Xem mẫu

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay
  2. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3 CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 3 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1 3 Ngân hàng thương mại 1.1.2 5 Hoạt động cho vay của ngâ n hàng thươ ng mạ i 1.1.3 6 Hoạt động cho vay theo dự án tại NHTM 1.2 7 Thẩm định tài chính dự án đầu tư 1.2.1 7 D ự án đầ u tư Khái niệm dự án đầu tư 1.2.1.1 7 Vai trò của dự án đầu tư 1.2.1.2 8 1.2.2 8 Sự cần thiết của thẩm đ ịnh tài chính dự án đầu tư Khái niệm thẩm định tài chính dự án đầu tư 1.2.2.1 8 Sự cần thiết của thẩm định tài chính dự án đầu tư 1.2.2.2 9 1.2.3 11 Nội dung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt độ ng cho vay của ngân hàng thương mạ i Thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư 1.2.3.1 11 Thẩm định vốn đầu tư của dự án 1.2.3.2 11 Thẩm định về dự trù doanh thu - chi phí của dự án 1.2.3.3 14 Thẩm định dòng tiền hàng n ăm của dự án 1.2.3.4 15 Thẩm định và phân tích các ch ỉ tiêu đánh giá hiệu quả 1.2.3.5 17 tài chính dự án Xác định bảng cân đối khả năng trả nợ 1.2.3.6 23 1.3 24 C hất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 1.3.1 24 Q uan niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án 1.3.2 24 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng thẩm định tài chính 1.3.3 25 N hững nhân tố ảnh hưởng đến chấ t lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư Nhóm cá c nhân tố chủ quan 1.3.3.1 25 Nhóm cá c nhân tố khá ch quan 1.3.3.2 28 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH 30
  3. DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI 2.1 30 Giới thiệu chung về Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội 2.1.1 30 Lịch sử hình thành và phá t triển của Chi nhánh 2.1.2 31 Cơ cấu và bộ máy tổ chức 2.1.3 33 Tình hình hoạt động kinh doanh Hoạt động huy động vốn 2.1.3.1 33 Hoạt động tín dụng 2.1.3.2 34 Một số hoạt động dịch vụ khá c 2.1.3.3 36 2.2 36 Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng Đầu từ & P hát triển Bắc Hà Nội 2.2.1 36 Q uy trình thẩm định DAĐT 2.2.2 39 Nội dung thẩm đ ịnh tài chính DAĐT 2.2.3 41 Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính DAĐT 2.2.4 44 Ví dụ minh hoạ về thẩm đ ịnh một DAĐT G iới thiệu sơ bộ về dự án 2.2.4.1 44 Nội dung thẩm đ ịnh tài chính dự án tại Chi nhánh 2.2.4.2 44 Ngân hàng Đầ u từ & Ph át triển Bắ c Hà Nội 2.3 53 Đánh giá về chất lượng thẩm định tài chính DAĐ T 2.3.1 53 N hững kết quả đạt được 2.3.2 N hững hạn chế 55 2.3.3 55 Nguyên nhân hạn chế Nguyên nhân chủ quan 2.3.3.1 55 2.3.3.2 Nguyên nhân khá ch quan 59 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM 61 ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN BẮC HÀ NỘI 3.1 61 Đ ịnh hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng Đầu từ & P hát triển Bắc Hà Nội 3.1.1 61 Đ ịnh hướng chung của Chi nhánh 3.1.2 62 Đ ịnh hướng trong hoạt động cho vay và công tá c thẩm định tà i chính dự án đầu tư tại Chi nhánh
  4. 3.2 63 Giải pháp nâng cao chấ t lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội 3.2.1 63 Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án Thẩm định kế hoạch vốn đầu tư của dự án 3.2.1.1 64 Xác định m ức lãi suất chiết khấu hợp lý đối với từng 3.2.1.2 64 dự án Thẩm định khả năng trả nợ thực tế của dự án 3.2.1.3 65 Thẩm định m ức độ rủi ro của dự án 3.2.1.4 66 3.2.2 67 Q uản lý và tổ chức thực hiện công tác thẩm đ ịnh tài chính dự án khoa học và hiệu quả 3.2.3 G iải pháp về con người 68 3.2.4 69 Nâng cao chấ t lượng thu thập thông tin và trang thiết bị công nghệ 3.3 71 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội 3.3.1 71 Kiến nghị vớ i Chính phủ và cá c Bộ ngành liên quan 3.3.2 72 Kiến nghị vớ i Ngâ n hàng Nhà nướ c 3.3.3 73 Kiến nghị vớ i các NHTM khác 3.3.4 Kiến nghị vớ i chủ đầu tư 75 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 20 năm chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hộ i chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, đáng khích lệ. Tăng trưởng cao bình quân trên 7%/năm, việc làm, thất nghiệp đ ược cải thiện, các loại hàng hoá đa dạng và phong phú, đời sống nhân d ân ngày càng được ổn đ ịnh và nâng cao rõ rệt. Có được những kết quả đ ó không thể không nhắc tới sự đóng góp của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. V ới tư cách là trung gian tài chính trong nền kinh tế, hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam luôn giữ vai trò huyết mạch trong các hoạt động kinh tế nó i chung, và là kênh d ẫn vố n chủ đạo đối với các dự án đầu tư của Nhà nước cũng như của các doanh nghiệp. Đối với các Ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay theo d ự án luôn là một trong những ho ạt độ ng quan trọ ng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ và mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Song hoạt động này lại tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao nhất cho Ngân hàng. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng thẩm định d ự án đầu tư trong hoạt động cho vay, đặc biệt là nâng cao chất lượng thẩm đ ịnh tài chính dự án đầu tư hiện đang là một trong những vấn đề mang tính cấp thiết đố i với các ngân hàng thương mại. Q ua thời gian thực tập tại Ngân hàng Đ ầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội, cùng với những kiến thức lý luận đã tích luỹ đ ược trong thời gian họ c tập và nghiên cứu tại Trường ĐH Kinh tế Q uốc dân, em đã chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đ ầu tư trong ho ạt động cho vay của N gân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội" làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - H ệ thố ng hoá lý luận về thẩm định tài chính dự án đầu tư NHTM
  6. - Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư của NHĐT & PT Bắc H à Nội. - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đ ầu tư. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đề đi sâu nghiên cứu chất lượng thẩm định hiệu quả tài chính dự án trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đ ề sử dụng phương pháp thống kê, so sánh và phân tích trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp duy vật lịch sử để phân tích và làm rõ nội dung 5. K ết cấu của chuyên đề N goài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề đ ược chia làm 3 chương: Chương 1: Hoạt động thẩm định tài chính dự án của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Đầu từ & Phát triển Bắc Hà Nội Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩ m định tài chính dự án đầu tư tạ i Ng ân hàng Đầu từ & Phát triển Bắ c Hà Nộ i
  7. CHƯƠNG 1 HOẠT Đ ỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA N GÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1. Ngân hàng thương mại N gân hàng là mộ t trong các tổ chức tài chính trung gian giữ vai trò quan trọng bậc nhất của nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nó i riêng, trong đó ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân hàng. V ới tư cách là m ột trung gian tài chính trong nền kinh tế, các hoạt đ ộng chủ yếu của NHTM là huy động vốn, cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ khác. a) Hoạt động huy động vốn H uy động vốn - hoạt độ ng tạo nguồn vố n cho NHTM - đó ng vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt đ ộng của ngân hàng. Trước đ ây, ho ạt động huy động vốn của ngân hàng chủ yếu chỉ là nhận tiền từ khách hàng. Nhưng ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế và các tiến bộ của khoa học công nghệ, các hình thức và nguồ n vố n huy động vốn của NHTM cũng trở nên đa dạng hơn, bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền gửi thanh toán, vay từ các tổ chức tín d ụng khác, vay trên thị trường vố n…. b) hoạt động tín dụng Hoạt động chủ yếu và quan trọng bậc nhất của NHTM là cấp tín d ụng cho các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọ ng lớn nhất, đem lại thu nhập từ lãi cao nhất và cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro ở phần lớn các NHTM. Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
