Xem mẫu

  1. Đề tài: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp” 0
  2. LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp phải tự lo nguồn vốn, tìm hiểu khách hàng và luôn phấn đấu giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, các doanh nghiệp phải luôn năng động, nhạy bén phát huy lợi thế của mình để đáp ứng mọi nhu cầu luôn luôn biến động của thị trường và có thể đứng vững trong cạnh tranh. Để sản xuất ra của cải vật chất thì cần phải có đủ ba yếu tố cơ bản. Đó là: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Đối với các doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị sản phẩm, do vậy các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm. Một trong những yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và phát triển, đó là hình thức trả lương của doanh nghiệp có thực sự kết hợp giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động hay không. Lựa chọn hình thức trả lương đúng đắn có tác dụng làm đòn bẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công và tăng năng suất lao động. Chính vì vậy, để vừa có tác dụng khuyến khích người lao động hăng say lao động, góp phần tạo ra nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp, để vừa tiết kiệm được chi phí hạ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến công tác lao động và tiền lương trả cho người lao động. Trong thời gian thực tập ở Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La, với sự quan tâm giúp đỡ của ban Giám đốc, các cán bộ phòng kế toán và các phòng ban liên quan, cùng với sự cố gắng của bản thân em đã tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty. Em nhận thấy khâu kế toán tiền lương và các 1
  3. khoản trích theo tiền lương là một khâu cần quan tâm. Vì vậy em xin chọn đề tài : kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La để làm báo cáo thực tập tốt nghiệp NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GỒM 3 PHẦN Phần I : giới thiệu kháI quát chung vế công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I sơn la Phần II : thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I sơn la Phần III : một số nhận xét về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I sơn la 2
  4. PHẦN I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA 1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA - Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Sơn la - Địa chỉ: Số nhà 31 - Đường 3-2 Phường Quyết thắng - Thị xã Sơn la - Qui mô hiện tại của công ty: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La là một Doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Sơn La, do uỷ ban nhân dân Tỉnh Sơn la cấp giấy phép thành lập số 2467/QĐ - UB ngày 05 tháng 08 năm 2003 của UBND Tỉnh Sơn La. Có giấy đăng ký kinh doanh số 03.00020 Do Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Sơn La cấp ngày 15 tháng 11 năm 2003. Là Doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạch toán độc lập, với vốn điều lệ là 1,5 tỷ đồng do các cổ đông đóng góp. - Tiền thân của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La bây giờ là Công ty Xây dựng số I Sơn La; được Uỷ ban hành chính tỉnh Sơn La ký Quyết định thành lập ngày 15 tháng 12 năm 1975. Quá trình phát triển của công ty qua các giai đoạn như sau Sau chiến thắng lịch sử mùa xuân năm 1975, đất nước thống nhất, nhân dân cả nước bắt tay vào thực hiện kế hoạch 5 năm (1976 - 1980), khôi phục nền kinh tế bị chiến tranh tàn phá, chuẩn bị cơ sở vật chất cho các kế hoạch dài hạn sau này. Trong bối cảnh đó, bước đầu công ty Xây dựng số I Sơn La được giao nhiệm vụ xây dựng những cơ sở vật chất ban đầu cho Thị xã Sơn La. Quản lý của công ty thời kỳ này thực hiện theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp Thời kỳ từ 1981 đến 1990: Năng lực sản xuất của công ty từng bước được nâng cao, công ty đã đầu tư đổi mới một số trang thiết bị phương tiện máy móc thi công; đồng thời tăng cường thêm đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân lao động. Công ty xây dựng một số công trình như Trường Thiếu nhi dân tộc tỉnh Sơn La, khu nhà ở căn hộ Bản Giảng, Trạm bảo dưỡng ô- tô 7-11, Nhà máy nước Sơn La, ........ Thời kỳ từ 1991 đến 2000 : Từ năm 1991 trở đi, tình hình kinh tế cả nước đã đi dần vào thế ổn định ; lạm phát giảm nhiều, đồng tiền đảm bảo giá trị, giá cả hàng hoá ổn định. Điều đó tạo nhiều thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của công ty. Thời kỳ từ 2001- 2005 đến nay : Cùng với chủ trương chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp của Đảng và nhà nước trước tình hình đó Công ty xây dựng tổng hợp I Sơn la đã thực hiện tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp với số vốn 100% của các cổ đông, đổi tên thành Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Sơn la 3
  5. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHỦ YẾU PHẢN ÁNH QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG TỔNG HỢP I SƠN LA TT Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 1 Doanh thu bán hàng 5.940.573.000 3.944.866.000 4.973.065.000 2 Các khoản giảm trừ Thuế doanh thu 237.623.000 3 Doanh thu thuần 5.702.950.000 3.944.866.000 4.973.065.000 4 Giá vốn hàng bán 4.792.919.000 3.338.091.000 4.234.819.000 5 Lợi nhuận gộp 910.031.000 606.775.000 738.246.000 6 Chi phí bán hàng 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 759.547.000 602.014.000 416.637.000 8 Lợi nhuận thuần từ HĐSXKD 150.484.000 4.761.000 321.609.000 9 Thu nhập hoạt động TC 8.837.000 1.068.000 83.137.000 10 Chi phí hoạt động TC 85.249.000 270.857.000 11 Thu nhập bất thường 40.734.000 120.789.000 19.841.000 12 Chi phí bất thường 93.706.000 11.190.000 11.702.000 13 Tổng lợi nhuận trước thuế 106.349.000 30.179.000 142.028.000 14 Nguồn vốn kinh doanh 1.687.848.900 1.787.848.900 1.787.848.900 + Vốn lưu động 613.368.100 713.368.100 713.368.100 - Ngân sách cấp 571.599.600 671.599.600 671.599.600 - Tự bổ sung 41.768.500 41.768.500 41.768.500 + Vốn cố định 1.074.480.800 1.074.480.800 1.074.480.800 - Ngân sách cấp 107.838.600 107.838.600 107.838.600 - Tự bổ sung 966.642.200 966.642.200 966.642.200 15 Số nộp ngân sách 229.921.200 115.850.000 138.192.000 4
  6. 16 Số lao động 118 116 110 17 Thu nhập bình quân 1 LĐ/ tháng 449.000 426.000 500.000 1.2 CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY: Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu: - Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng, trang trí nội thất . - Thi công các công trình cấp thoát nước . - Xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ (kênh mương , phai đập nhỏ). - Xây dựng các công trình giao thông nông thôn . - Xây dựng các công trình hạ tầng đô thị . 1.3 - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG Phòng Phòng Phòng Tổ chức Kế hoạch Kế toán Hành chính Kỹ thuật Tài vụ Lao động Vật tư tiền lương Đội cơ khí xây Đội Vận tải Các đội xây lắp lắp tổng hợp Xe máy Các Các Các tổ Các tổ Tổ vận Tổ Tổ Nhóm gia gò hàn, hành Lái xe sản nhận công xây lắp ,sửa xuất khoán lắp tổng chữa công dựng hợp xe máy việc cốt 5 thép
