- Trang Chủ
- Khoa học xã hội
- Đề tài: Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa của nó đối với công cuộc đổi mới, xây dựng đất nước ta hiện nay?
Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÀI THẢO LUẬN
Những nguyên
tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa lý
Đề tài: “Mối quan hệ biện chứng giữa
của nó đối với công cuộc đổi mới, xây
dựng ơ nbảnện nay? a chủ
cđất ước ta hi củ ”
Thực hiện: Nhóm 2
- »
Danh sách nhóm:
1. Nguyễn Thu Hằng
2. Nguyễn Đức Hiếu
3. Nguyễn Văn Học
4. Nguyễn Thị Hồng
5. Lương Ngọc Quang Hưng
6. Nguyễn Thế Hưng
- Tổng quan bài thuyết trình
I. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. Tồn tại xã hội
2. Ý thức xã hội
II. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội với ý thức xã hội
III. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
3. Tính thường lạc hậu
4. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
5. Tính kế thừa của ý thức xã hội trong quá trình phát triển
6. Sự tác động lẫn nhau của các hình thái ý thức xã hội trong
quá trình phát triển
7. Ý thức xã hội tác động trở lại tích cực tới tồn tại xã hội
IV. Ý nghĩa phương pháp luận
8. Ý nghĩa chung
9. Sự vận dụng của Đảng và Nhà nước
V. Kết luận
- PHẦN MỞ ĐẦU
Cùng với việc xây dựng một bộ máy chính quyền trong
sạch, vững mạnh thì trong thời buổi hiện nay, sự hòa nh ập
kinh tế với thế giới cũng là một vấn đề rất cấp bách. Vậy
phải làm thế nào để nước ta không bị tụt hậu?? “Hòa nhập
mà không hòa tan” Trước vấn đề cấp thiết trong việc đổi
mới nền kinh tế cũng đồng thời nảy sinh ra nhiều vấn đề
mang tính thời đại. Để giải quyết được những vấn đề đó
chúng ta phải có ý chí – ý thức xã h ội của dân t ộc. Chúng
ta phải đổi mới tư duy ngay trong nhận thức của mỗi người
dân, việc nâng cao nhận thức sẽ đồng nghĩa với việc thay
đổi xã hội. Chính vì vậy, để tìm hiểu mối quan hệ giữa tồn
tại xã hội và ý thức xã hội cũng như vận dụng nó một cách
linh hoạt sáng tạo sẽ đem lại thành công cho công cu ộc
đổi mới đất nước, đổi mới xã hội. Sau đây là một số ý kiến
nhóm 2 xin được trình bày.
- NỘI DUNG
I. Khái niệm ý thức xã hội và tồn tại xã hội:
1. Tồn tại xã hội
2. Ý thức xã hội
- 1. Tồn tại xã hội:
Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt
vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất
xã hội.
Các yếu tố hình thành tồn tại xã hội
Điều kiện tự Điều kiện dân số Phương thức sản
nhiên xuất
- 2. Ý thức xã hội
Mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm
toàn bộ những quan điểm, tư tưởng cùng
những tình cảm, tâm trạng,... của những cộng
đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản
ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát
triển nhất định.
- Kết cấu của ý thức xã hội
Theo Trình Độ Phản Ánh
Ý THỨC XÃ HỘI THÔNG THƯỜNG: Ý THỨC LÍ LUẬN
−
Những tri thức Các học thuyết lí luận đã được
−
Những quan điểm hệ thống hóa thành các học
thuyết xã hội được trình bày
−
Tâm lí xã hội dưới dạng khái niệm, phạm trù,
quy luật
- Kết cấu của hệ tư tưởng xã hội
Phương Thức Phản Ánh
TÂM LÍ XÃ HỘI: HỆ TƯ TƯỞNG XÃ HỘI :
−
Tình cảm, ước muốn, −
Nhận thức lý luận
tâm trạng, tập quán về tồn tại xã hội
−
Hình thành dưới ảnh −
Hệ thống những
hưởng trực tiếp của quan điểm, tư
đời sống hàng ngày của tưởng
họ và phản ánh đời −
Sự khái quát hóa
sống đó những kinh nghiệm
xã hội
- II .Vai trò quyết định của tồn tại xã hội
với ý thức xã hội:
−
Theo quan điểm duy vật lịch sử thì tồn tại
xã hội là cái có trước sinh ra ý thức xã hội
VD: Trong chế độ xã hội nguyên thủy, do lực
lượng sản xuất còn thấp, công cụ sản xuất
quá thô sơ (gậy gộc, hòn đá, cung tên) nên
người nguyên thủy buộc phải thực hiện chế
độ công hữu về tư liệu sản xuất (rừng cây,
con suối), phải sống tập đoàn mới có thể
kiếm được thức ăn, chống thú dữ, tất cả của
cải làm ra được chia đều, dùng hết không còn
dư thừa, nên không thể có sự chiếm hữu làm
của riêng, không có tình trạng người bóc lột
người.
