Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ II TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế đối ngoại
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT HÀNG CÀ
PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG
LIÊN MINH CHÂU ÂU
Họ và tên sinh viên: Trần Thị Mỹ Hằng
Mã sinh viên: 0851015561
Lớp: A12
Khóa: K47D
Người hướng dẫn khoa học: Lưu Thị Bích
Hạnh
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2012
- MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục ký hiệu và từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Lời mở đầu.............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT
HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU.............4
1.1 Lý luận chung về năng lực cạnh tranh....................................................................4
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh.................................................................................4
1.1.2 Năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh.......................4
1.1.3 Năng lực cạnh tranh xuất khẩu.......................................................................6
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê
xuất khẩu theo Mô hình kim cương của M.Porter.................................................7
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm..........................11
1.2 Tổng quan về thị trường cà phê tại EU.................................................................14
1.2.1 Đặc điểm thị trường cà phê tại EU..............................................................14
1.2.2 Các qui định nhằm kiểm soát việc nhập khẩu cà phê vào thị trường EU 19
1.3 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường EU......................................................................................21
1.3.1 Năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam còn hạn chế...........21
1.3.2 Cạnh tranh trên thị trường EU ngày càng gay gắt.......................................22
1.3.3 Thị trường EU là thị trường làm cơ sở quan trọng cho việc mở rộng sang
thị trường mới......................................................................................................... 23
1.4 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng cà phê của một số quốc
gia xuất khẩu vào thị trường EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam................23
1.4.1 Braxin.............................................................................................................. 23
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.............................................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH MẶT HÀNG CÀ
PHÊ CỦA VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU.....................27
- 2.1 Tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang EU............................................27
2.1.1 Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu...........................................................27
2.1.2 Cơ cấu chủng loại xuất khẩu......................................................................28
2.1.3 Giá xuất khẩu................................................................................................. 29
2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang
thị trường EU................................................................................................................. 30
2.2.1 Các chỉ tiêu định lượng.................................................................................. 30
2.2.2 Các chỉ tiêu định tính...................................................................................... 40
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt
Nam xuất khẩu sang thị trường EU theo mô hình kim cương của M.Porter............46
2.3.1 Điều kiện các yếu tố sản xuất.....................................................................46
2.3.2 Điều kiện nhu cầu trong nước.....................................................................49
2.3.3 Các ngành hỗ trợ và có liên quan đến mặt hàng cà phê xuất khẩu...........49
2.3.4 Môi trường cạnh tranh và cơ cấu ngành......................................................50
2.3.5 Vai trò của nhà nước.....................................................................................51
2.3.6 Vai trò của cơ hội..........................................................................................52
2.4 Nhận xét chung về năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất
khẩu sang thị trường EU............................................................................................... 53
2.4.1 Điểm mạnh................................................................................................... 53
2.4.2 Điểm yếu và nguyên nhân............................................................................54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA MẶT HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG
EU .......................................................................................................................... 60