  8. Phân chia theo thời gian, gồm có tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. V ì thời gian có liên quan mật thiết đến tính an to àn và sinh lợi của kho ản tín dụng, nên phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng. Theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh cho thuê… Tín dụng được chia theo bảo đảm: khô ng có bảo đảm, có bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố. Theo rủi ro: tín d ụng b ao gồm các khoản có độ an toàn cao, khá, trung bình và thấp. Các cách phân loại này cho thấy tính đa d ạng hoặc chuyên môn hoá trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. c) Các hoạt động khác N gày nay, cù ng với sự p hát triển của nền kinh tế, các NHTM đã trở thành những ngân hàng đa năng, mở rộng phạm vi ho ạt độ ng sang nhiều lĩnh kinh doanh. Có thể kể đến các hoạt độ ng như: thanh toán, bảo lãnh, cho thuê, đại lý uỷ thác, mua bán ngoại tệ… Cùng với hoạt đ ộng chính là huy động vốn và cấp tín dụng, Các NHTM ngày càng quan tâm phát triển các lo ại hình dịch vụ kể trên. Bởi lẽ mức độ rủi ro tiềm ản trong các hoạt độ ng này là rất thấp, và đây cũng có thể coi là tấm đệm san sẻ bớt rủi ro từ các hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, do tính rủi ro thấp nên thu nhập đem lại từ các hoạt động này khô ng cao, thường chỉ chiếm nhiều nhất là 30% tổ ng thu nhập của các ngân hàng. Do vậy hoạt động tín d ụng, mà cụ thể là hoạt độ ng cho vay vẫn luô n luôn chiếm được sự quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý ngân hàng. Đ iều này được giải thích bởi cả yếu tố sinh lời cao và nguy cơ rủi ro tiềm ẩn lớn. 1.1.2. Hoạt đ ộng cho vay của ngân hàng thương mại
  9. Là một hình thức cấp tín dụng, cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gố c và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Hoạt động cho vay của ngân hàng bao gồm: cho vay thương mại; cho vay tiêu dù ng; tài trợ dự án. a) Cho vay thương mại N gay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng đ ể lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn đ ể mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản x uất kinh doanh. b) Cho vay tiêu dùng N gân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu cần mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận chuyển… Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các kho ản cho vay tiêu dùng tiềm ẩn rủi ro vỡ ợ tương đối cao. Nhưng cùng với sự gia tăng thu nhập của người dân và sự cạnh tranh trong cho vay đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Phương thức cho vay có thể là do vay trực tiếp đối với người mua hoặc thô ng qua tài trợ cho các doanh nghiệp b án lẻ hàng lâu bền, các Công ty x ây dựng để các doanh nghiệp này bán hàng trả gó p. Ngân hàng có thể tài trợ (ho ặc đồng tài trợ) toàn bộ hoặc một phần giá trị hàng hoá. c) Tài trợ cho dự án Bên cạnh cho vay truyền thố ng là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng độ ng trong việc tài trợ trung, d ài hạn như: tài trợ x ây dựng nhà máy, phát triển cô ng nghệ cao, đ ầu tư vào bất động sản… Đối với hầu hết các ngân hàng thương mại, việc tài trợ dự án đầu tư có vai trò đ ặc biệt
  10. quan trọng, vì nó chiếm tỷ trọng lớn trong dư nợ tín dụng và đem lại thu nhập từ lãi lớn nhất cho ngân hàng. 1.1.3. Hoạt đ ộng cho vay theo d ự án tại ngân hàng thương mại K hi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định… nhằm thực hiện dự án nhất định, có thể xin vay ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Phân tích (và thẩm định) dự án là cơ sở để ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác đ ịnh khả năng hoàn trả của doanh nghiệp. D ự án được xây dựng gồm nhiều m ục đích như phân tích thị trường, nguồn nhân lực, địa điểm, công nghệ, quy trình sản xuất, phân tích tài chính… trong đó phân tích tài chính là mục tiêu quan tâm hàng đầu của ngân hàng. Có nhiều phương pháp phân tích tài chính dự án để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án như p hân tích thông qua NPV, IR, thời gian ho àn vố n, tỷ suất thu nhập b ình quân…. Bên cạnh việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá thích hợp, ngân hàng đặc biệt quan tâm tới thời gian và các nguồn có thể dùng để trả nợ ngân hàng. Do vậy trong những trường hợp không phải là dự án mới - tạo pháp nhân mới - ngân hàng luôn phân tích tài chính người vay kết hợp với phân tích d ự án. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính là người vay kết hợp với phân tích dự án. 1.2. Thẩm định tà i chính d ự án đầu tư 1.2.1. D ự án đầu tư 1.2.1.1. Khái niệm dự án đầu tư Đ ầu tư là một hoạt động quan trọ ng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là ho ạt độ ng b ỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế
  11. xã hội trong tương lai. Ngày nay, nhằm tối đa hoá hiệu quả đầu tư, các hoạt độ ng đ ầu tư đều được thực hiện theo dự án. V ậy dự án đầu tư là gì? H iện nay có nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu tư nếu xem x ét từ nhiều góc độ và quan đ iểm khác nhau. X ét về mặt hình thức, DAĐ T là m ột tập hồ sơ được trình bày mộ t cách có hệ thống và chi tiết kế hoạch các hoạt động, chi phí phải bỏ ra để đạt đ ược những mục tiêu nhất đ ịnh trong mộ t tương lai x ác định. X ét về m ặt nội dung, DAĐ T được hiểu là mộ t tập hợp các hoạt đ ộng đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộ c lẫ nhau nhằm đạt được trong tương lai các mục tiêu nhất định với nguồn lực và thời gian xác định. Trong Quy chế đ ầu tư và xây dựng theo Nghị định 52/1999/NĐ -CP 08/07/1999 của Chính phủ nước Cộ ng ho à xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Dự án là m ột tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất đ ịnh nhằm đ ạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm ho ặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đ ầu tư trực tiếp). V ới cách tiếp cận khác nhau sẽ có những khái niệm khác nhau về D AĐ T. Tuy nhiên, dù đứng trên góc độ nào thì một DAĐ T cũng gồm những nộ i dung chính sau: mục tiêu cần đ ạt được khi thực hiện dự án; các hoạt động cần thực hiện trong dự án để đ ạt được mục tiêu d ự án và cuối cù ng là các nguồn lực dành cho dự án như nguồ n lực tài chính, con người…. 1.2.1.2. Vai trò của dự án đầu tư Đ ầu tư là một quá trình hết sức phức tạp, có liên quan, ảnh hưởng đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau của đ ời sống, kinh tế và x ã hộ i. Để có thể sử d ụng tố i đa các nguồn lực một cách hiệu quả nhằm đạt đ ược các mục tiêu của quá trình đ ầu tư, các chủ đầu tư, các nhà tài trợ và các cơ quan quản lý N hà nước cần phải soạn thảo DAĐT. Vai trò của DAĐT là rất quan trọng, thể hiện cụ thể sau:
  12.  Đối với chủ đầu tư: Dự án luôn là căn cứ quan trọ ng để quyết định đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư  Đối với nhà tài trợ (các NHTM): DAĐ T là căn cứ quan trọng đ ể các tổ chức này xem xét tính khả thi của dự án, từ đó sẽ đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không, và nếu có tài trợ thì nên tài trợ ở mức độ nào để có thể hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất cho nhà tài trợ.  Đối với các cơ q uan quản lý Nhà nước: DAĐT là tài liệu quan trọng để các cấp có thẩm quyền x ét duyệt, cấp giấy phép đầu tư, đồng thời d ự án còn là căn cứ pháp lý quan trọ ng để toà án giải quyết khi xảy ra tranh chấp giữa các bên trong quá trình thực hiện dự án. 1.2.2. Sự cần thiết của thẩm định tài chính d ự án đầ u tư 1.2.2.1. Khái niệm thẩm định tài ch ính dự án đầu tư Trên thực tế, bất kỳ dự án nào cho dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn không thể tránh khỏi tính chủ quan của nhà phân tích và lập dự án. Do đó, những khiếm khuyết, lệch lạc tồ n tại trong mỗi dự án là lẽ đương nhiên. V ì thế, đánh giá m ột