Xem mẫu

  1. Tiểu luận Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở Việt Nam
  2. tiÓu luËn triÕt häc - MỤC LỤC Trang 1 LỜI NÓI Đ ẦU CH ƯƠNG I: 5 MỘT SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA Đ Ề TÀI NGHIÊN CỨU I. Thực tiễn 5 II. Thực tiễn có vai trò quan trọng đối với quá trình nhận thức 6 III. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn 8 CH ƯƠNG II: QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở V IỆT 12 NAM I. Vị trí đ ịa lý 12 II. Quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam 12 III. Biện pháp giải quyết tình hình để phát triển kinh tế 15 CH ƯƠNG III: 18 ÁP D ỤNG LÝ LUẬN TH ỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI HIỆN NAY I.Lý luận thực tiễn trong sự nghiệp phát triển kinh tế và đổ i mới 18 hiện nay II.Ý nghĩa thực tiễn 21 III. Đ ề xuấ t nhiệm vụ và giải pháp cho tương lai 21 KẾT LUẬN 24 TÀI LIỆU THAM KHẢO 25 MỤC LỤC 26 Trang 2
  3. tiÓu luËn triÕt häc - LỜI MỞ ĐẦU Trong công cuộ c xây dựng và phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, lý luận nhận thức, vấn đề cải tạo thực tiễn nền kinh tế luôn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng. Ngày nay, triết học là một bộ p hận không thể tách rời với sự phát triển của bất cứ hình thái kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và thực tiễn, phương pháp biện chứng... luôn là cơ sở, là phương hướng, là tôn chỉ cho hoạt độ ng thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hộ i. Nếu xuất phát từ một lập trường triết họ c đú ng đắn, con người có thể có được những cách giải quyết phù hợp với các vấn dề do cuộc sống đặt ra. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một lập trường triết học nào đó sẽ không chỉ đơn thuần là sự chấp nhận một thế giới quan nhất định, một cách lý giải nhất định về thế giới, mà còn là sự chấp nhận một cơ sở phương pháp luận nhất định chỉ đạo cho hoạt độ ng. Chúng ta biết rằng, triết họ c là một trong ba bộ p hận cấu thành của chủ nghĩa Mác. Lênin đã chỉ rõ rằng chủ nghĩa duy vật biện chứng đó chính là triết học của chủ nghĩa Mác. Cho đến nay, chỉ có triết học Mác là mang tính ưu việt hơn cả. Trên cơ sở nền tảng triết học Mác - Lênin, Đảng và Nhà nước ta đã học tập và tiếp thu tư tưởng tiến bộ, đề ra những mục tiêu, phương hướng chỉ đạo chính xác, đúng đ ắn đ ể xây dựng và phát triển xã hội, phù hợp với hoàn cảnh đất nước. Mặc dù có những khiếm khuyết không thể tránh khỏi song chúng ta luôn đi đúng hướng trong cải tạo thực tiễn, phát triển kinh tế, từng bước đưa đất nước ta tiến kịp trình độ các nước trong khu vực và thế giới về mọi m ặt. Chính những thành tựu của xây dựng chủ nghĩa xã hội và qua mười năm đổi m ới là minh chứng xác đáng cho vấn đề nêu trên. Hoạt động nhận thức và c ải tạo thực tiễn cùng với sự nắm b ắt các quy luật khách quan trong vận hành nền kinh tế ở nước ta là một vấn ềề còn nhiều xem xét và tranh cãi, nhất là trong quá trình đ ổi mới Trang 3
  4. tiÓu luËn triÕt häc - hiện nay.Vì vậy, em quyết đ ịnh chọn đề tài “Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi m ới ở Việt Nam”. Trang 4
  5. tiÓu luËn triÕt häc - CHƯƠNG I MỘ T SỐ KHÁI NIỆM LIÊN QUAN Đ ẾN CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA Đ Ề TÀI NGHIÊN CỨU I. THỰC TIỄN 1. Khái niệm Ho ạt độ ng con người chia làm hai lĩnh vực cơ bản. Một trong hai lĩnh vực quan trọng đó là: hoạt động thực tiễn. Thực tiễn: (theo quan điểm triết học Mác xít): Là những hoạt độ ng vật chất cảm tính, có mục đ ích, có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo, làm biến đổi tự nhiên và xã hộ i. 2. Tính vật chấ t trong hoạt động thực tiễn Đó là hoạt động có mục đ ích của xã hội, phải sử d ụng những phương tiện vật chất đề tác động tới đối tượng vật chất nhất đ ịnh của tự nhiên hay xã hội, làm biến đổi nó, tạo ra sản phẩm vật chất nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. Chỉ có thực tiễn mới trực tiếp làm thay đổi thế giới hiện thực, mới thực sự mang tính chất phê phán và cách mạng. Đây là đặc đ iểm quan trọng nhất của thực tiễn, là cơ sở đề phân biệt hoạt độ ng thực tiễn khác với ho ạt độ ng lý luận của con người. 3. Tính chất lịch sử xã hội Ở những giai đoạn lịch sử khác nhau, hoạt động thực tiễn diễn ra là khác nhau, thay đổ i về phương thức hoạt động. Thực tiễn là sản phẩm lịch sử toàn thế giới, thể hiện những mối quan hệ muôn vẻ và vô tận giữa con người với giới tự nhiên và con người với con người trong quá trình sản xuất vật chất và tinh thần, là phương thúc cơ bản của sự tồ n tại xã hộ i của con người. 4. Thực tiễn của con người được tiến hành dưới nhiều hình thức Trang 5