3.1 Dự báo nhu cầu nhập khẩu cà phê của EU; những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội và thách thức trong xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang thị trường EU qua ma
trận SWOT..................................................................................................................... 60
3.1.1 Dự báo nhu cầu nhập khẩu cà phê của EU ...............................................60
3.1.2 Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong xuất khẩu cà
phê của Việt Nam sang thị trường EU qua ma trận SWOT...............................61
3.2 Mục tiêu và định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU giai đoạn đến năm 2020..........................62
- 3.2.1 Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường EU giai đoạn đến năm 2020.....................................62
3.2.2 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt
Nam xuất khẩu sang thị trường EU giai đoạn đến năm 2020............................63
3.3 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Vi ệt
Nam xuất khẩu sang thị trường EU.............................................................................64
3.3.1 Nâng cao chất lượng cà phê và vệ sinh an toàn thực phẩm......................64
3.3.2 Đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm và hướng đến mặt hàng cà phê có giá trị
gia tăng cao.............................................................................................................. 68
3.3.3 Tổ chức điều phối hoạt động dọc chuỗi ngành hàng cà phê chặt chẽ hơn
.................................................................................................................................. 70
3.3.4 Xúc tiến thương mại, đẩy mạnh kênh phân phối sang thị trường EU....73
3.3.5 Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm cà phê Việt Nam xuất khẩu sang
EU............................................................................................................................ 76
3.3.6 Tạo nguồn vốn cho đầu tư, thu mua, chế biến, xuất khẩu cà phê sang
EU............................................................................................................................ 77
Kết luận................................................................................................................. 79
Tài liệu tham khảo................................................................................................ 81
Phụ lục 1: Sơ lược về một số loại hình cà phê có chứng nhận...............................85
Phụ lục 2: Khối lượng và kim ngạch cà phê của một số quốc gia xuất khẩu vào thị
trường EU giai đoạn 2005-2011...................................................................................89
Phụ lục 3: Kênh phân phối cà phê của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU...92
Phụ lục 4: Mô hình kim cương của M.Porter và tác động qua lại giữa các yếu tố 93
Phụ lục 5: Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4193:2005..................................................98
Phụ lục 5A: Trị số lỗi qui định cho từng loại khuyết tật................................101
Phụ lục 5B: Cỡ sàng và kích thước lỗ sàng......................................................103
Phụ lục 6: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-06:2009/BNNPTNT về cơ sở
chế biến cà phê – điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm........................104
- DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
Từ viết tắt Nội dung
STT
1 & Và
Bảo vệ thực vật
2 BVTV
Hợp tác xã
3 HTX
Khoa học kỹ thuật
4 KHKT
Năng lực cạnh tranh
5 NLCT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
6 NN&PTNT
Trách nhiệm hữu hạn
7 TNHH
Trung tâm thương mại
8 TTTM
Tiếng Anh
Từ viết tắt Nội dung
STT Ý nghĩa
Bộ Quy tắc chung cho
Common Code for the Coffee
1 4C
Cộng đồng cà phê
Community
Brazillian Coffee Industry
Hiệp hội cà phê Braxin
2 ABIC
Association
Hiệp hội các quốc gia
Association of Southeast
3 ASEAN
Asian Nations Đông Nam Á
Cơ quan Xúc tiến nhập
Centre for the Promotion of
khẩu từ các nước đang
4 CBI Imports from developing
phát triển
countries
Giấy chứng nhận xuất
5 C/O Certificate of origin
xứ
Chương trình cải thiện
Coffee Quality Improvement
6 CQP
chất lượng cà phê
Program
Biểu thuế quan chung
7 CTT Common Custom Tariff
Chi phí nguồn lực nội
8 DRC Domestic Resource Cost
địa
Uỷ ban Châu Âu
9 EC European Commisson
Liên đoàn cà phê Châu
10 ECF European Coffee Federation
Âu
11 EU European Union Liên minh Châu Âu
Đơn vị tiền tệ của Liên
12 EUR Euro
- minh Châu Âu
Tổ chức Lương thực và
Food and Agricuture
Nông nghiệp Liên Hợp
13 FAO
Organization
Quốc
Liên đoàn những người
National Coffee Growers
14 FNC
trồng cà phê Colombia
Federation of Colombia
Thực hành nông nghiệp
15 GAP Good Agriculture Practice
tốt
Tổng sản phẩm quốc
16 GDP Gross Domestic Product
nội
Thực hành chế biến tốt
17 GMP Good Manufacturing Practice
Chế độ ưu đãi thuế quan
Generalized System of
18 GSP
phổ cập
Preferences
Hệ thông Phân tich môi
́ ́ ́
Hazard Analysis and Critical
nguy và điêm kiêm soat
̉ ̉ ́
19 HACCP
Control Point
̣ ́
trong yêu
Hệ thống hài hoà
20 HS Harmonized System
Quản lý cây trồng tổng
21 ICM Integrated Crop Management
hợp
International Coffee
Tổ chức cà phê thế giới
22 ICO
Organization
Tổ chức Tài chính quốc
The International Finance
23 IFC
tế
