Xem mẫu

  1. BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỔNG CỤC DU LỊCH BÁO CÁO TÓM TẮT ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP BỘ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ Chủ nhiệm đề tài : Th.s Nguyễn Anh Tuấn Thư ký đề tài : CN. Phạm Thị Lan Dung Những người tham gia đề tài : CN. Vũ Thế Bình, PGS.TS Phạm Văn Dũng, TS. Trịnh Xuân Dũng, Th.s Nguyễn Thanh Bình, CN. Nguyễn Tuấn Việt, CN. Đỗ Đình Cương, CN. Phùng Quang Thắng, CN. Nguyễn Văn Cử, CN. Trương Nam Thắng, CN.Lưu Nhân Vinh, CN. Trần Minh Hằng, CN. Nguyễn Thanh Nga, CN Tống Thị Lê Vàng Cơ quan chủ trì: Vụ Lữ hành Hà Nội, tháng 12 năm 2007
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................ 1 PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 2 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG NGÀNH DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH ..... 4 1.1. CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ................................................................ 4 1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH ............................................. 4 1.3. TÌNH HÌNH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THẾ GIỚI...................................... 5 1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA .......................................................................................................... 6 1.5. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG LỮ HÀNH TRÊN THẾ GIỚI ................................................................................................................................... 12 Tóm tắt chương 1 .................................................................................................... 13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM ................................ ......................... 14 2.1. SỰ HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG LỮ HÀNH VÀ BỐI CẢNH CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH CỦA VIỆTNAM........................................................10 2.2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LHQT CỦA VIỆT NAM ......................................................................................... 16 2.3. TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG LỮ HÀNH QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY.......................................................................................................................... 19 2.4 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LHQT CỦA VN ......... 20 Tóm tắt chương 2.........................................................................................27 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM………………………41 3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LHQT CỦA VIỆT NAM ................................................................................................................................. 40 2
  3. 3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM ...................................................................................................... 42 3.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách: ..................................................................... 42 3.2.2. Nhóm giải pháp Hiệp hộ i: ........................................................................................ 49 3.2.3. Nhóm giải pháp cho các doanh nghiệp lữ hành quốc tế: ........................................... 49 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................................... 37 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 61 3
  4. PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Sự phát triển mạnh mẽ của du lịch toàn cầu và những xu hướng du lịch mới xuất hiện trong thời gian gần đây đã và đang thúc đẩy cạnh tranh mạnh mẽ giữa các quốc gia trên thế giới trong việc thu hút khách quốc tế. Hoạt động lữ hành trên thế giới diễn ra trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Các doanh nghiệp lữ hành của các nước đang tìm mọi kế sách và biện pháp để giành được lợi thế và vị thế cạnh tranh trên thị trường nhằ m thu hút khách du lịch. Hoạt động LHQT của Việt Nam mới bắt đầu phát triển đã góp phần quan trọng vào việc thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam. Khả năng cạnh tranh thu hút khách du lịch quốc tế của các doanh nghiệp LHQT của Việt Nam nói chung còn yếu so với các hãng lữ hành của nhiều đối thủ cạnh tranh trong khu vực. Các doanh nghiệp LHQT về cơ bản còn thiếu chiến lược cạnh tranh, thiếu kinh nghiệm tiếp cận thị trường du lịch nước ngoài, thiếu đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm trong công tác thị trường, marketing. Nguồn tài chính dành cho hoạt động marketing, quảng cáo ở thị trường nước ngoài của nhiều doanh nghiệp LHQT của Việt Nam còn hạn chế. Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đặc biệt là trong điều kiện Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới từ tháng 1/2007, việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT để thu hút khách du lịch quốc tế vào Việt Nam là một đòi hỏi cấp thiết. Các doanh nghiệp LHQT của Việt Nam nếu không có đủ năng lực tiếp cận thị trường quốc tế và khu vực, thiếu một chiến lược cạnh tranh linh họat sẽ khó có khả năng cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh nước ngoài và sẽ bị loại khỏi cuộc chơi trong việc tiếp cận thị trường và thu hút khách quốc tế. 2. MỤC TIÊU, PHẠM VI, TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của Việt Nam để thu hút khách quốc tế vào Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế. 4
  5. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Khái quát một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT; Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT; Đưa ra các định hướng chiến lược và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành, tăng cường vị thế trên thị trường để thu hút khách quốc tế trong điều kiện hội nhập quốc tế. 2.3. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài giới hạn nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của Việt Nam so với các nước là đối thủ cạnh tranh trong khu vực Đông Nam Á trong việc thu hút khách quốc tế inbound, không nghiên cứu năng lực cạnh tranh đưa khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài và du lịch nội địa. Đề tài tập trung nghiên cứu chủ trương, chính sách về du lịch nói chung và lữ hành nói riêng từ năm 1990, với nhấn mạnh chủ yếu từ năm 2000 đến nay và khảo sát, điều tra thực trạng hoạt động LHQT và năng lực cạnh tranh thu hút khách quốc tế của các doanh nghiệp LHQT được cấp phép trước 30/6/2006. 2. 4. Tình hình nghiên cứu: 2.4.1. Trên thế giới: Trong thời gian qua, có nhiều học giả nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong du lịch, cả năng lực cạnh tranh điểm đến và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch. Những công trình nghiên cứu nổi bật về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong ngành du lịch và lữ hành là của các học giả du lịch nổi tiếng như Crouch & Ritie, Harper Collins, Auliana Poon,... Tuy nhiên, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là vấn đề phức tạp, nên có nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này. Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới đã có công trình nghiên cứu, đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành Du lịch của các nước trên thế giới. Trong những năm gần đây, Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đã có những công trình nghiên cứu và đưa ra bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu hàng năm, trong đó xếp hạng năng lực cạnh tranh tăng trưởng và năng lực cạnh tranh doanh nghiệp của gần 200 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới để đánh giá năng lực cạnh tra nh của nền kinh tế của các quốc gia này. Nă m 2007, WHF cũng đã đưa ra Bảng xếp hạng năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành của hơn 100 nước trên thế giới. Chúng tôi sẽ dựa trên kết quả xếp hạng năng lực cạnh tranh trong du lịch và lữ hành của các nước do Diễn đàn kinh tế thế giới thực hiện để phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Du lịch Việt Nam nói chung và lĩnh vực LHQT nói riêng. 5
  6. 2.4.2. Trong nước: Cho đến nay, có rất ít công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong du lịch và lữ hành. Một số luận văn của sinh viên một số trường đại học như Đại học Kinh tế quốc dân có nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành nhưng chỉ mới đề cập tới một vài khía cạnh của lĩnh vực này, chưa có được những nhận định, đánh giá sâu sắc, toàn diện về năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh lữ hành. Năm 2006, UNDP đã tài trợ cho nhóm nghiên cứu của Trường Đại học kinh tế quốc dân do Bộ Kế hoạch đầu tư chỉ định triển khai xây dựng đề tài ‘Khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hoá ngành du lịch’, trong đó tập trung nghiên cứu về khả năng cạnh tranh của ngành du lịch nói chung và tác động của quá trình tự do hoá ngành du lịch đối với nền kinh tế của đất nước. Cuối năm 2006, Chủ nhiệm đề tài này đã bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ với đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Du lịch Việt Nam trong điều kiện hội nhập quốc tế”. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào chuyên về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT tại Việt Nam. 2.5. Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp điều tra, phỏng vấn và thu thập thông tin; Phương pháp phân tích tổng hợp và phân tích hệ thống; Phương pháp thống kê; Phương pháp dự báo và chuyên gia 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: Ngoài phần Mở đầu, Khuyến nghị và Kết luận, đề tài này gồ m 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của Việt Na m trong điều kiện hội nhập quốc tế CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẠNH TRANH, NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH 6