  7. Căn cứ vào mục tiêu, quy mô và đặc điểm của công ty, mô hình cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La hiện nay gồm có các bộ phận và gắn với chức năng nhiệm vụ cơ bản như sau: * ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG: + Quyết định phương hướng phát triển Công ty và kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, hàng năm của Công ty. Quyết định phương án phân phối lợi nhuận sau kinh doanh. + Thông qua phương án sử dụng tài sản, phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. + Thông qua báo cáo của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, các báo cáo tài chính về kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của Công ty. + Bầu, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, sửa đổi Điều lệ. + Quyết định giải thể Công ty. + Quyết định phương thức huy động vốn lưu động phục vụ SXKD. * HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ (HĐQT): Bao gồm 5 thành viên: Chủ tịch HĐQT và 4 thành viên HĐQT. + Có quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội cổ đông. +Bổ nhiệm, bãi nhiệm , cách chức Giám đốc điều hành (không trái với các quyền theo hợp đồng của những người bị bãi nhiệm) vì lợi ích Công ty. +Quyết định kế hoạch phát triển SXKD và ngân sách hàng năm. + Giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. * ĐỐI VỚI GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH: + Thưc hiện Nghị quyết của HĐQT và Đại hội cổ đông, kế hoạch kinh doanh và đầu tư của Công ty đã được HĐQT và Đại hội cổ đông thông qua. + Tổ chức điều hành hoạt động SXKD Công ty theo thông lệ. + Xây dựng dự toán, kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trình HĐQT thông qua. * ĐỐI VỚI CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ: 6
  8. + Phòng Kế hoạch - kỹ thuật: Phối hợp với các Phòng Tài vụ và các Đội sản xuất trong công tác chuyên môn, nhiệm vụ cụ thể như sau: Chuẩn bị nội dung và tham mưu cho lãnh đạo ký kết và thực hiện các Hợp đồng kinh tế với các đối tác trong sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, lập kế hoạch sản xuất, tiến độ thi công, nhu cầu và hạn mức vật tư, quản lý kinh tế nghiệm thu thanh quyết toán và an toàn lao động trong quá trình thi công (với những công trình khoán phần nhân công ). Quản lý chất lượng và thủ tục pháp lý (với công trình khoán gọn). + Phòng Tài chính kế toán: Phối hợp với phòng Kế hoạch-Kỹ thuật và các Đội sản xuất trong công tác chuyên môn, nhiệm vụ cụ thể như sau: Hoàn thiện thủ tục pháp lý về tài chính trong sản xuất kinh doanh. Quản lý giám sát quá trình mua bán, xuất nhập vật tư trong quá trình sản xuất (với những công trình khoán phần nhân công ). Quản lý thủ tục thanh toán vật tư theo chế độ hiện hành (với những công trình khoán gọn). Thực hiện chế độ chính sách với CBCNV. Hạch toán rõ ràng kịp thời những công đoạn kinh doanh đã kết thúc (phần việc, công trình hoàn thành ), đề xuất thực hiện nghĩa vụ ngân sách. Ngoài những chức năng chính trên đây, Phòng còn có nhiệm vụ nghiên cứu: Tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các mô hình khoán. + Phòng tổ chức - lao động tiền lương : Quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên cũng như thực hiện các công việc tổ chức- hành chính. Theo dõi và quản lý lao động Thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho CBCNV * ĐỐI VỚI CÁC ĐỘI + Chức năng nhiệm vụ của đội xe máy vận tải: Có nhiệm vụ quản lý tốt phương tiện vận tải, máy móc thiết bị điều động hợp lý phục vụ cho xây lắp các công trình. Tham mưu cho lãnh đạo Công ty sử dụng, quản lý có hiệu quả phương tiện vận tải, máy móc thiết bị. Bố trí hợp lý, khoa học công tác sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, đảm bảo phục vụ tốt nhất cho sản xuất. Bố trí hợp lý, khoa học nhân lực, theo dõi ngày công, giờ công của thợ vận hành máy móc đảm bảo đáp ứng mọi chế độ cho công nhân. 7