Corporation
Phòng trừ sâu bệnh tổng
24 IPM Intergrated pest management
hợp
Hệ thống tiêu chuẩn
International Organization for
25 ISO
chất lượng
Standard
London International
Thị trường giao dịch kì
26 LIFFE Financial Futures and Option
hạn quốc tế Luân Đôn
Exchange
Nguyên tắc Tối huệ
27 MFN Most favoured nation
quốc
Khuyết ngày tháng năm
28 n.d. No date
Hỗ trợ phát triển chính
Official Development
29 ODA
thức
Assistance
Ngưỡng Ochratoxin A
30 OTA Ochratoxin A
Hệ thống cảnh báo
31 RASFF Rapid Alert System for Food
- nhanh đối với thực
and Feed
phẩm và thức ăn
Hệ số lợi thế so sánh
Revealed Comparative
32 RCA
biểu hiện
Advantage
Cà phê Rừng nhiệt đới
33 RFA Rainforest Alliance
Phân sunphat đạm
34 SA Sunphat amon
Hiệp hội Cà phê đặc
Speciality Coffee Association
35 SCAE
biệt của Châu Âu
of Europe
Mô hình phân tích điểm
Strengths, weaknesses,
mạnh, điểm yếu, cơ hội,
36 SWOT
opportunities, threats
thách thức
Đồng đô la Mỹ
37 USD United States of Dollar
Một hình thức cà phê đạt
38 UTZ UTZ Certified
chứng nhận toàn cầu
Hiệp hội Cà phê ca cao
Vietnam Coffee and Cocoa
39 VICOFA
Việt Nam
Association
Tổ chức thương mại thế
40 WTO World Trade Organization
giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Tên Trang
Biểu đồ 1.1: Thị phần các quốc gia xuất khẩu cà phê rang xay và hoà
19
tan vào thị trường EU năm 2011
Biểu đồ 2.1: Khối lượng và kim ngạch cà phê xuất khẩu của Việt
28
Nam sang thị trường EU giai đoan 2005-2011
Biểu đồ 2.2: Giá cà phê xuất khẩu trung bình của Việt Nam sang thị
29
trường EU, giai đoạn 2005-2011
Biểu đồ 2.3: Thị phần trung bình các quốc gia xuất khẩu cà phê hàng
32
đầu vào thị trường EU, giai đoạn 2005-2011
Biểu đồ 2.4: Thị phần trung bình các quốc gia xuất khẩu cà phê nhân
34
hàng đầu vào EU giai đoạn 2005-2011
- Biểu đồ 2.5: Chỉ số DRC của cà phê Việt Nam, giai đoạn 1995-2004 37
Biểu đồ 2.6: Giá cà phê nhân xuất khẩu của một số quốc gia vào thị
38
trường EU
Biểu đồ 2.7: Mức giá các chủng loại cà phê, giai đoạn 2001-2011 39
Hình 3.1: Mô hình đề xuất Ban điều phối ngành hàng cà phê Việt Nam 71
Hình 3.2: Mô hình đề xuất kênh phối trực tiếp cà phê Việt Nam vào
75
EU
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên Trang
Bảng 1.1: Mức tiêu thụ cà phê bình quân tại EU, giai đoạn 2005-2010 15
Bảng 1.2: Sản lượng cà phê sản xuất tại EU giai đoạn 2005-2009 15
Bảng 1.3: Cơ cấu các sản phẩm cà phê nhập khẩu vào thị trường EU,
16
giai đoạn 2005-2011
Bảng 1.4: Khối lượng cà phê nhập khẩu của EU giai đoạn 2005-2011 17
Bảng 1.5: Kim ngạch nhập khẩu cà phê của EU giai đoạn 2005-2011 17
Bảng 1.6: Khối lượng cà phê 10 quốc gia hàng đầu xuất khẩu cà phê
18
nhân vào thị trường EU, giai đoạn 2008-2011
Bảng 2.1: Khối lượng và kim ngạch xuất khẩu cà phê Việt Nam sang
27
EU giai đoạn 2005-2011
Bảng 2.2: Số liệu tính toán hệ số RCA mặt hàng cà phê của Việt Nam
31
giai đoạn 2005-2011
Bảng 2.3: Hệ số RCA mặt hàng cà phê của Việt Nam giai đoạn 2005-
31
2011
Bảng 2.4: Hệ số RCA của một số quốc gia xuất khẩu cà phê hàng đầu
32
vào thị trường EU năm 2010
- Bảng 2.5: Mức thị phần các quốc gia xuất khẩu cà phê nhân vào thị
34
trường EU qua các năm, giai đoạn 2005-2011
Bảng 2.6: Thị phần trung bình của một số quốc gia xuất khẩu cà phê
35
rang xay và hòa tan vào thị trường EU, giai đoạn 2005-2011
Bảng 2.7: Giá cà phê rang xay và hòa tan xuất khẩu của một số quốc
40
gia vào thị trường EU, giai đoạn 2005-2011
Bảng 2.8: Khối lượng cà phê xuất khẩu phân loại theo Nghị Quyết 420
42
của ICO, niên vụ 2009/2010
Bảng 2.9: Tỷ trọng cơ cấu cà phê xuất khẩu của một số quốc gia vào
43
thị trường EU, giai đoạn 2005-2011
Bảng 2.10: Các chỉ dẫn địa lý nổi tiếng trên thế giới của một số quốc
45
gia xuất khẩu cà phê hàng đầu vào EU.
- 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành cà phê là một ngành mới ở Việt Nam, cà phê du nhập vào nước ta
trong giai đoạn thị trường cà phê thương mại thế giới phát triển mạnh mẽ và
được biết đến ở Việt Nam vào những năm 1857. Qua hơn 150 năm tồn tại và phát
triển, cà phê hiện nay đã trở thành một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu
chủ lực của Việt Nam, đứng vị trí thứ 2 sau gạo - cây lương thực truyền thống.
Với vị trí đó, Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 thế giới sau Braxin,
riêng về cà phê Robusta thì xuất khẩu đứng đầu thế giới. Niên vụ 2010/2011, cả
nước xuất khẩu được trên 1,2 triệu tấn cà phê tại hơn 100 quốc gia và vùng lãnh
thổ; kim ngạch xuất khẩu cà phê đạt 2,7 tỷ USD năm 2011, đóng góp vào khoảng
2% GDP của cả nước. Điều này đã góp phần không nhỏ cho sự tăng tr ưởng kinh
tế Việt Nam, giảm thâm hụt thương mại và một phần giải quyết vấn đ ề xoá đói
giảm nghèo cho người dân, đặc biệt ở nông thôn.
Trong đó, EU là thị trường tiêu thụ và nhập khẩu cà phê lớn nhất thế giới,
cũng là thị trường định hướng xuất khẩu cà phê của Việt Nam. Năm 2005, cà phê
Việt Nam xuất khẩu sang EU chiếm đến 49% tổng sản lượng cà phê xuất khẩu
của cả nước, đạt kim ngạch khoảng 341 triệu EUR, nhưng đến năm 2011, con số
kim ngạch xuất khẩu đã tăng gấp 2,7 lần, đạt 931 triệu EUR; mức thị phần trung
bình chiếm khoảng 19,15% giai đoạn 2005-2011 trên thị trường EU. Đây là thị
trường tiềm năng cho Việt Nam về mặt hàng cà phê nói riêng và hầu hết các mặt
hàng khác nói chung.