  7. 1.1. CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh: - Khái niệm cạnh tranh xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển của sản xuất, trao đổi hàng hoá và phát triển kinh tế thị trường. Có rất nhiều quan điểm về cạnh tranh. Theo Từ điển kinh doanh của Anh, cạnh tranh được hiểu là “sự ganh đua, kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. - Với những quan niệ m trên, phạm trù cạnh tranh được hiểu là quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi. 1.1.2. Phân loại cạnh tranh: 1.1.3. Năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng đến nay vẫn là khái niệm khó hiểu và rất khó đo lường. Theo Từ điển thuật ngữ kinh tế học, năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp. Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa năng lực cạnh tranh là “khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”. 1.1.4. Các cấp độ năng lực cạnh tranh: Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành bốn cấp độ dưới đây: cấp quốc gia, cấp ngành, cấp doanh nghiệp, cấp sản phẩm- hàng hoá. 7
  8. 1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LỮ HÀNH 1.2.1. Khái niệm: Năng lực cạnh tranh (gäi t¾t lµ NLCT) trong lĩnh vực LHQT thuộc cấp độ cạnh tranh ngành, là khả năng của các doanh nghiệp, ngành Du lịch và Chính phủ trong việc tạo việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Một ngành có năng lực cạnh tranh nếu ngành đó có năng lực duy trì được lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong và ngoài nước. Đối với ngành du lịch, NLCT ngành Du lịch và lữ hành chính là NLCT điểm đến du lịch. Năng lực cạnh tranh điểm đến du lÞch là khả năng của một điểm đến phân phối hàng hoá và dịch vụ du lịch tốt hơn các điểm đến khác. 1.2.2. C¸c nh©n tè ¶nh h­ëng ®Õn NLCT trong lĩnh vực lữ hành: Cã nhiÒu nh©n tè ¶nh h­ëng NLCT ngµnh Du lÞch vµ L÷ hµnh: Yếu tố nhân chủng-xã hội của cầu du lịch và sự thay đổi trên thị trường, Ảnh hưởng của thoả mãn khách du lịch, Marketing của các hãng lữ hành và cảm nhận của họ về điểm đến, TiÕp cËn thÞ tr­êng du lÞch; Gi¸ c¶ vµ chi phÝ; Tỷ giá; Sö dông c«ng nghÖ th«ng tin; An toµn, an ninh vµ rñi ro; Phân biệt sản phẩm (định vị); ChÊt l­îng cña ph­¬ng tiÖn vµ dÞch vô du lÞch; ChÊt l­îng tµi nguyªn m«i tr­êng ; Nguån nh©n lùc; ChÝnh s¸ch cña ChÝnh phñ. 1.2.3. Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành: Trong Báo cáo về năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch và lữ hành năm 2007 của Diễn đàn Kinh tế thế giới đã đưa ra các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành dưới đây: 1.2.3.1. Hệ thống luật pháp, chính sách về du lịch và lữ hành gồm: các quy định luật pháp và chính sách, quy định về môi trường, an toàn và an ninh, y tế và vệ sinh, ­u tiên du lịch và lữ hành. 1.2.3.2. Cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh du lịch và lữ hành gåm: Cơ sở hạ tầng giao thông hàng không, Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, Cơ sở hạ tầng du lịch, Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT), Năng lực cạnh tranh giá trong ngành du lịch và lữ hành. 1.2.3.3. Nguồn lực tự nhiên, văn hoá và nhân lực gåm chỉ số: nguồn nhân lực, nhậ n thức du lịch quốc gia, nguồn lực tự nhiên và văn hoá. 8
  9. Chúng tôi sẽ sử dụng các chỉ số này và dựa trên kết quả công bố của Diễn đàn kinh tế thế giới năm 2007 để đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch và lữ hành của Việt Nam trong chương 2. 1.3. TÌNH HÌNH vµ xu h­íng PHÁT TRIỂN DU LỊCH THẾ GIỚI 1.3.1. Tình hình phát triển du lịch thế giới và khu vực: 1.3.1.1. Tình hình chung: Ngày nay, Du lịch được xác định là ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế của nhiều nước và được coi là một trong những ngành kinh tế hàng đầu của nền kinh tế thế giới trong thế kỷ XXI. Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), trong những năm gần đây, du lịch toàn cầu tiếp tục phát triển mặc dù chịu ảnh hởng tiêu cực của thiên tai, dịch bệnh (SARS, Cúm gà,…), cuộc chiến Irắc, xung đột, khủng bố ở Trung Đông và nhiều nơi khác trên thế giới. Năm 1999, lượng khách du lịch quốc tế đạt 664 triệu lượt, thu nhập từ du lịch đạt 445 tỷ USD; đến 2006 lượng khách du lịch quốc tế đạt 842 triệ u lượt, thu nhập từ du lịch đạt trªn 700 tỷ USD. 1.3.1.2. Mười điểm đến hàng đầu thế giới: Về lượng khách đến, Pháp đứng vị trí số 1, tiếp đó đến Tây Ban Nha và Mỹ, Trung Quốc đứng thứ 4 về lượng khách đến, Italia, đứng thứ 5 về lượng khách đến Anh và Đức đứng thứ 6 và thứ 7, Áo đứng thứ 9, Mexico và Liên bang Nga đứng thứ 10 về lượng khách đến, Về lượng khách quốc tế, có thay đổi trong danh sách 10 nước đứng đầu năm 2006, Đức thay thế Mexico ở vị trí thứ 7, Áo và Liên bang Nga tăng thêm một bậc, lên vị trí thứ 9 và 10. Ngược lại, Thổ Nhĩ Kỳ đứng ở vị trí thứ 9 năm 2005, đã tụt 2 bậc. Mười nước thu nhập hàng đầu năm 2006 chiếm 51% tổng số thu nhập, ước tính 735 tỷ đô la Mỹ, lượng khách du lịch của các nước này có sụt giảm chút ít, chiếm 47% tổng lượng khách toàn cầu. 1.3.1.3. Du lịch ra nước ngoài. Đối với các thị trường nguồn, du lịch quốc tế vẫn khá là tập trung ở các nước công nghiệp của Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Á - Thái Bình Dương. Tuy nhiên, với các mức độ gia tăng của thu nhập thuần, nhiều nước đang phát triển đã cho thấy sự tăng trưởng nhanh trong những thập kỷ qua, đặc biệt ở Đông Bắc và Đông Nam Châu Á, Trung và Tây Âu, Trung Đông và Nam Phi. 1.3.1.4. Tình hình du lịch Châu Á và Thái Bình Dương: Châu Á và Thái Bình Dương tăng trưởng mạnh trong năm 2006, với mức tăng trưởng bình quân 9,4%. Nam Á và 9
  10. Đông Á tăng 11,6%. Khu vực thành công nhất là Nam Á, tăng 13,9%. Trong khi ®ã, lượng khách đến Indonesia giảm 6%, Thái Lan – tuy có nhiều biến cè chính trị xẩy ra nhưng các thông số theo tháng vẫn tăng 20%. Nam Á tăng 13,9% trong năm 2006. Ở Châu Đại Dương, khách đến Úc tăng hơn 5,2% trong năm 2005, và một số đảo Thái Bình Dương đạt được mức tăng trưởng bình thường, bao gồm các đảo Cook và Guam, đều tăng +6%. Nhưng điểm đến nhiều nhất là Papua New Guinea (+17%) và Fiji (+10%). 1.3.2. Xu hướng phát triển du lịch trên thế giới hiện nay: Theo dự báo của UNWTO, đến năm 2010, lượng khách du lịch trên toàn cầu đạt 1,006 tỷ l­ợt, thu nhập xã hội từ du lịch đạt khoảng 900 tỷ USD và sẽ tạo thêm khoảng 150 triệu chỗ làm việc trực tiếp, tập trung chủ yếu ở Châu Á-TBD, trong đó Đông Nam Á có vị trí quan trọng, chiếm khoảng 34% l­ợng khách và 38% thu nhập xã hội từ d u lịch toàn khu vực. Hệ thống tài khoản vệ tinh cũng dự đoán trong 10 năm từ 2007-2016, tốc độ tăng trưởng du lịch thế giới sẽ là 4,2% hàng năm. Trong cuốn “Tourism 2020 Vision”, UNWTO dự đoán lượng khách du lịch quốc tế sẽ đạt trên 1,56 tỷ vào năm 2020, trong đó 1,2 tỷ lượt sẽ đi du lịch trong nội vùng và 0,4 tỷ lượt sẽ là những khách du lịch dài ngày. Đông Á-Thái Bình Dương, Nam Á, Trung Đông và Châu Phi được dự đoán đạt tốc độ tăng trưởng trên 5% hàng năm, so với mức trung bình thế giới là 4,1%. Đông Á- Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ tăng trưởng khách quốc tế trung bình hàng năm trong giai đoạn 1995-2020 là 6,5%, đứng thứ hai thế giới và đến năm 2020 sẽ chiế m 25,4% thị phần khách du lịch toàn cầu, chỉ sau Châu Âu (45,9%). 1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA 1.4.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc: 1.4.2. Kinh nghiệm của Malaysia: 1.4.3. Kinh nghiệm của Thái Lan: 1.4.4. Kinh nghiệm của Tây Ban Nha: 10
  11. 1.4.5. Một số bài học kinh nghiệm nâng cao NLCT trong lĩnh vực lữ hành. Từ kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành của bốn nước nêu trên rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây: a. Bài học về xây dựng và thực hiện chiến lược, kế hoạch nâng cao năng lực cạnh tranh: Để cạnh tranh hiệu quả trên thị trường quốc tế nhằm thu hút khách du lịch, cần thiết hoạch định chiến lược cạnh tranh du lịch quốc gia và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp lữ hành, từ đó xây dựng triển khai kế hoạch và chương trình cạnh tranh cho từng thời kỳ, phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch và lữ hành. b. Bài học về xây dựng thương hiệu và xúc tiến hình ảnh du lịch quốc gia: Để nâng cao năng lực cạnh tranh du lịch và lữ hành, bốn nước trên đều coi trọng xây dựng thương hiệu và xúc tiến xác lập hình ảnh và vị thế của du lịch các nước này trên thị trường quốc tế. Thương hiệu du lịch quốc gia không chỉ là những yếu tố hữu hình như khẩu hiệu quảng cáo, logo, tập gấp, trang web mà còn bao gồm các yếu tố vô hình như thông tin quảng cáo, quan hệ công chúng và marketing trực tiếp, các sự kiện đặc biệt, chiến lược bán và thực hiện sản phẩm/dịch vụ. c. Bài học về công tác thị trường, xúc tiến du lịch: Để thu hút khách quốc tế, phải nghiên cứu đặc điểm, tâm lý, thị hiếu, khả năng chi tiêu của từng đối tượng khách, từ đó có biện pháp đáp ứng nhu cầu của họ. Muốn vậy, phải đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, trên cơ sở đó xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp và tổ chức xúc tiến hiệu quả. Để thực hiện tốt công tác thị trường, xúc tiến du lịch ở nước ngoài, cần tổ chức chiến dịch xúc tiến du lịch trong từng giai đoạn, thiết lập văn phòng đại diện du lịch ở những thị trường trọng điểm. d. Bài học đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch:Đa dạng hoá sản phẩm du lịch là yếu tố then chốt nâng cao năng lực cạnh tranh thu hút khách du lịch. Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan và Tây Ban Nha đều coi trọng yếu tố này và đã thành công trong việc thu hút và lưu chân du khách. Để tăng sức hấp dẫn của các điểm đến du lịch, cần chú trọng nâng cao chất lượng; thiết lập mối liên kết du lịch với các nước láng giềng. Nâng cao chất lượng và tiêu chuẩn hoá dịch vụ du lịch trên cơ sở nhấn mạnh tới an toàn, loại trừ đeo bám khách du lịch; ngăn ngừa tai nạn và bảo vệ khách du lịch. 11
  12. e. Bài học tạo thuận lợi cho khách du lịch quốc tế: Miễn thị thực là chính sách có tính chiến lược nhằ m thu hút khách quốc tế. Malaysia, Singapore và Thái Lan đã áp dụng thành công chính sách này, góp phần tăng nhanh lượng khách quốc tế đến các nước này thời gian qua. Hiện nay, miễn thị thực vẫn được coi như một trong những giả i pháp kích cầu và thúc đẩy khách du lịch lựa chọn điểm đến. 1.5. KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HOẠT ĐỘNG LỮ HÀNH TRÊN THẾ GIỚI Hoạt động du lịch và lữ hành đã có từ lâu và có quá trình phát triển lâu dài. Trong những giai đoạn lịch sử khác nhau, hoạt động du lịch và lữ hành có những hình thức biểu hiện và đặc trưng khác nhau. Có thể khái quát lịch sử phát triển hoạt động lữ hành và du lịch trên thế giới thành ba giai đoạn cơ bản: 1.5.1. Sự phát triển hoạt động lữ hành trong giai đoạn I (giai đoạn cổ đại) . a. Hoạt động lữ hành trong xã hội nguyên thuỷ: b. Hoạt động lữ hành trong xã hội nô lệ:. c. Hoạt động lữ hành trong xã hội phong kiến: 1.5.2. Sự phát triển của hoạt động lữ hành giai đoạn II (Giai đoạn cận đại). a. Ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp đối với hoạt động lữ hành b. Sự phát triển của hoạt động lữ hành và du lịch trong giai đoạn cận đại. c. Đặc trưng của hoạt động lữ hành thời cận đại: 1.5.3. Sự phát triển của hoạt động lữ hành giai đoạn III (từ năm 1950 đến nay) Hoạt động lữ hành tuy đã phát triển mạnh từ đầu thế kỷ XX với tư cách là một ngành non trẻ, nhưng nó phát triển rất mạnh mẽ trong nền kinh tế thế giới sau chiế n tranh thế giới lần II, đặc biệt là từ những năm 60 của thế kỷ XX trở lại đây. a.Nh÷ng nguyªn nh©n c¬ b¶n thóc ®Èy sù ph¸t triÓn cña ho¹t ®éng l÷ hµnh. b. Mét sè xu h­íng ph¸t triÓn ho¹t ®éng l÷ hµnh trªn thÕ giíi c. VÞ trÝ cña h·ng l÷ hµnh trong ho¹t ®éng du lÞch vµ l÷ hµnh hiÖn ®¹i: Trong ho¹t ®éng du lÞch hiÖn ®¹i, h·ng l÷ hµnh ®ãng vai trß trung gian, cÇu nèi gi÷a kh¸ch du lÞch víi c¸c c¬ së cung cÊp dÞch vô du lÞch. 12
  13. Tóm tắt chương 1 Chương 1 đã trình bày khái quát những vấn đề lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh, phân loại cạnh tranh và đưa ra các cấp độ năng lực cạnh tranh. Chương I tập trung phân tích, làm rõ các quan niệm, khái niệm năng lực cạnh tranh trong ngành Du lịch và Lữ hành, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong ngành Du lịch và Lữ hành, đồng thời đề cập tới các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh trong ngành Du lịch và Lữ hành do DiÔn ®µn kinh tÕ thế giới đưa ra. Chương 1 cũng đã tập trung nghiên cứu, phân tích kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Du lịch và Lữ hành của 4 nước Trung Quốc, Malaysia, Thái Lan và Tây Ban Nha, trên cơ sở đó rút ra mét sè bài học kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành Du lịch. Chương 1 cũng giành một phần quan trọng để phân tích, đánh giá khái quát về tình hình vµ xu h­íng phát triển du lịch thế giới và khu vực, t×nh h×nh ph¸t triÓn ho¹t ®éng l÷ hµnh trªn thÕ giíi vµ ë ViÖt Nam. Đó là những cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực LHQT của Việt Nam trong chương 2 và chương 3. 13