cách chắc chắn hơn tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết đ ịnh đầu tư thực hiện dự án thì cần phải có một quá trình xem xét, kiểm tra đánh giá lại toàn bộ d ự án một cách độ c lập so với quá trình soạn thảo d ự án. Quá trình này chính là q uá trình thẩm đ ịnh dự án đ ầu tư. N gười ta thường tiến hành thẩm đ ịnh dự án trên các mặt chính sau: - Cơ sở pháp lý, sự cần thiết của dự án - Phương diện kỹ thuật - công nghệ - sản phẩm, thị trường và khả năng cạnh tranh của dự án - Phương thức tổ chức quản lý thực hiện dự án - Phương diện môi trường, lợi ích kinh tế - xã hội - Phương diện tài chính của dự án - Phân tích rủi ro của dự án - Phươg án cho vay và thu nợ đối với dự án
  13. Đối với các NHTM, một nội dung luôn được quan tâm và đặt lên hàng đầu trong quá trình thẩm định dự án chính là thẩm định tài chính của dự án đầu tư. Khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư, điều mà ngân hàng thường quan tâm hơn cả chính là khả năng thu hồi cả gốc và lãi của khoản tài trợ. Lẽ tất nhiên, nguồn trả nợ của dự án phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu từ dự án. Vì vậy, có thể nói thẩm định tài chính dự án đ ầu tư là việc đánh giá, xác đ ịnh khả năng tạo ra nguồn thu của dự án trên cơ sở các kho ản vốn đầu tư cho dự án. Tóm lại, thẩm định tài chính d ự án đầu tư chính là việc xem xét dự án sẽ tạo ra được những lợi ích tài chính gì trong tương lai từ những nguồ n lực tài chính ban đầu cho dự án. Quá trình thẩm đ ịnh tài chính dự án là khâu vô cùng quan trọ ng và cần thiết trong quá trình thẩm định dự án đầu tư nói chung. 1.2.2.2. Sự cần thiết của thẩm đ ịnh tà i chính dự án đầu tư Trên thực tế, phần lớn các dự án thực hiện dở dang, thất bại là do đã không được thẩm định một cách kĩ lưỡng trước khi thực hiện, còn mang tính chủ quan của người lập d ự án. Do vậy, khi có những thay đổi thực tế ngoài dự kiến, các chủ đầu tư thường lâm vào tình thế lúng túng và bị động. Chính vì lẽ đó ,d dối với bất kì d ự án nào, việc thẩm định dự án đ ầu tư, đ ặc biệt là thẩm định hiệu quả tài chính là khâu vô cùng quan trọng, không thể thiếu đ ược trước khi tiến hành đầu vào dự án. Thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa khác nhau đối với chủ đ ầu tư, nhà tài trợ và đối với các cơ quan quản lý. Về phía các NHTM, việc thẩm định dự án đầu tư, đặc biệt là thẩm đ ịnh tài chính dự án lại càng cần thiết. Cụ thể như sau: - Thẩm đ ịnh tài chính dự án giúp các NHTM đưa ra kết luận về tính khả thi hiệu quả về mặt tài chính của dự án, từ đó x ác định được khả năng ho àn vốn của dự án, khả năng trả nợ của nhà đầu tư. Trên cơ sở này, các ngân hàng mới đưa ra quyết định có tài trợ cho d ự án hay không, nếu có thì nên tài
  14. trợ ở mức đ ộ nào về giá trị khoản vay, thời hạn vay, dự kiến tiến độ giải ngân, lãi suất cho vay cách thức thu nợ, các biện pháp đ ảm b ảo tiền vay… - Thẩm định tài chính dự án giúp các ngân hàng lường trước được các rủi ro có thể x ảy ra như: sự biến động của thị trường đầu vào, sản phẩm đ ầu ra, các yếu tố về công nghệ; các yếu tố về chính sách, môi trường pháp lý… gây ảnh hưởng đến quá trình triển khai thực hiện dự án. Từ đó các ngân hàng sẽ có cơ sở để tham gia góp ý , tư vấn, bổ sung thêm các giải pháp cho chủ đ ầu tư nhằm hạn chế đến mức thấp nhất m ọi rui ro có thể xảy ra. - Thông qua quá trình thẩm định, các NHTM sẽ có căn cứ để kiểm tra việc sử d ụng vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay không. Việc kiểm tra này sẽ được thực hiện trước, trong và sau khi ngân hàng tiến hành giải ngân, góp phần thúc đ ẩy dự án đầu tư có hiệu quả. - Thẩm định dự án là công việc rất phức tạp, vì thế rất khó tránh khỏi việc mắc phải sai sóc khi thực hiện. Việc thẩm định dự án sẽ giúp cán bộ thẩm định của ngân hàng phải thường xuyên được tích luỹ kinh nghiệm, bài họ c, nâng cao kỹ năng phân tích, đánh giá và nhận định các rủi ro của dự án. N hư vậy, qua phần trình bày ở trên ta có thể thấy rằng việc thẩm