  6. tiÓu luËn triÕt häc - Trong quá trình hoạt động cải tạo thế giới, con người tạo ra một hiện thực mới, một ”thiên nhiên thứ hai”. Đó là thế giới của văn hóa tinh thần và vật chất, những đ iều kiện mới cho sự tồn tại của con người, những điều kiện này không được giới tự nhiên mang lại d ưới dạng có sẵn. Đồng thời với quá trình đ ó, con người cũng phát triển và hoàn thiện bản thân mình. Chính sự cải tạo hiện thực thông qua hoạt độ ng thực tiễn là cơ sở của tất cả những biểu hiện khác có tính tích cực, sáng tạo của con người. Con người không thích nghi một cách thụ động mà thông qua hoạt động của mình, tác độ ng một cách tích cực để biến đổi và cải tạo thế giới bên ngoài. Hoạt động đó chính là thực tiễn. a,Hoạt động sản xuất vật chất Là hoạt độ ng thực tiễn quan trọng nhất của xã hội.Thực tiễn sản xuất vật chất là tiền đề x uất phát để hình thành những mối quan hệ đặc biệt của con người đối với thế giới, giúp con người vượt ra khỏi khuôn khổ tồn tại của các loài vật. b.Hoạt động chính trị xã hội Là ho ạt dộ ng của con người trong các lĩnh vực chính trị xã hộ i nhằm phát triển và hoàn thiện các thiết chế xã hội, các quan hệ x ã hội làm địa bàn rộng rãi cho hoạt động sản xuất và tạo ra những môi trường xã hội xứng đáng với bản chất con người bằng cách đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội. c. Hoạt động thực nghiệm khoa học Là ho ạt động thực tiễn đặc biệt vì con người phải tạo ra mộ t thế giới riêng cho thực nghiệm của khoa họ c tự nhiên và cả khoa học xã hội. II, THỰC TIỄN CÓ VAI TRÒ RẤ T TO LỚN ĐỐI VỚ I NHẬN THỨC Ho ạt động thực tiễn là cơ sở, là nguồn gố c, là động lực, là mục đích, là tiêu chuẩn của nhận thức. 1.Thực tiễn là cơ sở, nguồ n gốc của nhận thức Trong hoạt độ ng thực tiễn, con người làm biến đổi thế giới khách quan, bắt các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan phải bộc lộ những thuộc tính và quy luật của chúng. Trong quá trình hoạt động thực tiễn luôn luôn nảy sinh các vấn đề đòi hỏi Trang 6
  7. tiÓu luËn triÕt häc - con người phải giải đáp và do đó nhận thức được hình thành. Như vậy, qua hoạt độ ng thực tiễn mà con người tự hoàn thiện và phát triển thế giới quan( tạo điều kiện cho nhận thức cao hơn). Qua hoạt động thực tiễn, não bộ con người cũng ngày càng phát triển hơn, các giác quan ngày càng hoàn thiện hơn. Thực tiễn là nguồn tri thức, đồng thời cũng là đối tượng của nhận thức. Chính hoạt độ ng thực tiễn đã đặt ra các nhu cầu cho nhận thức, tạo ra các phương tiện hiện đại giúp con người đi sâu tìm hiểu tự nhiên. 1,Thực tiễn là động lực của nhận thức Ngay từ đầu, nhận thức đã bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn quy định. Mỗi bước phát triển của thực tiễn lại luôn luôn đặt ra những vấn đề mới cho nhận thức, thúc đẩy nhận thức tiếp tục phát triển. Như vậy thực tiễn trang bị những phương tiện mới, đặt ra những nhu cầu cấp bách hơn, nó rà soát sự nhận thức. Thực tiễn lắp đi lắp lại nhiều lần, các tài liệu thu thập được phong phú, nhiều vẻ, con người mới phân biệt được đâu là mối quan hệ ngẫu nhiên b ề ngoài, đâu là mối liên hệ bản chất, những quy luật vận độ ng và phát triển của sự vật. 2,Thực tiễn là mục đích của nhận thức Những tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi nó được vận dụng vào thực tiễn. Mục đích cuối cùng của nhận thức không phải là bản thân các tri thức mà là nhằm cải tạo hiện thức khách quan, đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần xã hội. Sự hình thành và phát triển của nhận thức là bắt nguồn từ thực tiễn, do yêu cầu của thực tiễn. Nhận thức chỉ trở về hoàn thành chức năng của mình khi nó chỉ đạo hoạt độ ng thực tiễn, giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn. Chỉ có thông qua hoạt độ ng thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện đ ược sức mạnh của mình, sự hiểu biết của con người mới có ý nghĩa. 3,Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại. Trang 7
