương tối thiểu của doanh nghiệp là TLmin đến TLmin đc doanh nghiệp có thể chọn bất cứ mức lương tối thiểu nào nằm trong khung này, nếu đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định sau: + Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải phấn đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ; + Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế hoặc giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định; + Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp ngân sách ở đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế-xã hội thì phải giảm lỗ. 1.7: Nội dung kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong điều kiện áp dụng phần mềm kế toán 1.7.1: Xây dựng danh mục người lao động. Xây dựng danh mục người lao động giúp doanh nghiệp dễ dàng quản lý, theo dõi tình hình sử dụng người lao động được chặt chẽ. GVHD: Th.s Trịnh Phú Bình trang 20 SVTH: Nguyễn Gia Khuê
nguon tai.lieu . vn