định tài chính dự án đầu tư là vô cùng quan trọng. Nó giúp các NHTM đánh giá được chính xác hiệu quả tài chính cũng như hiệu quả đầu tư dự án, từ đó lựa chọn đ ược những dự án khả thi cao đ ể tài trợ, đảm bảo được khả năng thu hồi vố n và lãi vay từ dự án. 1.2.3. Nội dung cô ng tác thẩm định tài chính dự á n đầu tư trong hoạt độ ng cho vay của ngân hàng thương mại 1.2.3.1. Thẩm định tình hình tà i ch ính của chủ đầu tư Một trong những công việc đầu tiên mà NHT phải thực hiện trước khi tiến hành thẩm định tài chính d ự án đó là thẩm đ ịnh tình hình tài chính của chủ đầu tư dự án. Tình hình tài chính của chủ đầu tư là m ột trong những yếu tố quan trọng thể hiện sự an toàn về mặt tài chính của dự án. Nó được thể hiện
  15. ở các mặt như: năng lực tài chính, tình trạng tín d ụng, uy tín tín dụng, khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù việc thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn chỉ mang tính chất hỗ trợ cho quá trình thẩm định, nhưng đây lại là một công tác rất quan trọng, giúp cán bộ thẩm định tại ngân hàng có được cái nhìn tổng thể về hiện trạng và triển vọng của doanh nghiệp trên thị trường. Tình hình tài chính của chủ đầu tư rõ ràng, minh bạch sẽ bước đầu tạo được lòng tin đối với ngân hàng. Về phía NHTM, họ sẽ coi đó như là nguồn hậu thuẫn mạnh mẽ, là sự đảm bảo vô hình cho d ự án trong trường hợp nếu dự án thực hiện dở dang, nguồn thu tự d ự án không đủ khả năng trả nợ. V ấn đề mấu chốt trong quá trình thẩm định tình hình tài chính của chủ đầu tư là nguồn thông tin ngân hàng thu thập được phải đảm b ảo tính khách quan chính xác và đáng tin cậy. Để thực hiện được điều này cán bộ thẩm định không những thu thập thông tin từ chính chủ đầu tư, mà còn từ các phương tiện thông tin đại chúng, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp có quan hệ với doanh nghiệp chủ đầu tư…. 1.2.3.2. Thẩm định vốn đầu tư của dự án V iệc thẩm định vốn đầu tư là một trong những nội dung rất quan trọng của thẩm định tài chính d ự án. Ngân hàng không chỉ thực hiện thẩm định về vố n, tổng vốn đầu tư của dự án m à còn đi sâu phân tích, xem xét cơ cấu nguồn vốn, khả năng đ ảm bảo nguồn vốn và nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án. * Thẩm đ ịnh tổ ng vốn đầu tư của dự án: Trên thực tế, đối với các dự án chưa được thẩm định một cách kỹ lưỡng, khi thực hiện thường khô ng tránh khỏi tình trạng vốn đầu tư tăng lên ho ặc giảm đi quá lớn so với dự kiến, dẫn đến việc khô ng cân đ ối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệuq ủa và khả năng trả nợ của dự án. Vì vậy, m ục đích của việc thẩm đ ịnh tổ ng vố n đầu tư là nhằm xác định tổng vón đầu tư sát với thực
  16. tế, tạo cơ sở tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Tổng mức vốn đ ầu tư của dự án là giá trị toàn bộ số tiền và tài sản cần thiết để lập và đưa dự án vào hoạt động. Tổng vốn đầu tư = vốn cố định + vốn lưu động + vốn dự phòng  Nhu cầu vố n cố định bao gồm: + Chi phí điều tra, khảo sát để lập, trình duyệt dự án, chi phí tư vấn, thiết kế dự án, chi phí chuẩn bị mặt bằng xây dựng…. + Chi phí xây dựng lắp đặt nhà xưởng, cấu trú c hạ tầng + Chi phí mua máy móc thiết bị, phương tiện vận tải + Chi phí khác: tuyên truyền q uảng cáo, trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công, các chi phí để hoạt động ban đầu…  Nhu cầu vố n lưu động: Vốn đầu tư vào tài sản lưu độ ng ban đầu là giá trị các tài sản lưu đ ộng ban đầu cần thiết để đ ảm b ảo cho dự án có thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế - kỹ thuật dự tính. Bao gồm: + Dự trữ hàng ho á: nguyên vật liệu, sản phẩm d ở dang, thành phẩm tồn kho. + Dự trữ tiền mặt, các khoản phải thu và trả trước N gân hàng căn cứ vào tốc độ chu chuyển vốn lưu động hàng năm của chủ đầu tư, dự án các doanh nghiệp cùng ngành nghề d ự án và khả năng tự chủ vố n lưu đ ộng của chủ dự án để xác đ ịnh nhu cầu vố n lưu đ ộng và chi phí vố n lưu động hàng năm.  Vốn dự phòng: Vốn dự p hòng là lượng vốn để đề phò ng phát sinh thêm chi phí đ ầu tư so với d ự tính. Trong thời gian d ài hạn, giá cả đầu vào có thể thay đổi, tỷ giá hố i đoái có thể biến độ ng… Khi đó vố n dự phò ng sẽ được sử dụng để đ ảm