  14. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC L÷ HµNH QuèC TÕ CỦA VIỆT NAM 2.1. Sù H×NH THµNH Vµ PH¸T TRIÓN Ho¹t ®éng l÷ hµnh vµ BỐI CẢNH CẠNH TRANH TRONG lÜnh vùc LỮ HÀNH CỦA VIỆT NAM 2.1.1. Kh¸i qu¸t sù h×nh thµnh vµ ph¸t triÓn ho¹t ®éng l÷ hµnh t¹i ViÖt Nam: Về sự hình thành và phát triển của hoạt động lữ hành tại Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể, nhưng có thể chia ra một số giai đoạn sau: a. Giai đoạn đến năm 1975: Do điều kiện kinh tế khó khăn và nhân dân còn nghèo, du lịch nội địa chưa phát triển. Phòng điều hành-hướng dẫn du lịch của Công ty Du lịch Việt Nam là nơi thực hiện hoạt động lữ hành đầu tiên của đất nước. b. Giai đoạn 1975- 1990: Công ty Du lịch Việt Nam có chức năng ký hợp đồng với các công ty du lịch của các nước XHCN để đón tiếp và phục vụ khách đến tham quan và nghỉ dưỡng tại Việt Nam. Còn các công ty du lịch địa phương thực hiện chức năng đón tiếp và phục vụ khách do Công ty này đưa đến. c. Giai đoạn từ năm 1990 đến nay: Nhờ chính sách đổi mới của Đảng và nhà nước, lượng khách nước ngoài vào Việt Nam ngày một tăng. Nhận thức rõ vai trò của hoạt động lữ hành nên từ năm 1990, ngành Du lịch đã từng bước mở rộng cấp giấy phép kinh doanh LHQT cho các doanh nghiệp, trước hết là doanh nghiệp nhà nước. Sau 16 năm, lĩnh vực lữ hành đã có hàng vạn doanh nghiệp lữ hành thuộc mọi thành kinh tế. Các doanh nghiệp lữ hành đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng nguồn khách du lịch trong những năm qua. Với sự phát triển kinh tế của đất nước và xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp lữ hành của Việt Nam sẽ không ngừng phát triển không chỉ theo quy mô mà cả về chất lượng đả m bảo là cầu nối giữa cung và cầu trong du lịch. 14
  15. 2.1.2. Bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành của Việt Nam Ngày 10/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới. Sự kiện này cùng với việc Việt Nam trở thành Uỷ viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc đã và đang tác động ngày càng mạnh mẽ đến các lĩnh vực của đời sống kinh tế-xã hội của Việt Nam, trong đó có du lịch. a. Những vận hội mới: Là thành viên WTO, Việt Nam có điều kiện phát huy tiềm năng lợi thế đồng thời, hạn chế những nhược điểm như thiếu vốn, lạc hậu về công nghệ,…Cầu du lịch sẽ tăng nhanh là cơ hội lớn để Việt Nam phát triển du lịch. Là thành viên WTO, Việt Nam buộc phải thực hiện những cam kết mở cửa thị trường hơn nữa, phải thay đổi thể chế, chính sách, luật pháp…theo thể chế thị trường, thông lệ quốc tế. Đây là tiền đề rất quan trọng để chúng ta trở thành “đối tác” của các tập đoàn du lịch quốc tế, là một khâu trong hệ thống du lịch toàn cầu. Là thành viên WTO, Việt Nam sẽ không còn bị phân biệt đối xử trong việc cung ứng cũng như tiếp nhận các dịch vụ du lịch. Theo nghĩa đó, chúng ta sẽ ngang bằng hơn với các đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực du lịch. Khi cầu du lịch trên thế giới tăng lên đó cũng chính là cơ hội cho Việt Nam phát triển ngành du lịch. Hội nhập khu vực và thế giới, Việt Nam từng bước phải thay đổi môi trường, thể chế. Các chính sách và luật pháp ngày càng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Thông tin về Việt Nam sẽ ngày càng đầy đủ hơn, cập nhật tốt hơn...Những điều này làm cho Việt Nam trở nên gần gũi hơn với du khách nước ngoài. Ngoài việc được nâng lên mặt bằng chung, Việt Nam có nhiều cơ hội hơn để nâng cao khả năng cạnh tranh do phát huy các lợi thế riêng. Trước hết, do đa dạng về điều kiện tự nhiên vµ truyền thống văn hoá đặc sắc, Việt Nam có thể phát triển nhiều loại hình du lịch. Bên cạnh ®ã, Việt Nam còn có môi trường thuận lợi cho phát triển du lịch. Đó là môi trường chính trị ổn định và an toàn cho du khách. Một lợi thế khác là người Việt Nam đôn hậu, mến khách và chu đáo. Việt Nam cũng được đánh giá là quốc gia đối phó hiệu quả với các loại dịch bệnh như bệnh SARS, dịch cúm gà.... Những phân tích trên cho thấy, hội nhập kinh tế quốc tế đã đem lại những cơ hộ i to lớn cho sự phát triển của du lịch Việt Nam. 15
  16. b. Những thách thức: Hội nhập khu vực và thế giới, du lịch Việt Nam phải đối mặt với không ít khó khăn, thách thức. Ba thách thức lớn mà Du lịch Việt Nam phải vượt qua lµ. Thứ nhất là tư duy kinh doanh. Tư duy trong kinh doanh du lịch vẫn mang đậ m dấu ấn của tư duy tiểu nông, bao cấp. Thứ hai là tổ chức kinh doanh. Việt Nam đang kinh doanh du lịch theo kiể u “mạnh ai nấy làm”, tức là được tổ chức một cách tự phát. Vì thế, sự hình thành, phát triển của các doanh nghiệp du lịch hầu hết mang tính tự nhiên. Nhà nước chủ yếu “đi sau” chứ chưa thật sự là người dẫn dắt, mở đường cho doanh nghiệp. Thứ ba là hoạt động điều hành của Chính phủ và ngành Du lịch. Việt Nam là nước đi sau, tiề m lực và kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực (trong đó có kinh doanh du lịch) rất hạn chế. Nếu để tự phát, ít có khả năng doanh nghiệp lữ hành Việt Nam cạnh tranh được với các hãng lữ hành nước ngoài. Chúng ta bị lép vế và phải chịu thua thiệt là điều khó tránh khỏi. Những phân tích trên cho thấy, Việt Nam trở thành thành viên WTO đã đem lạ i những cơ hội và thách thức cho phát triển Du lịch Việt Nam đều rất lớn. Tuy nhiên, cơ hội chỉ là tiền đề, vấn đề là ở chỗ chúng ta cần phải làm gì để tận dụng được những cơ hội đó. Đồng thời, vượt qua những thách thức trên đây