  8. tiÓu luËn triÕt häc - 4,Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý a.Chân lý Là những tri thức phản ánh đúng đắn thế giới khách quan đ ược thực tiễn khẳng định ( nội dung khách quan, có ý nghĩa giá trị đố i với đ ời sống con người) Chân lý mang tính khách quan, nó không phụ thuộc vào số đông (ví dụ: chân lý tôn giáo). Chân lý mang tính hai mặt ( tuyệt đối và tương đố i ) vì tính hai m ặt trong quá trình nhận thức của nhân lo ại. b.Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý không phải là ý thức tư tưởng, tư duy mà là thực tiễn. Bởi vì chỉ có thông qua ho ạt động thực tiễn, tri thức mới trở lại tác động vào thế giới vật chất, qua đó nó được ”hiện thực hoá”, “vật chất hơn” thành các khách thể cảm tính. Từ đó mới có căn cứ đ ể đánh giá nhận thức của con người đúng hay sai, có đạt tới chân lý hay không. Thực tiễn có rất nhiều hình thức khác nhau, nên nhận thức của con người cũng đ ược kiểm tra thông qua rất nhiều hình thức khác nhau. +Thực tiễn của xã hội luôn luôn vận độ ng và phát triển. +Thực tiễn trong mỗi giai đoạn lịch sử đ ều có giới hạn. Nó không thể chứng minh hay bác bỏ hoàn toàn một tri thức nào đó của con người mà nó được thực tiễn tiếp theo chứng minh, bổ sung thêm. Như vậy tiêu chuẩn thực tiễn cũng mang tính chất biện chứng và như vậy mới có khả năng kiểm tra một cách chính xác sự phát triển biện chứng của nhận thức. c.Ý nghĩa: Thực tiễn lớn nhất ở nước ta hiện nay là thực tiễn xây dựng nền kinh tế thị trường mới, nền văn hoá m ới đậm đà bản sắc dân tộ c và chế độ xã hội mới: công bằng, bình đẳng, tién bộ . Trang 8
  9. tiÓu luËn triÕt häc - Trong lĩnh vực kinh tế, đường lối, chính sách hay các giải pháp kinh tế cụ thể muố n biết đúng hay sai đều phải thông qua vận dụng chúng trong sản xuất, kinh doanh cũng như quản lý các quá trình đó. Đường lối chính sách cũng như các giải pháp kinh tế chỉ đúng khi chúng mang lại hiệu quả kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao năng suất lao động, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công b ằng, văn minh. Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội sau những b ước tiến và những thành tựu to lớn mang lại ý nghĩa lịch sử, giờ đây lại đ ặt ra nhiều vấn đ ề cần giải quyết. Những hoạt động nghiên cứu lý luận chính là nhằm tìm ra lời giải đáp cho những vấn đ ề của giai đoạn cách mạng hiện nay. Công cuộc đổ i m ới ở nước ta vừa là mục tiêu, vừa là động lực mạnh mẽ thúc đẩy hoạt động nhận thức nói chung và công tác lý luận nói riêng, nhất định sẽ đem lại cho chúng ta những hiểu biết mới, phong phú hơn và cụ thể hơn về mô hình chủ nghĩa xã hội, về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. III. MỐI QUAN HỆ GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Lý luận a. Khái niệm Là một hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn. Nó phản ánh những quy luật, của từng lĩnh vực trong hiện thực khách quan. b. Đ ặc điểm Lý luận mang tính hệ thống, nó ra đời trên cơ sở đáp ứng nhu cầu của xã hội nên bất kỳ một lý luận nào cũng mang tính mục đích và ứng dụng. Nó mang tính hệ thống cao, tổ chức có khoa họ c. 2. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn Được thể hiện bằng mố i quan hệ giữa nhận thức và thực tiễn. GIữa lý luận và thực tiễn thống nhất biện chứng với nhau. Sự thống nhất đó b ắt nguồn từ chỗ: chúng đều là hoạt độ ng của con người, đều nhằm mục đích cải tạo tự nhiên và cải tạo xã hội để thoả mãn nhu cầu của con người. a. Lý luận b ắt nguồn từ thực tiễn Trang 9