- II .Vai trò quyết định của tồn tại xã hội
với ý thức xã hội:
−
Tồn tại xã hội biến đổi và phát triển
dẫn đến ý thức xã hội sớm muộn cũng
phải biến đổi và phát triển theo
Ví Dụ: Trong xã hội phong kiến,
khi quan hệ sản xuất tư bản chủ
nghĩa ra đời và dần dần lớn
mạnh thì cũng nảy sinh quan
niệm cho rằng sự tồn tại của
chế độ phong kiến là trái công
lý, không phù hợp với lý tính con
người phải được thay thế bằng
xã hội công bằng, bình đẳng,
bác ái.
- III. Tính độc lập tương đối của ý thức
xã hội:
1. Tính thường lạc hậu
2. Tính vượt trước của khoa học và cách mạng
so với tồn tại xã hội
3. Tính kế thừa của ý thức xã hội trong quá
trình phát triển
4. Sự tác động lẫn nhau của các hình thái ý
thức xã hội trong quá trình phát triển
5. Ý thức xã hội tác động trở lại tích cực tới
tồn tại xã hội
- 1. Tính thường lạc
hậu: phải trong mọi trường hợp, sự
Không biến
đổi của tồn tại xã hội đều ngay lập tức dẫn
đến sự biến đổi của ý thức xã hội, trái lại
nhiều yếu tố của ý thức xã hội có thể tồn tại
rất lâu dài ngay cả khi cơ sở tồn tại sản sinh ra
nó đều được thay đổi căn bản.
- Ví dụ:
Chế độ phong kiến không còn nhưng tư tưởng
phong kiến vẫn còn đến nay.
- Nguyên nhân:
−
Ý thức xã hội không phản ánh kịp
thời biến đổi thực tiễn của con
người
−
Do sức mạnh của thói quen, tryền
thống, tập quán cũng như do tính lạc
hậu, bảo thụ của một hình thái ý
thức xã hội
−
Ý thức xã hội luôn gắn bó với lợi
ích của những nhóm, những tập
đoàn người, những giai cấp nhất
định trong xã hội.
- 2. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn
tại xã hội:
Ý thức xã hội nếu phản ánh đúng quy
luật vận động của tồn tại xã hội trong
những điều kiện nhất định tư tưởng của
con người đặc biệt là những tư tưởng
khoa học tiên tiến có thể vượt trước tồn
tại xã hội chỉ ra chính xác sự vận động
của tương lai có tác dụng chỉ đạo hoạt
động thực tiễn của con người.
- Ví dụ:
Sự phát triển mạnh
mẽ của khoa học kỹ
thuật giúp con người
chinh phục không gian
và tiên đoán được
những việc xảy ra
trong tương lai (thời
tiết, các hiện tượng
thiên nhiên, ....).
- 3. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong
sự phát triển của nó
Lịch sử phát triển đời sống tinh thần
của xã hội cho thấy rằng, những quan
điểm lý luận của mỗi thời đại không
xuất hiện trên mảnh đất trống không
mà được tạo ra trên cơ sở kế thừa
những tài liệu lý luận của thời đại
trước.
- Ví dụ:
Công cụ lao động có
được sự hoàn thiện
(hình dáng, tính năng,
hiệu quả sử dụng....)
như ngày nay không
phải bỗng dưng mà
có. Nó phải trải qua
quá trình phát triển lâu
dài từ hàng ngàn năm
cùng sự phát triển của
loài người.
- 4. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý
thức xã hội trong sự phát triển của nó:
Ý THỨC Ý THỨC PHÁP
CHÍNH TRỊ QUYỀN
Ý THỨC
TÔN GIÁO Ý THỨC
ĐẠO ĐỨC
Ý THỨC
NGHỆ Ý THỨC
THUẬT TÔN GIÁO
nguon tai.lieu . vn