Tuy nhiên, không chỉ riêng Việt Nam, mà rất nhiều quốc gia khác cũng đang
chú trọng đầu tư phát triển cho cây cà phê, cạnh tranh trong ngành ngày càng trở
nên gay gắt. Trong khi đó, ngành cà phê Việt Nam lại còn khá non trẻ nên đã phải
đối mặt với không ít khó khăn, cả trong lĩnh vực trồng trọt l ẫn chế biến kinh
doanh và xuất khẩu. Việt Nam là quốc gia xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 trên thị
trường thế giới nói chung và thị trường EU nói riêng, nhưng đó chỉ là cái tiếng về
mặt sản lượng. Trên thực tế, đến 99% lượng cà phê của Việt Nam xuất khẩu
sang EU còn dưới dạng nguyên liệu nhân thô, chủng loại đơn điệu, rất ít các sản
phẩm cà phê đặc biệt và giá trị cao; chất lượng thì còn quá thấp, số l ượng cà phê
- 2
bị thải loại chiếm tỉ lệ cao nhất thế giới, đến 61,53% tổng khối lượng cà phê bị
thải loại niên vụ 2007/2008; chưa xây dựng được uy tín thương hiệu trên thị
trường EU, vì vậy giá cà phê Việt Nam xuất sang thị trường này thấp hơn rất
nhiều so với mặt hàng cùng loại của các nước khác, đặc biệt là khi so sánh với các
nước như Colombia, Peru, Braxin...Với mặt hàng cà phê Arabica rất được người
tiêu dùng EU ưa chuộng thì Việt Nam lại xuất khẩu rất ít, do Việt Nam chủ yếu
sản xuất và xuất khẩu loại cà phê Robusta, chiếm đến 95% tổng sản lượng của
Việt Nam. Bên cạnh đó, ngành cà phê nước ta còn phải đối mặt với những vấn đề
như thiếu vốn, thiếu nguồn cung ứng vật tư và máy móc hiện đại, trình độ quản
lý yếu kém… Song, các đối thủ cạnh tranh của ta trên thị trường EU lại là những
cường quốc về cà phê như Braxin, Colombia và các quốc gia Mỹ Latin khác.
Thiết nghĩ, với những hạn chế trên thì việc nghiên cứu để nâng cao năng
lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU, chỉ ra
được điểm mạnh, điểm yếu so với đối thủ cạnh tranh, từ đó vạch ra những giải
pháp nhằm khắc phục và phát triển ngành cà phê một cách bền vững là điều rất
cần thiết để khẳng định vị thế của nước ta trong nền kinh tế thế giới. Vì vậy, tác
giả đã quyết định chọn đề tài “Năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường Liên minh Châu Âu” làm đề tài cho khoá luận tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Vận dụng những kiến thức đã học nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về
năng lực cạnh tranh; phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU; chỉ đã những điểm mạnh, điểm yếu so
với đối thủ cạnh tranh và nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường
EU.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
− Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam
xuất khẩu sang EU.
− Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
mặt hàng cà phê Việt Nam ở phạm vi thị trường EU, chủ yếu trong giai
- 3
đoạn 2005-2011; dự báo, định hướng và đưa ra một số giải pháp cho giai
đoạn đến năm 2020. Cà phê được nói đến trong đề tài là cà phê nhân, cà phê
rang xay và cà phê hoà tan; không bao gồm các loại vỏ quả và vỏ lụa cà phê.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phương pháp chủ yếu như: phương pháp tổng hợp,
phương pháp thống kê và phân tích, phương pháp so sánh. Phương pháp tổng hợp
để thu thập các số liệu, thông tin truyền thống; phương pháp thống kê, phân tích
để làm rõ các vấn đề lý luận và thực trạng NLCT của mặt hàng cà phê Việt Nam
xuất khẩu sang EU; phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến để làm sáng tỏ
hơn vị thế của Việt Nam, các kết luận trong từng hoàn cảnh cụ thể.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung khoá luận được kết cấu làm 3 chương:
− Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh và sự cần thiết phải
nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường EU.
− Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường EU.
− Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà
phê Việt Nam xuất khẩu sang thị trường EU.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã dành nhiều thời gian, tâm huyết
và nghiêm túc trong việc nghiên cứu. Tuy nhiên, do hạn chế của tác giả về mặt
kiến thức, thời gian thực hiện và dung lượng của khoá luận, cũng như nguồn số
liệu, thông tin…nên nội dung khoá luận khó có thể tránh được những thiếu sót. Do
đó, tác giả hi vọng nhận được những ý kiến đóng góp của Quý thầy cô và các bạn
đọc.
Nhân đây, tác giả xin chân thành cám ơn sự hướng dẫn của người hướng
dẫn khoa học – cô Lưu Thị Bích Hạnh, cám ơn cô đã dành thời gian chỉ dẫn và
giúp đỡ tác giả thực hiện bài khoá luận này. Tác giả cũng xin cám ơn sự hỗ trợ
của toàn thể Quý thầy cô trường Đại học Ngoại Thương cơ sơ II tại thành phố
Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên c ứu và
hoàn tất đề tài.