cũng không dễ dàng. Nếu không vượt qua được thách thức thì cơ hội cũng trở thành vô nghĩa. Rõ ràng là, những nỗ lực chủ quan của toàn Đảng, toàn dân, của ngành Du lịch, đặc biệt của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch là nhân tố giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển của Du lịch Việt Nam trong bối cảnh mới của đất nước và thế giới. 2.2. THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LHQT CỦA VIỆT NAM 2.2.1. Môi trường vĩ mô : Thứ nhất: Môi trường chính trị - ngoại giao có nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch nói chung và lữ hành nói riêng. Toàn cầu hóa, hòa bình, hợp tác và phát triển công nghệ nhanh tạo cơ hội lớn cho phát triển du lịch Việt Nam. Vị thế chính trị và hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao. Chính sách cải cách và mở cửa của Chính phủ Việt Nam đã đẩy mạnh 16
  17. tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện mở rộng giao lưu và quan hệ kinh tế quốc tế. Với điều kiện chính trị ổn định, Chính phủ đã đề ra những chính sách hướng vÒ doanh nghiệp, tạo nền tảng mở rộng các loại hình kinh tế đối ngoại. Chính phủ Việt Nam xác định du lịch là ngành “kinh tế quan trọng” tiến tới thành ngành “kinh tế mũi nhọn” trong nền kinh tế quốc dân, quan tâm phát triển du lịch. Chính phủ tập trung khá thành công vào việc tăng cường thông tin và hiểu biết về Việt Nam trên trường quốc tế. Việt Nam được đánh giá là điểm đến “an toàn và thân thiện”. Các nhà đầu tư lớn trên thế giới đã quan tâm đầu tư vào Việt Nam. Du lÞch Việt Nam là thành viên của Tổ chức Du lịch thế giới và hầu hết các khuôn khổ đa phương kh¸c, đã ký hiệp định hợp tác du lịch song phương cấp Chính Phủ với 30 nước trên thế giới. Điều đó giúp Việt Nam có cơ hội mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế về du lịch, nhận được trợ giúp của nhiều tổ chức quèc tÕ. Thứ hai xét về môi trường pháp lý : Hiện nay, hoạt động du lịch và LHQT của Việt Nam được chi phối bởi hàng loạt các văn bản luật và dưới luật. Nhiều văn bản pháp quy vẫn chưa quy định rõ ràng, đầy đủ, chưa được ban hành kịp thời, đồng bộ, gây khó khăn cho việc triển khai hoạt động lữ hành. Cụ thể như sau : a . Về Lu ậ t doanh nghi ệ p : trong th ực t ế t hi hành Lu ậ t doanh nghi ệ p và các văn b ả n dướ i Lu ậ t vẫ n còn nh ữ ng khó khăn như: mộ t s ố đ iề u kho ả n trong Lu ậ t và các thông tư hư ớ ng d ẫ n không rõ ràng, d ẫ n đ ế n tình tr ạ ng nhi ề u doanh nghi ệ p l ữ hành sau khi có Gi ấ y ch ứ ng nh ậ n đăng ký kin h doanh là tiến hành k inh doanh n gay mà không làm th ủ t ụ c đ ề nghị cấp giấy phép LHQT. b . Về v ăn b ả n pháp lý chuyên ngành : Luật Du lịch ®­îc c«ng bè tháng 6/2005 và có hiệu lực từ 01/01/2006. Luật Du lịch ra đời đề cập đến nhiều nội dung mới, thực sự đáp ứng nhu cầu thực tiễn, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về du lịch. T uy nhiên, nh ữ ng văn b ả n lu ậ t chuyên ngành vẫ n còn nh ữ ng rào c ả n khi ế n d oanh nghi ệ p lữ hành khó phát triể n. c. Về các văn bản pháp quy khác liên quan đến hoạt động lữ hành c òn thiế u đ ồ ng b ộ . Khuôn khổ luật pháp cho khu vực dịch vụ nói chung và du lịch nói riêng chưa hoàn thiện, nhiều văn bản pháp luật chồng chéo, quy định không rõ ràng. 17
  18. Tựu trung lại, môi trường pháp lý cho hoạt động kinh doanh lữ hành đã được cải thiện trong thời gian qua nhưng vẫn còn chưa thông thoáng, thuận lợi cho doanh nghiệp. Điều đó ảnh hưởng tới hoạt ®ộng kinh doanh lữ hành. Những ưu đãi cho hoạt động LHQT chưa rõ ràng, thậm chí hầu hết văn bản luật đưa ra các quy định khó khăn nhất, thí dụ: §ối với LHQT, thuế suất VAT là 10% chưa có tính cạnh tranh với du lịch một số nước trong khu vực. Thái Lan được coi là “thiên đường mua sắm” do hàng hóa dịch vụ đa dạng và rẻ, thuế suất VAT là 7%. Vấn đề hoàn thuế VAT cho khách quốc tế mang hàng hóa mua sắm trong tour du lịch ra khỏi lãnh thổ Việt Nam chưa được áp dụng. Thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế nhập khẩu quá cao. Giá điện, nước áp dụng cho du lịch luôn ở mức cao nhất, gấp nhiều lần mức sinh hoạt và sản xuất. Các quy định về hạn chế tốc độ xe còn bất hợp lý, gây tình trạng kéo dài thời gian đi lại và ức chế cho lái xe và hành khách. 2.2.2. Môi trường vi mô : Môi trường của bản thân các đơn vị kinh doanh LHQT ở Việt Nam cũng có những điểm thuận lợi và hạn chế trong từng lĩnh vực. Thứ nhất: LHQT là hoạt động có môi trường cạnh tranh cao: Lực lượng tham gia hoạt động lữ hành tăng mạnh, tạo áp lực cạnh tranh lớn, khiến giá sản phẩm du lịch giả m, hiệu quả kinh doanh lữ hành không cao. HiÖn nay, cßn tån t¹i hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động lữ hành, đó là việc một số tổ chức, cá nhân không có giấy phép vẫn kinh doanh lữ hành bằng cách hạ giá, hạ chất lượng sản phẩm, trốn thuế,... Thứ hai: Các cơ sở dịch vụ phục vụ cho hoạt động lữ hành đã phát triển khắp toàn quốc nhưng chưa theo kịp nhu cầu: - Cơ sở lưu trú: cung thấp hơn cầu ở các trung tâm du lịch lớn. Hiện nay, các doanh nghiệp lữ hành đang đối mặt với khó khăn thiếu cơ sở lưu trú chất lượng cao ở những trung tâm du lịch lớn. Giá phòng khách sạn 3 sao trở lên tăng đáng kể. - Các cơ sở kinh doanh vận chuyển khách du lịch: Các đơn vị lữ hành gặp khó khăn với hàng không nội địa (thiếu vé, hủy chuyến, chậm chuyến), tàu hỏa (dịp cuối tuần) và trong thời kỳ cao điểm thiếu ô tô chất lượng cao trên 35 chỗ. 18