  9. + chức năng nhiệm vụ của đội tổng hợp: Gia công gò hàn lắp dựng các bộ phận liên quan quan đến sắt thép của các công trình + Chức năng của đội xây lắp: Thi công phần mộc nề theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật yêu cầu. PHẦN II : THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA 2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP 2.1.1: Cơ cấu bộ máy kế toán , chức năng của tùng bộ phận Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá, hiện vật, thời gian lao động chủ yếu dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản , quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước cũng như của từng tổ chức, xí nghiệp. - Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La là một Doanh nghiệp loại vừa và nhỏ hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách chính xác, đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo sâu sát của kế toán trưởng kết hợp với việc tạo điều kiện cho nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn hoá từng phần hành, phần việc và có thể đảm nhiệm được các phần hành công việc khác. Bộ máy kế toán của Công ty gồm: Kế toán trưởng, 1 kế toán viên, 1 thủ quỹ kiêm thủ kho. 8
  10. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán KẾ TOÁN TRƯỞNG KẾ TOÁN THANH TOÁN KẾ TOÁN VẬT LIỆU KIÊM THỦ QUỸ - Chức năng của từng bộ phận trong cơ cấu: Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước nhà nước và Giám đốc Công ty trong việc chỉ đạo thực hiện công tác kế toán của doanh nghiệp. Kế toán trưởng có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thống kế, thông tin kinh tế ở doanh nghiệp. Kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty và sự chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ của các cơ quan quản lý chức năng. Tổ chức kiểm tra kế toán, việc chấp hành chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính, tổ chức bảo quản lưu trữ tài liệu kế toán. Phân tích đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề xuất ý kiến nhằm cải tiến tổ chức sản xuất, công tác quản lý. Kế toán trưởng phân công, chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán trong Công ty. Có quyền yêu cầu các bộ phận trong Công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu cần thiết cho công tác kế toán và kiểm tra kế toán. Ký các chứng từ, báo cáo kế toán và báo cáo thống kê. 9
  11. Kế toán viên thực hiện các phần việc như thanh toán , giao dịnh với ngân hàng, theo dõi công nợ , cập nhật chứng từ phát sinh hàng ngày. Thủ kho có nhiệm vụ kiểm tra, nhập xuất vật tư và kiêm công việc thủ quỹ 2.1.2: Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian, nên chi phí phát sinh thường xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng như toàn bộ công ty, công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên. Công ty hạch toán kế toán theo phương thức chứng từ ghi sổ 2.1.3: Phương pháp kế toán Phương pháp kế toán hàng tồn kho mà công ty lựa chọn đó là phương pháp kê khai thường xuyên. Công ty lựa chọn phương pháp này là căn cứ vào mô hình quản lý và đặc thù của nghành xây lắp là chủng loại vật tư nhiều thường xuyên xuất dùng. Nhưng để đảm bảo độ chính xác cao và cung cấp thông tin về vật tư, công cụ dụng cụ kịp thời phục vụ cho việc cung ứng vật tư để thi công đảm bảo tiến độ thi công cũng như nắm được giá trị khối lượng dở dang của từng công trình .Từ đó kiểm tra việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm - Công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và tính giá xuất vật tư theo phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập. 2.1.4: Các phần hành chính trong công tác kế toán của công ty đó là: + Kế toán vốn bằng tiền + Kế toán thanh toán + Kế toán hàng tồn kho + Kế toán tài sản cố định + Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 10