- 4
TP. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Mỹ Hằng
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MẶT
HÀNG CÀ PHÊ VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG EU
1.1 Lý luận chung về năng lực cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến trong nhiều lĩnh vực
như kinh tế, thương mại, chính trị, quân sự, luật, thể thao… và được sự quan tâm
của nhiều chủ thể, xem xét ở các góc độ khác nhau tùy thuộc vào hướng tiếp cận
của từng chủ thể. Vì thế có rất nhiều khái niệm xoay quanh thuật ngữ “cạnh
tranh”.
Với tư cách là hiện tượng xã hội, theo cuốn Từ điển kinh doanh của Anh
xuất bản năm 1992, cạnh tranh là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh
doanh nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên hoặc cùng một loại khách hàng
về phía mình”(Lê Danh Vĩnh & Hoàng Xuân Bắc & Nguyễn Ngọc Sơn, 2010,
tr.11).
Trong kinh tế chính trị học, theo quan điểm của K.Marx thì “cạnh tranh là
sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất kinh
doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh doanh,
tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình” (Bộ Giáo
dục và Đào tạo, 2004, tr.48).
Nhà kinh tế học M.Porter của Mĩ thì cho rằng cạnh tranh là giành lấy thị
phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn
mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả của quá trình cạnh
tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu
dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi (Văn Diệp, 2009).
Tóm lại, cạnh tranh là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt
giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trường hàng hóa cụ thể nào
đó nhằm giành giật khách hàng, thông qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hóa và
- 5
thu được lợi nhuận cao. Sự cạnh tranh diễn ra là tất yếu, nó là động lực thúc đẩy
sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh và các cấp độ của năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “năng lực canh tranh” được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực,
nhưng đến nay các nhà chuyên môn và học giả vẫn chưa có một khái niệm chuẩn
về thuật ngữ này. Tuy nhiên ta có thể hiểu: NLCT là khả năng tồn tại trong kinh
doanh và đạt được một số kết quả mong muốn, biểu hiện dưới dạng lợi nhuận,
giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các sản phẩm cũng như khả năng khai thác các cơ
hội trong thị trường hiện tại và làm nảy sinh cơ hội trong thị tr ường mới, giành
được lợi thế cho mình và thu được lợi nhuận. NLCT thường được chia thành 4
cấp độ:
1.1.2.1 Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Đề cập đến phạm vi quốc gia, NLCT ở cấp độ này thường phụ thuộc vào
năng suất sử dụng nguồn lực con người, tài nguyên và vốn của quốc gia đó, nó
gắn liền với NLCT của tất cả các chủ thể bên trong nền kinh tế.
Tại Diễn đàn Liên hợp quốc, trong Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003
thì NLCT của một quốc gia được định nghĩa là khả năng của nước đó đ ạt đ ược
những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ l ệ
tăng trưởng kinh tế cao, xác định bằng mức độ thay đổi của tổng sản phẩm quốc
nội tính trên đầu người qua các năm.
Theo Uỷ ban cạnh tranh Công nghiệp của Mỹ thì đó là mức độ mà ở dưới các
điều kiện thị trường tự do và công bằng, quốc gia có thể sản xuất các hàng hoá và
dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở
rộng được thu nhập thực tế của người dân (Cẩm nang Doanh nhân trẻ, 2010).
Từ những quan điểm trên ta có thể hiểu NLCT quốc gia là khả năng tận dụng
các nguồn lực, khả năng quản lý điều hành của Nhà nước nhằm tạo ra môi trường
kinh tế, xã hội và thể chế pháp lý thuận lợi cho tất cả các thành phần kinh tế hoạt
động, thu hút đầu tư, đảm bảo ổn định và bền vững, đạt được mức tăng trưởng
trưởng kinh tế cao, nâng cao mức sống của người dân.
1.1.2.2 Năng lực cạnh tranh cấp ngành
- 6
Là xét đến khả năng đem lại lợi nhuận của ngành đó dựa trên cơ sở sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực. Tính hiệu quả, khả năng cạnh tranh của ngành được
so sánh dựa trên mối tương quan với các ngành khác. Theo như M.Porter, cường độ
cạnh tranh trong một ngành bất kì đều chịu tác động bởi 5 lực lượng, đó là (i) sức
mạnh nhà cung cấp, (ii) nguy cơ thay thế, (iii) các rào cản gia nhập ngành, (iv) sức
mạnh khách hàng và (v) mức độ cạnh tranh ngành. Một ngành có thị trường tăng
trưởng, khả năng duy trì thị phần và cơ hội thu được lợi nhuận cao sẽ thu hút các
hãng mới gia nhập, làm tăng mức độ cạnh tranh trong ngành, kể cả thị trường
trong nước lẫn quốc tế. Vậy, NLCT cấp ngành là khả năng duy trì hay tăng trưởng
lợi nhuận của các doanh nghiệp tham gia vào ngành trên thị trường trong nước và
quốc tế.