  17. bảo tiến độ thực hiện dự án. Vố n dự phòng thường được tính theo tỷ lệ phần trăm trên tổng vốn cố định và vốn lưu độ ng của dự án. Nói tóm lại, trong quá trình thẩm định tổng vốn đầu tư của dự án, công việc của cán bộ thẩm đ ịnh tại ngân hàng là phải xem xét, đánh giá tổng vốn đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý hay chưa, tổng vốn đầu tư đã tính đủ các khoản cần thiết chưa, cần xem xét đến các yếu tố làm tăng chi phí như trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự phò ng việc thay đổi tỷ giá ngo ại tệ nếu dự án có sử dụng ngoại tệ…. * Thẩm đ ịnh về cơ cấu nguồn vốn của dự án Một d ự án thường được tài trợ từ các nguồn sau:  Vốn tự có : để xác định nguồn vốn tự có của chủ đầu tư d ự án, các ngân hàng cần phải phân tích, xem xét tình hình tài chính cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ đầu tư ít nhất là trong hai năm gần nhất.  Vốn từ ngân sách Nhà nước: đây là nguồn có tính an toàn cao, thường chỉ đ ược cấp cho các doanh nghiệp quốc doanh mà sản phẩm của doanh nghiệp mang tính chiến lược đố i với nền kinh tế.  Vốn vay từ các NHTM khác  Vốn vay trực tiếp từ nước ngoài: nguồn này thường chỉ xuất hiện trong các d ự án lớn, chuyển giao công nghệ hay nhập thiết b ị từ nước ngoài. Sau khi tìm hiểu về cơ cấu nguồ n vốn của dự án, cán bộ thẩm định tại ngân hàng cần phải xem xét kĩ lưỡng về cơ sở pháp lý của các nguồn này. Chẳng hạn như nếu nguồn tài trợ là Ngân sách cấp hoặc ngân hàng cho vay thì p hải có sự cam kết của các cơ q uan có thẩm quyền, các tổ chức bằng văn bản… Bất kỳ nguồn vốn nào cũng đều phải có giấy tờ, văn bản xác nhận của cơ quan, các cấp có thẩm quyền. Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư đã được duyệt, thông qua việc xem xét quy mô các nguồn tài trợ, ngân hàng sẽ xác định đ ược số vốn còn thiếu và mức độ cho vay đối với dự án. Trong trường hợp các ngân hàng tham gia hơp
  18. vố n để cho vay thì các yếu tố về n guồn tài trợ phải được tất cả các ngân hàng đồ ng tài trợ cùng xem x ét, b àn bạc rồi mới đi đến quyết đ ịnh thống nhất. * Xác định nhu cầu vố n đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án. Cán bộ thẩm định tại ngân hàng cần phải xem xét, đánh giá về tiến độ thực hiện dự án và nhu cầu vốn cho từng giai đoạn như thế nào, có hợp lý hay không. Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn trong từng giai đoạn thực hiện dự án để tham gia trong từng giai đoạn có hợp lý hay không, thông thường vốn tự có phải tham gia đầu tư trước. V iệc xác định tiến độ thực hiện, nhu cầu vố n sẽ làm cơ sở cho việc dự kiến tiến độ giải ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi cô ng và xác định thời gian vay trả. 1.2.3.3. Thẩm định về dự trù doanh thu - chi phí của dự á n * Doanh thu từ hoạt động của dự án được tính hàng năm và bao gồm các khoản: - Doanh thu từ sản phẩm chính, từ sản phẩm phụ, từ thứ liệu, phế liệu - Doanh thu từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài Trong quá trình thẩm định, để đảm bảo tính hợp lý và chính x ác của doanh thu, cán bộ thẩm định cần phải xem x ét kỹ lưỡng các yếu tố như: giá bán của sản phẩm, sản lượng sản xuất hàng năm và mức tiêu thụ sản phẩm của thị trường. Đối với các dự án mà sản phẩm rất nhạy cảm với các biến động của thị trường trong và ngoài nước hoặc mức độ cạnh tranh trên thị trường thì cần có sự thay đổi giá bán qua các năm, ho ặc xếp hạng mức độ rủi ro của dự án cao hơn. Sản lượng sản xuất của dự án được tính theo phần trăm của cô ng suất thiết kế, tăng d ần trong các năm, đạt mức 100% khi sản xuất đi vào ổn định và giảm dần vào các năm cuối trong vòng đời của d ự án. Do vậy, nhiệm vụ các cán bộ thẩm định là phải kiểm tra kỹ lưỡng các thông tin để điều chỉnh tỷ lệ này cho phù hợp.