  12. + Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong Công ty đều phải được lập chứng từ làm cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản sổ sách và báo cáo kế toán. * KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA DOANH NGHIỆP Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử sụng lâu dài (thường là trên 1 năm) - Đặc điểm tình hình về tài sản cố định (TSCĐ) và công tác quản lý của công ty như sau: Xét về hình thái vật chất, TSCĐ ở công ty gồm có các TSCĐ hữu hình như nhà cửa, kho tàng, máy móc thi công, phương tiện vận tải, TSCĐ vô hình đó là phần mềm kế toán Công tác quản lý TSCĐ được thể hiện ở việc ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác đầy đủ kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản hiện có cũng như tình hình tăng giảm TSCĐ. Giám sát chặt chẽ việc mua, bán cũng như việc bảo quản sử dụng TSCĐ. Hàng tháng phán ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng từ đó phân bổ chính xác chi phí khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Tình hình trang bị , phân loại và sử dụng TSCĐ của công ty. Căn cứ vào tình hình kế hoạch sản xuất đề ra và sự biểu quyết của các cổ đông tại Đại hội cổ đông thường niên hàng năm công ty xây dựng kế hoạch mua sắm cũng như sửa chữa lớn TSCĐ để phục vụ thi công công trình đặc biệt ưu tiên các công trình trọng điểm , phát huy hết công suất máy móc thiết bị. Tài sản cố định của công ty được phân loại như sau: + Nhà cửa, vật kiến trúc bao gồm: Nhà điều hành sản xuất số 1, số 2 , nhà xưởng, nhà kho, nhà ga ra ô tô + Máy móc thiết bị gồm : Máy trộn bê tông, mày đầm đất , giàn giáo , máy khoan, máy cắt thép, cốp pha sắt, máy gàu xúc, máy nghiền đá.... 11
  13. + Phương tiện vận tải: xe ô tô KAMAZ, , xe ô tô MADAZ 12 chỗ... + Thiết bị dụng cụ quản lý: Giàn máy vi tính , máy điều hoà nhiệt độ. .... Các quy định về quản lý TSCĐ của Công ty: Công ty giao cho đội xe máy quản lý các máy móc, thiết bị thi công, xe ô tô .... .Khi có lệnh điều động của giám đốc, đội xe máy đưa máy và cử người vận hành máy móc đến công trình phục vụ thi công còn dụng cụ quản lý thì do các phòng nghiệp vụ quản lý - Các chứng từ kế toán về TSCĐ của công ty bao gồm: Hoá đơn GTGT, Biên bản bàn giao tài sản cố định mẫu số 01 -TSCĐ/BB Biên bản thanh lý nhượng bán tài sản cố định mẫu số 03-TSCĐ/BB, Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành mẫu số 04-TSCD/ HD Biên bản đánh giá lại tài sản cố định mẫu số 05/TSCD -HD Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự tăng, giảm TSCĐ kế toán định khoản và cập nhật khai báo vào máy tính, máy tự động vào các thẻ, sổ TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao Khi tăng TSCĐ Nợ TK: 211 Nợ TK: 1332 Có TK: 111,112,131, 3111,411,241….. Giảm TSCĐ kế toán ghi: Nợ TK: 214,811 Có TK: 211 *TỔ CHỨC KẾ TOÁN VẬT LIỆU ,CÔNG CỤ DỤNG CỤ: Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ(NVL,CC DC) là sản xuất và cung cấp các thông tin liên quan đến NVL, CCDC cho người quản lý như số lượng, giá trị NVL, CCDC tăng giảm trong kỳ . Kiểm tra giám sát việc sử dụng và mức tiêu hao NVL, CCDC . Lập báo cáo và phân tích tình hình sử dụng và tư vấn cho người quản lý lắm được những thông tin về NVL,CCDC. 12
  14. Đặc điểm tình hình vật tư, công tác quản lý của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 1 Sơn la: Là đơn vị thi công các công trình trong địa bàn toàn tỉnh để thuận lợi cho việc xuất nhập vật tư thi công, giảm chi phí. Do vậy vật tư mua của công trình nào được đưa về kho của công trình đó còn những vật tư có tính chất dự trữ được nhập tại kho của công ty. - Thủ tục nhập, xuất và hạch toán ban đầu về vật tư tại công ty: Căn cứ vào tiến độ thi công của các công trình, cán bộ phòng kế hoạch kỹ thuật lập kế hoạch mua vật tư cho các công trình. Khi cán bộ thu mua chuyển vật tư về kho thì Thủ kho cùng với