1.1.2.3 Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp
NLCT của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh
trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và s ử d ụng có
hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đ ảm bảo s ự phát
triển kinh tế bền vững (Nguyễn Minh Tuấn, 2010, tr.9). NLCT của doanh nghiệp
gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp tung ra thị trường, với thị
phần sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
NLCT của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố khác nhau, bao
gồm cả những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp như thị trường, thể chế chính sách,
kết cấu hạ tầng lẫn các yếu tố nội hàm bên trong bản thân doanh nghiệp như trình
độ công nghệ, khả năng tổ chức quản lý, tài chính, nhân lực, uy tín...
1.1.2.4 Năng lực cạnh tranh cấp sản phẩm
Ông Lê Văn Được, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Bộ Công nghiệp cho rằng
“NLCT của một sản phẩm là sự thể hiện thông qua các lợi thế so sánh đối với sản
phẩm cùng loại. Lợi thế so sánh của một sản phẩm do các yếu tố bên trong và bên
ngoài tạo nên, như năng lực sản xuất, chi phí sản xuất, chất l ượng s ản ph ẩm,
dung lượng thị trường của sản phẩm...”(Tạp chí Công nghiệp, 2004). NLCT của
sản phẩm có thể được đo bằng thị phần của sản phẩm đó trên thị trường.
Một sản phẩm có NLCT cao phải đảm bảo các yếu tố về chất lượng, giá
cả, vệ sinh, dịch vụ đi kèm, kiểu dáng mẫu mã, tốc độ phục vụ… sản phẩm cần
- 7
có tính mới lạ nhưng phù hợp với nhu cầu, mang lại giá trị sử dụng cao hơn so với
các sản phẩm cùng loại trên thị trường của đối thủ cạnh tranh.
Các cấp độ của NLCT có mối quan hệ phụ thuộc, gắn kết, tác động qua
lại, hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển.
1.1.3 Năng lực cạnh tranh xuất khẩu
Marilyn Whan-Kan cho rằng “NLCT xuất khẩu là khả năng của một quốc
gia sản xuất ra những sản phẩm, dịch vụ và buôn bán trên thị trường nước ngoài
với giá cả và chất lượng đảm bảo được khả năng tồn tại lâu dài, bền vững”
(Marilyn Whan-Kan, n.d.).
Theo Báo cáo của Tổ chức Ngân hàng thế giới thì khả năng của một quốc
gia vạch ra các chính sách nhằm làm tăng khả năng buôn bán các sản phẩm và dịch
vụ được sản xuất trong nước sang thị trường nước ngoài, đạt được tăng trưởng
kinh tế nhờ xuất khẩu thì gọi là NLCT xuất khẩu. Trong tư duy này, xuất khẩu trở
thành định hướng và mục tiêu cuối cùng của chính sách kinh tế (Christian Ketels,
2010).
NLCT của quốc gia ở một mặt hàng xuất khẩu là một khái niệm hoàn toàn
khác với NLCT quốc gia. Nếu như NLCT quốc gia đề cập đến các yếu tố vĩ mô
về Nhà nước thì NLCT của quốc gia ở một mặt hàng xuất khẩu lại chủ yếu thuộc
phạm trù vi mô về doanh nghiệp, được giới hạn trong một mặt hàng cụ thể. Tuy
nhiên, giữa 2 khái niệm này cũng có mối quan hệ với nhau. NLCT của quốc gia ở
một mặt hàng chịu ảnh hưởng của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh mặt hàng đó. NLCT của các doanh nghiệp này lại chịu tác động bởi NLCT
quốc gia. Nếu quốc gia có thể chế tốt, môi trường cạnh tranh minh bạch, bình
đẳng… thì các doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội phát huy năng lực, tạo ra nhiều
giá trị tăng thêm cho sản phẩm của mình, từ đó cạnh tranh với các đ ối thủ từ
những quốc gia khác.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mặt hàng cà phê
xuất khẩu theo Mô hình kim cương của M.Porter
Trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia”, M.Porter đã đ ưa ra
“mô hình kim cương”, đem lại một cái nhìn tổng quan có tính chất chi tiết về
những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, đó là (i) điều kiện các yếu tố
- 8
sản xuất, (ii) điều kiện nhu cầu trong nước, (iii) các ngành hỗ trợ và có liên quan,
(iv) môi trường cạnh tranh và cơ cấu ngành. Toàn bộ 4 thành phần đó, cũng như
mỗi thành phần, lại chịu tác động của 2 yếu tố bên ngoài là cơ hội và Nhà nước.
1.1.4.1 Điều kiện các yếu tố sản xuất
Các yếu tố sản xuất có thể được chia thành:
Nhóm yếu tố cơ bản: lợi thế vị trí, khí hậu, tài nguyên, nguồn nhân lực…
-
Nhóm yếu tố cao cấp: cơ sở hạ tầng, hệ thống thông tin, kỹ năng lao động,
-
khoa học, công nghệ...
Những nền kinh tế nắm giữ được các yếu tố này với chi phí thấp sẽ chiếm
được lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là nhóm yếu tố cao cấp, vì nhóm yếu tố này yêu
cầu sự đầu tư dài hạn, tốn nhiều công sức, cần tập trung cả về vật l ực l ẫn nhân
lực, giúp tạo ra những sản phẩm độc đáo, mang tính ưu thế, khó cạnh tranh trên thị
trường. Tuy nhiên các yếu tố đầu vào cơ bản cũng rất quan trọng, là cơ sở để xây
dựng và phát triển các yếu tố đầu vào cao cấp.