  10. tiÓu luËn triÕt häc - Lý luận dựa trên nhu cầu của thực tiễn và lấy được chất liệu của thực tiễn. Thực tiễn là ho ạt độ ng cơ bản nhất của con người, quyết định sự tồn tại và phát triển xã hội. Lý luận không có mục đích tự nó mà mục đích cuối cùng là phục vụ thực tiễn. Sức sống của lý luận chính là luôn luôn gắn liền với thực tiễn, phục vụ cho yêu cầu của thực tiến. b. Lý luận mở đường và hướng dẫn hoạt động của thực tiễn Ví d ụ: lý luận Mác - Lênin hướng dẫn con đường đ ấu tranh của giai cấp vô sản. Sự thành công hay thất bại của hoạt động thực tiễn là tuỳ thuộc vào nó được hướng dẫn bởi lý luận nào, có khoa học hay không? Sự phát triển của lý luận là do yêu cầu của thực tiễn, đ iều đ ó cũng nói lên thực tiễn không tách rời lý luận, không thể thiếu sự hướng dẫn của lý luận. Vai trò của lý luận khoa học là ở chỗ: nó đưa lại cho thực tiễn các tri thức đúng đắn về các quy luật vận động, phát triển của hiện thực khách quan, từ đó mới có cơ sở để định ra mục tiêu và phương pháp đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. Quan hệ lý luận và thực tiễn mang tính chất phức tạp, quan hệ đó có thể là thố ng nhất ho ặc mâu thuẫn đối lập. c. Lý luận và thực tiễn là thống nhất Lý luận và thực tiễn thống nhất khi giai cấ p thố ng trị còn mang tinh thần tiến bộ và còn giữ sứ mệnh lịch sử. Khi lý luận và thực tiễn thống nhất thì chúng sẽ tăng cường lẫn nhau và phát huy vai trò của nhau. Sự thống nhất đó là một trong những nguyên lý căn bản của triết học Mác- Lênin. d. Sự mâu thuẫ n của lý luận và thực tiễn Xảy ra khi giai cấp thống trị trở nên phản độ ng, lỗi thời, lạc hậu. Khi mâu thuẫn nảy sinh, chúng sẽ làm giảm ảnh hưởng của nhau. Điều đó dẫn đến mọi đường lối, chính sách xã hội trở nên lạc hậu và phản độ ng. *Ý nghĩa: Cần phải tăng cường, phát huy vai trò của lý luận đố i với xã hội, đặc biệt là lý luận xã hội mà quan trọng là lý luận Mác - Lênin và các lý luận về kinh tế. Trang 10
  11. tiÓu luËn triÕt häc - Trước chủ nghĩa Mác, trong lý luận nhận thức, phạm trù thực tiễn hầu như không có chỗ đ ứng nào. Nhiều người còn hình dung thực tiễn với b ộ mặt xấu xí của con buôn (Phơ-Bách). Trong “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán”, sau khi phê phán E. Ma Khơ và một số ngươi khác đã ”cố gạt thực tiễn ra khỏi lý luận nhận thức, coi thực tiễn như mộ t cái gì không đáng nghiên cứu về m ặt nhận thức luận, đã ”đem cái tiêu chuẩn thực tiễn là cái giúp cho mỗi người phân biệt được ảo tưởng với hiện thực đặt ra ngoài giới hạ n của khoa học, của lý luận nhận thức... để dọn chỗ cho chủ nghĩa duy tâm và thuyết b ất khả tri”. V.I.Lênin đ ã khẳng định: quan điểm về đ ời số ng, về thực tiễn phải là quan điểm thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức. (“V.I.Lênin toàn tập” – 1980) Chính vì sự quan trọng của mố i quan hệ giữa lý luận và thực tiễn nên đối với nước ta trong giai đo ạn này cần đảm bảo sự thống nhất giữa lý luận và hoạt động. Hiện nay, nước ta đang tiến hành đổi m ới một cách toàn diện các mặt của đ ời số ng xã hội, mà trong đó đổi mới kinh tế là trung tâm. Đổi mới từ nền kinh tế tập trung quan liêu sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là mộ t vấn đ ề hết sức mới mẻ chưa có lời giải đáp sẵn. Và chúng ta cũng không bao giờ có thể có một lời giải sẵn sau đó mới đ i vào tiến hành đổi mới. Quá trình đổi mới nói chung, đổi mới kinh tế nói riêng và việc nhận thức quá trình đổi mới đó không tách rời nhau, tác độ ng qua lại lẫn nhau cùng phát triển. Vậy trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải xuất phát từ thực tế khách quan, phải lấy hiện thực khách quan làm cơ sở cho hoạt động của mình. G ắn lý luận vào thực tiễn để hoạt động trở nên khoa học, có cơ sở vững chắc. Tinh thần ấy chính là vấn đề cần nghiên cứu trong văn kiện Đại hội Đ ảng lần thứ V I. e. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác- Lênin. Thực tiễn không có lý luận hướng đẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông. Vì vậy cho nên trong khi nhấn m ạnh sự quan trọng của lý luận, đã nhiều lần Lênin nhắc đi nhắc lại rằng lý luận cách mạng Trang 11