  19. - Các cơ sở dịch vụ khác: như nhà hàng, quán bar, chăm sóc sắc đẹp, cửa hàng mua sắm phát triển ở Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Hội An nhưng cũng chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Chúng ta còn thiếu c¸c cơ sở rộng, giới thiệu được công đoạn sản xuất, có phong cách phục vụ chuyên nghiệp, bài trí hấp dẫn, bán sản phẩ m chất lượng cao, đảm bảo uy tín. Thứ ba: Hoạt động lữ hành Việt Nam hoạt động trong môi trường tăng trưởng nhanh nhưng dễ bị ảnh hưởng của phát triển quá nóng. 2.3. TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG LỮ HÀNH QUỐC TẾ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY Giai đoạn 2001-2006, số lượng doanh nghiệp LHQT tăng nhanh, đặc biệt là doanh nghiệp LHQT tư nhân. Năm 1998, Việt Nam đón được trên 1,4 triệu lượt khách quốc tế, đến năm 2006 đã đạt trên 3,6 triệu lượt. Qua theo dõi kết quả kinh doanh lữ hành cho thấy, bên cạnh một số doanh nghiệp nhà nước hoạt động LHQT lâu năm và một số doanh nghiệp liên doanh lữ hành vẫn giữ vai trò chủ lực trong kinh doanh lữ hành, các doanh nghiệp TNHH, cổ phần đã hoà nhập nhanh vào môi trường kinh doanh lữ hành, chủ động tiếp cận thị trường, mở rộng thị trường quốc tế và thu hút được nhiề u khách quốc tế tới Việt Nam. Về cơ cấu doanh nghiệp, trong 5 nă m qua cũng chứng kiến sự thay đổi nhanh chóng về tỷ lệ cơ cấu giữa các thành phần doanh nghiệp. Nếu nhơ nă m 2001, tỷ lệ các doanh nghiệp lữ hành nhà nơớc chiếm đại đa số, sau 5 năm, tỷ lệ đó giảm đáng kể và thay vào đó là số lơợng lớn doanh nghiệp hữu hạn và cổ phần. Xem sơ đồ sau: T hành ph ần doanh nghi ệp LHQT 2002 và 2006 278 300 250 NN S l ợg 200 ốưn TNHH 150 CP 120 105 94 LD 100 54 DNTN 50 12 11 8 4 0 2002 2006 Năm 19
  20. Cơ cấu khách theo phơơng tiện vận chuyển không có nhiều thay đổi nhơng lơợng khách đơờng bộ và đơờng thuỷ chiếm tỷ lệ ngày càng nhỏ trong tổng số khách vào Việt Nam. Về số lượng khách quốc tế đón được của các doanh nghiệp trong giai đoạn này có thể thấy được sự nổi trội rõ ràng của các doanh nghiệp lữ hành TP.HCM. Nhìn chung, từ năm 2001 đến nay, các doanh nghiệp LHQT Việt Nam đã phát triển nhanh và có nhiều cố gắng bắt kịp nhu cầu của khách du lịch. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp còn phải cố gắng rất nhiều để tăng khả năng cạnh tranh, dần hoà nhập vào sự phát triển chung của hoạt động lữ hành trên thế giới và khu vực, đặc biệt sau khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO. 2.4. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH TRONG LĨNH VỰC LHQT CỦA VIỆT NAM 2.4.1. Vài nét về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam và đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực lữ hành quốc tế của Việt Nam 2.4.1.1. Năng lực cạnh tranh chung của nền kinh tế Việt Nam có ảnh hưởng đến hoạt động LHQT: Theo công bố mới đây trong báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2006-2007 của Diễn đàn kinh tế thế giới, thứ hạng của Việt Nam xếp theo C hỉ số năng lực cạnh tranh tổng hợp là 77 trên 125 quốc gia, Chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng là 86. Trong khi đó, thứ hạng tương ứng theo các chỉ số trên của Việt Nam tại báo cáo năm 2005-2006 là 74 và 81, trong tổng số 117 quốc gia được xếp hạng. Như vậy, thứ hạng của Việt Nam theo các chỉ số năng lực cạnh tranh tổng hợp và tăng trưởng năm 2006 đều sụt giảm so với năm 2005. Những số liệu về xếp hạng và điể m xếp hạng trên cho thấy, Việt Nam đã có tiế n bộ đáng kể trong nhiều lĩnh vực có ảnh hưởng lớn tới tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là chống tham nhũng. Tuy nhiên, tiến bộ đó vẫn chưa theo kịp những diễn biến của nhiều quốc gia. Hơn nữa, mặc dù chống tham nhũng dường như bắt đầu được cộng đồng đánh giá cao, nhưng lãng phí trong khu vực nhà nước vẫn là vấn đề nổi cộm và việc chống lãng phí chưa thực sự tạo được niềm tin trong cộng đồng. Phân tích trên cho thấy Việt Nam có nhiều nỗ lực cải thiện các yếu tố tác động tớ i tăng trưởng kinh tế, nhưng chưa nhiều trong việc cải thiện các yếu tố tác động tới năng 20
nguon tai.lieu . vn