+ Điều kiện tự nhiên: bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, khí hậu, độ ẩm, độ
màu mỡ của đất đai… Những yếu tố trên sẽ tác động đến chất lượng và hương vị
tự nhiên của cây trồng nói chung và cà phê nói riêng. Ở mỗi vùng có điều kiện khí
hậu và thổ nhưỡng khác nhau nên cây cà phê cũng có hương vị đặc trưng riêng
biệt. Cà phê thích hợp phát triển ở những vùng có đất bazan màu mỡ, diện tích
rộng, khí hậu có tính chất cận xích đạo, độ cao địa hình thích hợp. Bên cạnh đó,
còn phải xét đến hệ thống sông ngòi kênh rạch, độ chua của nước, nguồn nước
ngầm…
+ Nguồn nhân lực: phải bảo đảm cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Số
lượng là nói đến lượng lao động hoạt động trong ngành như người trồng tr ọt, số
lượng công ty sản xuất, chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu… Còn chất l ượng
là khả năng hiểu biết, trình độ, tay nghề… của lực lượng lao động. Ngoài ra còn
tính đến chi phí nhân sự, quản lý, giờ làm việc, mức độ đầu tư vào nghiên cứu…
+ Nguồn vốn: được hình thành từ nhiều hình thức khác nhau thông qua các
kênh huy động vốn trong nước hay nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài, ngoài ra còn
có quy mô vốn đầu tư cho sản xuất và kinh doanh xuất khẩu cà phê, mức đ ộ huy
động…
- 9
+ Cơ sở hạ tầng: thể hiện thông qua hệ thống đường xá, giao thông vận tải,
công nghệ sinh học, cải thiện nhà máy sản xuất, chế biến, các công trình thủy lợi,
hệ thống tưới tiêu… Áp dụng được nhiều công nghệ và khoa học kĩ thuật sẽ góp
phần làm tăng năng suất sản xuất, chế biến, nâng cao chất lượng sản phẩm cà
phê.
1.1.4.2 Điều kiện nhu cầu trong nước đối với mặt hàng cà phê
Nhu cầu về cà phê trong nước sẽ quyết định các doanh nghiệp sản xuất cái
gì và như thế nào, ngoài ra còn tác động đến NLCT xuất khẩu. Bởi lẽ nhu cầu nội
địa phát triển sẽ đưa ra chuẩn mực đặt áp lực lên các doanh nghiệp phải liên tục
cải tiến sản phẩm, nâng cao chất lượng, hạ giá thành để đáp ứng. Từ nhu cầu
trong nước đó còn giúp dự báo được xu hướng nhu cầu của người mua ở các thị
trường nước ngoài để có thể tạo ra những sản phẩm mới, đi trước đối thủ cạnh
tranh. Doanh nghiệp nên quan tâm đến chất lượng của nhu cầu hơn là s ố l ượng
của nhu cầu trong việc quyết định lợi thế cạnh tranh. M.Porter lập luận rằng, các
doanh nghiệp của một nước giành được lợi thế cạnh tranh nếu những người tiêu
dùng trong nước này có được sự sành sỏi và đòi hỏi cao. Việc khách hàng yêu cầu
và đòi hỏi cao sẽ thúc đẩy doanh nghiệp phải đáp ứng các chuẩn mực cao về chất
lượng sản phẩm, đặc tính và dịch vụ, từ đó cải tiến sản phẩm và tiến vào những
thị trường mới, cao cấp hơn.
1.1.4.3 Các ngành hỗ trợ và có liên quan đến mặt hàng cà phê xuất khẩu
Theo mô hình đàn nhạn bay, ta có thể thấy rằng một ngành then chốt phát
triển mạnh chắc chắn sẽ kéo theo sự phát triển đồng bộ của nhiều ngành hỗ trợ
và có liên quan. Bên cạnh đó, các ngành hỗ trợ và có liên quan phát triển sẽ giúp
ngành then chốt có lợi thế cạnh tranh, giúp giảm chi phí đầu vào, cải thiện chất
lượng dịch vụ, hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất.
Ngành công nghiệp hỗ trợ và có liên quan đến ngành cà phê như ngành sản
xuất phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, vận tải chuyên chở, công nghệ chế biến,
công nghệ sinh học… Ngành sản xuất phân bón phát triển sẽ giúp hạn chế việc
phải nhập khẩu phân bón từ nước ngoài, giá phân bón thấp hơn, từ đó giúp người
nông dân giảm chi phí đầu vào. Vận tải chuyên chở phát triển giúp quá trình
chuyên chở hiệu quả, đảm bảo giao hàng đúng hạn, nâng cao uy tín và NLCT xuất
- 10
khẩu. Công nghệ chế biến phát triển giúp tạo ra nhiều sản phẩm cà phê có giá trị
gia tăng cao, chất lượng được cải thiện, từ đó từng bước xây dựng thương hiệu
cho cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Như vậy ta thấy được, các ngành hỗ trợ và
có liên quan có ảnh hưởng rất lớn đến NLCT của mặt hàng cà phê xuất khẩu.