  12. tiÓu luËn triÕt häc - không phải là giáo điều, nó là kim chỉ nang cho hành động cách mạng, và lý luận không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính sáng tạo. Lý luận luôn luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động. Những người cộ ng sản các nước phải cụ thể hoá chủ nghĩa Mác _ Lênin cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lúc và từng nơi (“Hồ Chí Minh: toàn tập”-1996) *Con đ ường biện chứng của sự nhận thức: Nhận thức của con người diễn ra trên cơ sở thực tiễn và không ngừng vận độ ng, phát triển. Sự vận độ ng và phát triển của nhận thức diễn ra mộ t cách biện chứng: - “Từ trực quan sinh động đ ến tư duy trìu tượng và từ tư duy trìu tượng đ ến thực tiễn - đó là con đ ường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”. +Trực quan sinh độ ng (hay nhận thức cảm tính) là giai đ oạn đ ầu của quá trình nhận thức, được hình thành trong quá trình thực tiễn.Giai đo ạn này được hình thành thông qua các hình thức cơ bản nối tiếp nhau: cảm giác, tri giác, biểu tượng... +Tư duy trì tượng (hay nhận thức lý tính) là giai đoạn cao của quá trình nhận thức dựa trên cơ sở những tài liệu do giai đoạn trực quan sinh động mang lại. - Nhận thức của con người phát triển đến giai đ oạn tư duy trìu tượng chưa phải là chấm dứt, mà nó lại tiếp tục vận độ ng trở về với thực tiễn. Nhận thức phải trở về với thực tiễn vì: + Mục đích của nhận thức là phục vụ hoạt động thực tiễn. Vì vậy nó phải trở về chỉ đạo hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới. +Đến giai đoạn tư d uy trìu tượng vẫn có khả năng phản ánh sai lạc hiện thực. Vì vậy, nhận thức phải quay trở về thực tiễn để kiểm tra kết quả nhận thức, phân biệt đâu là nhận thức đúng, đâu là nhận thức sai lầm. +Thực tiễn luôn luôn vận độ ng, phát triển. Vì vậy nhận thức phải trở về với thực tiễn để trên cơ sở thực tiễn mới tiếp tục bổ sung, phát triển nhận thức. - Từ trực quan sinh động dến tư duy trìu tượng, và từ tư duy trìu tượng đ ến thực tiễn là mộ t vòng khâu của quá trình nhận thức. Nó cứ lặp đi lặp lại làm cho nhận thức Trang 12
  13. tiÓu luËn triÕt häc - của con người phát triển không ngừng, ngày càng phản ánh sâu sắc bản chất, quy luật của thế giới khách quan. CHƯƠNG II QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM I,V Ị TRÍ ĐỊA LÝ -Việt Nam nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm Đông Nam Á, có một vùng biển rộng, giàu tiềm năng. -Vị trí tiếp giáp trên đất liền và trên biển tạo điều kiện cho nước ta có thể dễ dàng giao lưu với các nước trên thế giới. +Trên đ ất liền, nước ta giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia. Thông qua các tuyến giao thông (đường bộ, đ ường sắt...) với các cửa khẩu quan trọng, Việt Nam có thể liên hệ với nhiều nước trên thế giới. + Nước ta nằm gần các tuyến đường biển quốc tế. Thông qua đường biển, có thể quan hệ với nhiều quố c gia. +Vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng cho phép phát triển kinh tế biển. -Việt Nam là nơi giao thoa của các nền văn hoá khác nhau. Đ iều đó góp phần làm giàu bản sắc văn hoá. -Việt Nam nằm ở khu vực đ ang diễn ra những hoạt động kinh tế sôi độ ng của thế giới. Từ đ ó cho phép nước ta có thể dễ dàng hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới. Ta có thể tiếp thu và chọn lọc những bài học, kinh nghiệm thành công cũng như thất bại về p hát triển kinh tế của các nước và vận d ụng vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Trang 13
  14. tiÓu luËn triÕt häc - II, QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM 1.Tình hình: - Sau kháng chiến chống Pháp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm của các nước xã hội chủ nghĩa lúc đó, nước ta bắt đầu xây dựng một mô hình kinh tế kế ho ạch hoá tập trung dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. Các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ quốc doanh được phát triển. Cùng với quốc doanh, hợp tác xã được tổ chức rộng rãi ở nông thôn và thành thị. Với hai hình thức sở hữu toàn dân và tập thể, sở hữu tư nhân bị thu hẹp lại, không còn cơ sở cho tư nhân phát triển. Cùng với quốc doanh, hợp tác xã được tổ chức rộng rãi vì ta đã học tập được mô hình tổ chức kinh tế của Liên Xô cũ. Với sự nỗ lực cao độ của nhân dân