cán bộ phòng kế hoạch và kế toán tiến hành kiểm tra chất lượng, chủng loại vật tư để nhập kho. Giá NVL,CCDC nhập kho = Giá mua chưa có thuế + chi phí vận chuyển, thu mua - Các khoản giảm giá Khi NVL, CCDC nhập kho tuỳ thuộc vào tình hình thực tế kế toán định khoản: Nợ TK: 152,153 Có TK: 111,141,331,411.... Khi NVL, CCDC xuất kho tuỳ thuộc mục đích sử dụng kế toán định khoản: Nợ TK: 621,241,6272, 641, 6422,222,.... Có TK: 152,153 Ví dụ: ngày 01 tháng 10 năm 2004 Công ty mua cát công ty Thương mại An Thái- Thị xã Sơn la. Hàng đã về kho và đảm bảo theo yêu cầu với số lượng là 20 m3 giá mua chưa thuế là : 135.000đồng /m3, thuế GTGT là 5% Sau khi kế toán nhận được các chứng từ và kiểm tra tính pháp lý của chứng từ tiến hành nhập kho theo biểu 1: Biểu 1 Phiếu nhập kho Ngày 01 tháng 10 năm 2007 Số: 120 Người giao hàng: Nguyễn Thanh Hà Đơn vị: Công ty Thương mại An Thái Địa chỉ: Thị xã Sơn la Số hoá đơn: 1598 Seri: CL/2005B ngày 01 tháng 10 năm 2007 13
  15. Nội dung: Nhập cát CT trường Mường la Tài khoản: 331- Phải trả cho người bán Đơn vị tính: đồng Mã kho Tên vật tư TK Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền KHOM Cát xây 152 M3 20 135.000 2.700.000 L Cộng Tổng cộng tiền hàng 2.700.000 Chi phí Thuế giá trị gia tăng 135.000 Tổng cộng tiền thanh toán 2.835.000 Bằng chữ: Hai triệu tám trăm ba mươi lăm ngàn đồng 2.1.5: SÁCH KẾ TOÁN GỒM: - Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian, định khoản kế toán làm căn cứ ghi sổ cái. Tại Công ty xây dựng tổng hợp I toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung nên không dùng các nhật ký chuyên dùng. - Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng cho doanh nghiệp.Mỗi tài khoản phản ánh trên một trang sổ riêng đủ để ghi chép trong một niên độ kế toán. - Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Dùng để ghi chép chi tiết các đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính toán một số chỉ tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà sổ kế toán tổng hợp không đáp ứng được. Gồm các sổ, thẻ chi tiết sau: + Sổ tài sản cố định + Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá + Thẻ kho 14
  16. + Sổ chi phí sản xuất kinh doanh + Thẻ tính giá thành sản phẩm, + Sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí phải trả + Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay + Sổ chi tiết thanh toán với người mua, với người bán, với ngân sách nhà nước TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc của bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ đăng ký ghi sổ, sổ này được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi dùng làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết. - Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền các NV kế toán tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của tài khoản trên sổ cái là căn cứ lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi đối chiếu khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải bảo đảm tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có các tài khoản trên bảng CĐ số phát sinh 15
  17. phải bằng nhau. Và số dư của từng tài khoản trên bảng cân đối phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp,đồng thời ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng , số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ kế toán chi tiết) được dùng để lập các báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ nhật ký chung cùng kỳ. SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc Bảng tổng Sổ kế Số hợp chứng toán chi quỹ từ gốc tiết Bảng Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ tổng chứng từ ghi sổ hợp chi tiết Sổ cái Bảng 16 cân đối số phát sinh