  19. * Chi phí hoạt động hàng năm của dự án được x ác định căn cứ vào kế haọch sản xuất, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ, bao gồm: - Nguyên vật liệu chính, vật liệu bao b ì, bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, nhiên liệu, năng lượng… - Chi phí nhân công: lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, trợc ấp - Chi phí trả lãi vay - Chi phí quản lý doanh nghiệp, quản lý phân xưởng, tiêu thụ sản phẩm - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí sửa chữa máy móc, thiết bị… Các chi phí biến đổi như nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng… đ ược tính theo sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao. Cán bộ thẩm định cần kiểm tra cùng loại hoặc tiêu chuẩn của ngành. Các chi phí quản lý được tính theo % trên doanh thu. Ngoài ra, một số chi phí như chi phí vận chuyển, lương nhân viên bán hàng… đựơc tính theo sản lượng. Tổng mức khấu hao hàng năm của d ự án phải bằng nguyên giá TSCĐ và phải tuân theo các phương pháp khấu hao do Bộ Tài chính ban hành đối với các doanh nghiệp. Chi phí lãi vay của dự án được tính d ựa trên kế hoạch vay và trả nợ đối với các nguồn huy độ ng từ b ên ngoài. Cần kiểm tra lại cách tính trả lãi và gốc cho phù hợp với thông lệ của ngân hàng. 1.2.3.4. Thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án Đối với các NHTM, khi tiến hành thẩm định hiệu quả tài chính của một dự án thì các chỉ tiêu như chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, từ dự án,… chưa phải là các chỉ tiêu thu hút được sự quan tâm nhất. Bởi lẽ các chỉ tiêu này chỉ mang ý nghĩa tổng kết hoạt động kinh doanh của dự án trên sổ sách kế toán (mang tính chất thời kỳ) mà không phản ánh chính xác khi nào thu nhập và chi phí được thu vào ho ặc chi ra, hay nói cách khác chúng ta không thể xác định được thời điểm xuất hiện của các khoản tiền này. Chính vì vậy, để có thể
  20. đưa ra được những phân tích, đánh giá chính xác nhằm xác đ ịnh dự án có hiệu qủa về mặt tài chính hay không, bên cạnh các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, nhà thẩm đ ịnh thường quan tâm tới dòng tiền (CF) của dự án Dòng tiền của dự án được đ ịnh nghĩa là phần chênh lệch trong dòng tiền của doanh nghiệp trong giai đoạn m à dự án được thực hiện so với lúc không thực hiện dự án. Dò ng tiền của dự án bao gồm d òng tiền vào và dòng tiền ra. Để đơn giản hoá và tiết kiệm chi phí thực hiện, trong các d ự án dòng tiền thường được giả định là xuất hiện vào cuối năm. Đ ứng trên góc độ của các NHTM, với tư cách là nhà tài trợ dự án, các dự án mà ngân hàng thẩm đ ịnh được tài trợ bởi các nguồ n vốn hỗn hợp bao gồ m vốn tự có của doanh nghiệp và vố n vay ngân hàng. Quá trình thẩm định dò ng tiền dự án do NHTM thực hiện gồm các nội dung : * Dòng tiền vào (CIF - Cash Inflow): phản ánh các kho ản tiền thu vào hàng năm trong to àn bộ chu kỳ của dự án.  V ốn vay ngân hàng: đây được xem là m ột dòng tiền vào của dự án trng năm 0 (năm thực hiện đầu tư d ự án).  Doanh thu các năm (doanh thu ngoài thuế) từ hoạt động của dự án  Các khoản thu khác từ d ự án như thanh lý TSCĐ, thanh lý vốn lưu độ ng ròng… các kho ản này thường được xác định vào năm cuố i khi d ự án kết thú c. * D òng tiền ra (COF - Cash Outfow): phản ánh các kho ản tiền chi ra hàng năm trong to àn bộ chu kỳ của dự án.  Chi phí mua sắm, lắp đặt tài sản cố định và đầu tư vào tài sản lưu độ ng ròng. Những chi phí này được thực hiện vào năm 0 (năm thực hiện đ ầu tư dự án).  Chi phí nguyên vật liệu, tiền lương, chi phí quản lý và chi phí khác  Chi phí trả lãi vay  Thuế thu nhập doanh nghiệp
nguon tai.lieu . vn