ta, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các nước xã hội chủ nghĩa lúc đó, mô hình kế hoạch hoá tập trung đã phát huy được những tính ưu việt đó. - Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phân tán và manh mún, bằng công cụ kế hoạch hóa, ta đã tập trung được vào trong tay một lực lượng vật chất quan trọng về cơ sở vậ t chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thành thị và nông thôn, đất đai, máy móc, tiền vốn để ổn định và phát triển kinh tế. Vào những năm sau của thập niên 60, ở Miền Bắc đã có những chuyền biến về kinh tế, xã hội. Trong thời kỳ đầu, nền kinh tế tập trung bao cấp đã tỏ ra phù hợp với nền kinh tế tự cung, tự cấp, phù hợp với điều kiện hai nhiệm vụ sản xuất và chiến đấu trong chiến tranh lúc đó. - Năm 1975 , sau ngày giải phóng miền Nam, một bức tranh mới về hiện trạng kinh tế V iệt Nam đã thay đổi. Đó là sự duy trì một nền kinh tế tồn tại cả ba lo ại hình: +Kinh tế cổ truyền (tự cung tự cấp) +Kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp (ở miền Bắc) +Kinh tế thị trường (đặc trưng ở miền Nam). Trang 14
  15. tiÓu luËn triÕt häc - Mặc dù đ ây là một tồn tại khách quan sau năm 1975 nhưng chúng ta vẫn tiếp tục xây dựng nền kinh tế tập trung theo cơ chế kế hoạch hoá trên phạm vi cả nước. Đó là sự áp đặt rất bất lợi. 2. Hậu quả: Do chủ quan nóng vội, cứng nhắc, chúng ta đ ã không quản lý được hiệu quả các nguồn lực dẫn tới việc sử dụng lãng phí nghiêm trọng các nguồn lực của đất nước. - Tài nguyên b ị phá hoại, sử d ụng khai thác không hợp lý, môi trường bị ô nhiễm. - Nhà nước bao cấp và tiến hành bù lỗ p hổ biến gây hậu quả nghiệm trọng cho nền kinh tế. + Sự tăng trưởng kinh tế chậm lại, tăng trưởng kinh tế trên lý thuyết, giấy tờ. +Hàng hoá, sản phẩm trở nên khan hiếm, không đáp ứng được nhu cầu trong nước. +Ngân sách thâm hụt nặng nề. Vốn nợ đọng nước ngoài ngày càng tăng và không có khả năng cho chi trả. +Thu nhập từ nền kinh tế q uốc dân không đ ủ chi dùng, tích luỹ hầu như không có. +Vố n đầu tư cho sản xuất và xây dựng chủ yếu là dựa vào vay và viện trợ nước ngoài. - Cùng với đó là sự thoái hoá về mặt con người và xã hội. - Đến năm 1979, nền kinh tế rất suy yếu, sản xuất trì trệ, đ ời sống nhân dân khó khăn, nguồn trợ giúp từ bên ngoài giảm mạnh. - Từ năm 1975 đến năm 1985, các thành phần kinh tế tư b ản tư nhân, cá thể bị tiêu diệt hoặc không còn điều kiện phát triển dẫn đ ến thực trạng tiềm năng to lớn của các thành phần kinh tế này không được khai thác và phục vụ cho mục tiêu chung của nền kinh tế. Ngược lại, thành phần kinh tế q uốc doanh đã phát triển ồ ạt, tràn lan trên mọi lĩnh vực trở thành địa vị đọc tôn trong hầu hết các ngành công nghiệp, xây dựng, Trang 15
  16. tiÓu luËn triÕt häc - dịch vụ (trừ ngành nông nghiệp, thành phần kinh tế tập thể là chủ yếu).Thời điểm cao nhất, thànhphần kinh tế quốc doanhđã cõ gần 13 nghìn doanh nghiệp với số tài sản cố định chiếm 70% tổng số tài sản cố đ ịnh của nền kinh tế. Thời k ỳ này, kinh tế nước ta tuy có đạt được tốc độ tăng trưởng nhất đ ịnh nhưng sự tăng trưởng đó không có cơ sở để p hát triển vì đã d ựa vào điều kiện bao cấp, bội chi ngân sách, lạm phát và vay nợ nước ngoài. - Do phát triển tràn lan lại q uản lý theo cơ chế bao cấp, kế hoạch hoá tập trung nên nhà nước gặp nhiều khó khăn trong việc quản lý, điều hành các doanh nghiệp quốc doanh, nhiều doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, lực lượng sản xuất không đ ược giải phóng, nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng và tụt hậu. 3.Nguyên nhân Trong nhận thức cũng như trong hành động, chúng ta chưa thật sự thừa nhận cơ cấu kinh tế nhiều thành phần còn tồn tại trong thời gian tương đối dài, chưa nắm vững và vận dụng đúng lý luận và thực tiễn vào tinh hình nước ta. Đến năm 1986, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp về căn bản vẫn chưa bị xoá bỏ. Cơ chế mới chưa được thiết lập đồ ng bộ, nhiều chính sách, thể chế lỗi thời chưa được thay đổi. Tình trạng tập trung quan liêu còn nặng, đồ ng thời những hiện tượng vô tổ chức, vô kỷ luật còn khá phổ biến. Việc đổi mới