  18. Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ I SƠN LA 2.2.1: Chứng từ kế toán Cuối tháng kế toán tiền lương dựa vào các bảng chấm công, phiếu giao nhận hoàn thành công việc, phiếu nghỉ hưởng BHXH ....kế toán sẽ tính toán xác định tiền lương của từng người và từng bộ phận. Hệ thống chứng từ Công ty đang sử dụng gồm: Số Số hiệu TÊN CHỨNG TỪ TT chứng từ I Lao động tiền lương: 1 Bảng chấm công 01-LĐTL 2 Bảng thanh toán tiền lương 02-LĐTL 3 Phiếu nghỉ hưởng BHXH 03-LĐTL 4 Bảng thanh toán BHXH 04-LĐTL 5 Biên bản điều tra tai nạn lao động 09-LĐTL II Hàng tồn kho 17
  19. 6 Phiếu nhập kho 01-VT 7 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03-VT 8 Thẻ kho 06-VT 9 Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá 08-VT III Bán hàng 10 Hoá đơn (GTGT) 01-GTKT IV Tiền tệ 11 Phiếu thu 01-TT 12 Phiếu chi 02-TT 13 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT 14 Bảng kiểm kê quỹ 07a-TT V Tài sản cố định 15 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ 16 Thẻ TSCĐ 02-TSCĐ 17 Biên bản thanh lý TSCĐ 03-TSCĐ 18 Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 04-TSCĐ VI Chứng từ khác 19 Biên bản nghiệm thu và thanh lý HĐKT 2.2.2: Tài khoản sử dụng Các tài khoản sử dụng : 111, 112, 154, 334, 335, 338, 3382, 3383, 3384, 622, 627, 642, ... 2.2.3: Phương pháp tính lương  Hình thức trả lương cho lao động gián tiếp: Có các hình thức trả lương được áp dụng ở Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La như sau: + Hình thức trả lương tính theo thời gian: Hình thức này được áp dụng với các lãnh đạo Công ty, căn cứ vào quá trình làm việc lâu năm của họ. Đồng thời căn cứ vào các công việc được giao cho các phòng ban và con người cụ thể. Lương (Hệ số lương + phụ cấp KV + phụ cấp lưu động)x lương tối thiểu Số thời =----------------------------------------------------------------------------x ngày gian 26 ngày làm TT 18
  20. VD : Lương của (4,6 + 0,5 + 0,2) x 210.000 đ của Ông = ------------------------------------------ x 26 = 1.113.000 đ Huấn 26 + Hình thức trả lương theo giờ công lao động: được áp dụng đối với những người làm việc tạm thời, đối với từng công việc. + Hình thức trả lương căn cứ vào bằng cấp trình độ chuyên môn được đào tạo để xác định hệ số lương được hưởng tương ứng có gắn với thời gian công tác.  Hình thức trả lương cho lao động trực tiếp: Xác định khối lượng lương khoán theo từng loại công việc, từng công trình. Trên cơ sở hình thành công việc và được chứng nhận nghiệm thu người lao động sẽ được trả lương. Ngoài ra những công việc của người lao động trực tiếp phát sinh đột xuất trong quá trình lao động nằm trong chế độ khoán, người lao động được trả theo lương ngày. Vì vậy, việc xác định quỹ lương tính đến bộ phận của từng người lao động là rất cần thiết. Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số I Sơn La đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất trong giai đoạn hiện nay, đảm bảo tính công bằng và hợp lý, khuyến khích người lao động vì lợi ích của mình mà quan tâm đến lợi ích của tập thể. Cũng từ đó đẩy mạnh hợp lý hoá sản xuất, phát huy cải tiến kỹ thuật, không ngừng nâng cao năng suất lao động vì chất lượng sản phẩm và cho những cán bộ quản lý phục vụ. Hàng ngày các phó quản đốc và các bộ trực ca sản xuất nghiệm thu và trả lương cho cán bộ công nhân trong ca. Căn cứ vào số tiền được nghiệm thu thanh toán trong ca của công nhân để chia cho từng người, số tiền chia không vượt quá số tiền được nghiệm thu thanh toán. Hình thức trả lương cho người lao động tính theo khối lượng sản phẩm công việc hoàn thành đảm bảo yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng quy định và đơn giá tiền lương cho một sản phẩm công việc được tính như sau: 19
nguon tai.lieu . vn