1.1.4.4 Môi trường cạnh tranh và cơ cấu ngành
Mức cạnh tranh của ngành cà phê trên thị trường nội địa sẽ ảnh hưởng đến
sự thành công của các doanh nghiệp trong nước trên thị trường quốc tế. Thành
công của một doanh nghiệp trong nước sẽ thu hút các đối thủ mới gia nhập ngành
và khiến cho các đối thủ hiện tại ra sức tìm kiếm các cách cải tiến hiệu quả sản
xuất, làm gia tăng sức mạnh của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh trong nước gia
tăng sẽ tạo ra sức ép cho sự cải tiến, sáng tạo, nâng cao chất lượng, giảm chi phí
và đầu tư vào việc nâng cấp các yếu tố tiên tiến, giúp các doanh nghiệp ngày càng
có sức mạnh cạnh tranh hơn trên cả thị trường trong nước lẫn quốc tế.
Thế nhưng, môi trường cạnh tranh ngành cũng cần phải lành mạnh và cơ
cấu ngành cần chặt chẽ, các chủ thể trong ngành cà phê cần có sự phối hợp chặt
chẽ với nhau, cụ thể là giữa nông dân, các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và
Nhà nước. Các doanh nghiệp không phải lúc nào cũng đối đầu với nhau, tranh mua
tranh bán dẫn đến các bên đều thua thiệt, mà có thể hợp tác, các bên cùng có l ợi,
phân chia lợi nhuận. Như vậy, vừa có thể cùng phát triển, vừa có thể tạo ra sức
mạnh, đối mặt với các đe doạ từ các đối thủ cạnh tranh nước ngoài. Còn cơ cấu
ngành chặt chẽ sẽ giúp hoạt động trong ngành trở nên thông suốt, chẳng hạn,
doanh nghiệp hỗ trợ vốn, kĩ thuật, có sự phối hợp với nông dân sẽ giúp nông dân
cải thiện cây trồng, nâng cao năng suất và chất lượng, còn doanh nghiệp cũng an
tâm hơn trong việc thu mua gom hàng, chất lượng cà phê đảm bảo giúp xây dựng
uy tín cho doanh nghiệp.
1.1.4.5 Vai trò của Nhà nước và cơ hội
Nhà nước có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến NLCT của một mặt
hàng xuất khẩu, trên thực tế, đa phần là tác động tích cực. Trợ cấp từ chính phủ,
các chính sách giáo dục, kinh tế, các qui định trong thị trường vốn… đều ảnh
hưởng đến điều kiện yếu tố sản xuất. Nhà nước tác động đến điều kiện nhu cầu
trong nước thông qua việc thành lập các tiêu chuẩn và qui định về mặt hàng cà
- 11
phê, ảnh hưởng đến cầu của ngừơi mua. Tác động đến các ngành hỗ trợ và có liên
quan thông qua việc ban hành các quyết định về dịch vụ hỗ trợ. Nhà nước phát
triển và hoàn thiện môi trường luật pháp sẽ tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng, lành
mạnh giữa các doanh nghiệp, giúp sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nền
kinh tế. Nhà nước ban hành các luật thuế, các chương trình xúc tiến thương mại
tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu cà phê ra thị trường nước ngoài.
Một yếu tố khác cũng có tác động đến NLCT của mặt hàng xuất khẩu, đó
là yếu tố cơ hội. Cơ hội đóng vai trò quan trọng, chúng có thể dẫn đến những thay
đổi lớn trong vị thế cạnh tranh, vô hiệu hóa lợi thế cạnh tranh của các doanh
nghiệp hiện tại và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thích ứng đ ược với tình
hình mới. Cơ hội có thể là sự ra đời của một công nghệ chế biến mới, những
quyết định về chính trị của chính phủ nước ngoài, thay đổi tỉ giá hối đoái, tài
chính, làn sóng nhu cầu...Do vậy, các doanh nghiệp cần phải nhanh chóng nắm bắt
cơ hội, kịp thời thích nghi với sự thay đổi, nâng cao NLCT cà phê xuất khẩu ra thị
trường thế giới.
1.1.5 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.5.1 Các chỉ tiêu định lượng
− Hệ số lợi thế so sánh biểu hiện (Revealed Competitive Advantage)
Hệ số RCA do nhà kinh tế học Balassa đề xuất năm 1965 để đo lường l ợi
thế so sánh theo số liệu xuất khẩu, chỉ ra khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu của
một quốc gia về một sản phẩm trong mối tương quan với mức xuất khẩu về sản
phẩm đó của thế giới.
RCA = (Xij / Xi) / (Wj / W)
Trong đó:
+ RCA: lợi thế so sánh biểu hiện mặt hàng xuất khẩu j của quốc gia i
+ Xij: kim ngạch xuất khẩu sản phẩm j của nước i
+ Xi: tổng kim ngạch xuất khẩu của nước i
+ Wj: kim ngạch xuất khẩu sản phẩm j của thế giới
+ W: tổng kim ngạch xuất khẩu của thế giới
Kết quả tính toán:
+ RCA
nguon tai.lieu . vn