cơ chế và bộ máy quản lý, việc điều hành không nhạy bén, là những nguyên nhân quan trọng dẫn tới hành động không thống nhất từ trên xuố ng dưới. Chúng ta mới nêu ra được phương hướng chủ yếu của cơ chế m ới, hình thức, bước đi, cách làm cụ thể thì còn nhiều vấn đ ề chưa giải quyết được thoả đáng cả về lý luận và thực tiễn. 4. Tư tưởng chỉ đạo Ta đã bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý luận trong thời kỳ quá độ:”Khuynh hướng tư tưởng chủ yếu của những sai lầ m ấy,đặc biệt là những chính sách kinh tế là bệnh chủ q uan, duy ý chí, lối suy nghĩ v à hành động giản đơn, nóng vội chạy theo Trang 16
  17. tiÓu luËn triÕt häc - nguyện vọng chủ quan” (Đảng công sản Việt nam - Văn kiện Đ ại hội đại biểu toàn quố c lần thứ V I-1986). Chúng ta đã có những thành kiến không đúng, trên thực tế, chưa thừa nhận thật sự những quy luật của sản xuất hàng hóa đang tồn tại khách quan. Chúng ta đã ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách quá mức mà hiệu quả kinh tế p hát triển chậm. Hơn thế nữa, ta chưa chú ý đúng mức tới sản xuất nông nghiệp và sản xuất hàng tiêu dùng nên đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn. - Bên cạnh đó, sự tan rã của hệ thố ng các nước xã hội chủ nghĩa vào những năm cuối thập kỷ 80, đầu thập kỷ 90 làm cho chúng ta mất đi một thị trường truyền thố ng, nguồn viện trợ quan trọng, gây nhiều khó khăn đối với sản xuất và đời sống. - Chính sách cấm vận của Hoa K ỳ kéo dài, sự thù địch của các thế lực phản độ ng cũng có tác độ ng không nhỏ đến sự p hát triển kinh tế - xã hội của đ ất nước. Tất cả những nguyên nhân trên cộng với thiên tai, mất mùa liên tiếp vào những năm 1979 - 1980 đ ã đưa nước ta vào tình trạng khủng hoảng, công nghiệp chỉ tăng 0,6%, nông nghiệp tăng 1,9% trong khi lạm phát ở mức siêu cấp năm 1986 : 74% Chính vì vậy, bài học kinh nghiệm đ ược rút ra trong “ V ăn kiện Đại hội Đ ại biểu toàn quố c lần thứ V I về p hát triển kinh tế p hải xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan là hoàn toàn đúng đắn. Chính từ những khó khăn trên đòi hỏi phải đổi mới nền kinh tế, xã hộ i. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V I đ ã đánh dấu mộ t mốc phát triển quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước. III. BIỆN PHÁP GIẢ I QUY ẾT TÌNH HÌNH Đ Ể PHÁT TRIỂN KINH TẾ Để khắc phục khuyết điểm, chuyển biến được tình hình, Đ ảng ta trước hết phải thay đổi nhận thức , đổi mới tư duy. Phải nhận thức và hành động đúng đắn, đề ra những chủ trương, chính sách phù hợp với hệ thống quy luật khách quan, trong đó các quy luật đặc thù của chủ nghĩa xã hội ngày càng chi phố i mạnh mẽ phương hướng phát triển chung của xã hội. Mọi chủ trương, chính sách, biện pháp kinh tế gây tác độ ng ngược lại đ ều biểu hiện sự vận d ụng không đúng quy luật khách quan, phải được sửa đổi hoặc huỷ bỏ. Trang 17
  18. tiÓu luËn triÕt häc - - Trên cơ sở đó, chúng ta phải vận dụng tổng hợp hệ thống các quy luật đang tác động lên nền kinh tế. Trong hệ thống các quy luật đ ó, quy luật kinh tế cơ bản cùng với các quy luật đặc thù khác của chủ nghĩa xã hội ngày càng phát huy vai trò chủ đạo, được vận dụng trong một thể thống nhất với các quy luật của sản xuất hàng hoá, đặc biệt là quy luật giá trị, quy luật cùng cầu, quy luật cạnh tranh... Kế hoạch hoá phải luôn luôn gắn liền với việc sử dụng các đòn bảy kinh tế. - Đại hộ i đ ảng lần thứ V I có ý nghĩa đặc biệt quan trọng . Những quan điểm, đường lối do Đ ại hội VI vạch ra là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn của đất nước . Công cuộc đổi mới của Đảng từ sau Đại hội VI đến nay ở nước ta không nằm ngoài những quy luật phổ biến của phép biện chứng, Đ ảng ta đã vận dụng phép biện chứng vào nhận thức hiện thực xã hội, phân tích các mố i liên hệ b iện chứng của đời sống hiện thực, tìm ra các mâu thuẫn đó và tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình đổi mới vững chắc. Vì trước đây, nước ta lâm vào khủng hoảng kinh tế, xã hội với nhiều khó khăn phức tạp, gay gắt, lạm phát phi mã do tư duy lý luận b ị lạc hậu, giữa lý luận và thực tiễn có kho ảng cách xa. Tư duy cũ về chủ nghĩa xã hộ i theo mô hình tập trung quan liêu bao cấp đã cản trở sự phát triển của thực tiễn sản xuất. Bị chi phối bởi quy luật mâu thuẫn khách quan nên đ ể giải quyết mâu thuẫn đó Đ ảng ta đ ã tiến hành đổi mới và cải cách kinh tế. - Bước đầu tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất. Để làm đủ ăn và có tích luỹ, phải ra sức phát triển sản xuất, xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lý, trước hết là cơ cấu các ngành kinh tế p hù hợp với tính quy luật về sự phát triển các ngành sản xuất vật chất, phù hợp với sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Cơ cấu kinh tế đ ó đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối với nhịp độ tăng trưởng ổn đ ịnh. Phải thông qua việc sắp xếp lại sản xuất, đi đôi với việc xây d ựng thêm cơ cấu kinh tế hợp lý. - Hướng vào việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng, xuất khẩu. Trang 18
  19. tiÓu luËn triÕt häc - - Xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ sản xuất m ới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Củng cố thành phần kinh tế x ã hội chủ nghĩa bao gồm cả khu vực quốc doanh, tập thể. Bằng các biện pháp thích hợp, sử dụng mọi khả năng của các thành phần kinh tế khác trong sự liên kết chặt chẽ và dưới sự chỉ đạo của thành phần kinh tế x ã hộ i chủ nghĩa. giải pháp đó xuất phát từ thực tế của nước ta và là sự vận dụng quan điểm của Lênin coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đ ặc trưng của thời kỳ quá độ. Thực chất của cơ chế mới về quản lý kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ. - Tiến hành phân cấp quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tập trung quan liêu, chống tự do vô tổ chức. Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, tự chủ tài chính của các đơn vị kinh tế cơ sở, quyền làm chủ của các tập thể lao động. Trang 19
  20. tiÓu luËn triÕt häc - CHƯƠNG III ÁP DỤNG LÝ LUẬN THỰC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI HIỆN NAY Việc Đ ảng ta tổng kết những bài họ c ở Đại hội VI, lần đầu tiên chỉ rõ sai lầm chủ quan, duy ý chí, coi thường các quy luật khách quan dẫn tới làm sai, làm hỏng và phải sửa chữa trong các chính sách xây dựng kinh tế, phát triền văn hoá có ý nghĩa tự giải phóng và mở đường cho sự phát triển mới rất to lớn. Trên thực tế, đổi m ới do Đ ảng ta khởi xướng và lãnh đạo có mộ t sự tương đồ ng về hoàn cảnh, nội dung và ý nghĩa như”Chính sách kinh tế mới của Lênin” (NEP). V ới đổi mới, quan niệm về chủ nghĩa xã hội và con đường đ i lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ta đã ngày được xác đ ịnh rõ hơn. Nó thấm nhuần quan đ iểm lịch sử cụ thể, quan điểm thực tiễn và quan đ iểm phát triển. I. LÝ LUẬN VỀ THỰC TIỄN TRONG SỰ N GHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ Đ ỔI MỚI KINH TẾ HIỆN NAY. Công cuộc đổi mới chính thức bắt đầu từ việc Đảng ta thừa nhận và cho phép phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành ph ần, vận hành theo cơ chế thị trường. Đ ó là một tất yếu khách quan khi ở vào thời kỳ quá độ như ở nước ta hiện nay. Phải dung hoà và tồn tại nhiều thành phần kinh tế là một tất yếu do lịch sử để lại song đưa chúng cùng tồn tại và phát triển m ới là m ột vấn đề nan giải, khó khăn. Bên cạnh việc thừa nhận sự tồn tại của kinh tế tư bản tư nhân, đương nhiên phải thường xuyên đấu tranh với xu hướng tự phát tư b ản chủ nghĩa và những mặt tiêu cực trong các thành phần kinh tế, giải quyết mâu thuẫn tồn tại trong sản xuất giữa chúng để cùng phát triển. Sự nghiệp đổi m ới ở nước ta cung cấp một bài học to lớn về nhận thức. Đó là bài học về quán triệt quan điểm thực tiễn - nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, quan điểm cơ b ản và hàng đầu của triết họ c Mác xít. Sự nghiệp đổi mới với tính chất mới mẻ và khó khăn của nó đòi hỏi phải có lý luận khoa học soi sáng. Sự khám phá về lý luận phải trở thành tiền đề và đ iều kiện cơ bản làm cơ sở cho sự đổi mới trong hoạt động thức tiễn. Tuy nhiên, lý luận không bỗng nhiên mà có và cũng không thể chờ Trang 20
nguon tai.lieu . vn