Xem mẫu

  1.   Bài Luận Đề Tài Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I 1   
  2.   LỜI MỞ ĐẦU Trong thời kỳ CNH- HĐH, đất nước ta đang trên đà phát triển, nhiều công ty, doanh nghiệp đã và đang dần khẳng định vị thế của mình ở trong và ngoài nước. Mặt khác, do sự biến động của nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trường, cung cầu làm cho chi phí về nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty biến động đã ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn lưu động của công ty. Để cạnh trạnh và chiếm lĩnh thị trường đó là sự thách thức lớn đối với công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I. Chính vì thế cần phải có biện pháp để đưa doanh nghiệp phát triển và đứng vững trên thị trường. Vì vậy việc hạch toán, quản lý nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ giúp cho công ty năng động hơn trong việc giảm chi phí giá thành các hợp đồng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ là đối tượng lao động và là phương tiện sản xuất của công ty. Vì thế sử dụng và quản lý có hiệu quả chúng giúp công ty tiết kiệm được nhiều khoản chi phí. Mặt khác quản lý nguyên vật liệu giúp công ty sử dụng nguyên vật liệu tốt trong thi công và xây dựng đảm bảo tiến độ công trình và chất lượng của chủ công trình đưa ra. Công cụ dụng cụ là phương tiện tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nó tác đông đến chất lượng của sản phẩm. Nếu công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất thi công đầy đủ và đảm bảo chất lượng giúp người công nhân nâng cao năng suất lao động và thi công đúng tiến độ công trình của nhà quản lý. Bởi lẽ đó, em muốn nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề này để mình rút ra những kinh nghiệm quý báu cho bản thân và làm hành trang cho em sau này. Do vậy, em chọn đề tài “ Kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ “ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I. Đề tài thực tập của em tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I được trình bày thành 3 chương: Chương I. Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp. Chương II. Thực trạng kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Chương III. Kết luận và kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I.   2   
  3.   CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ 1.1. Khái niệm và đặc điểm 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm về nguyên vật liệu - Khái niệm: Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng chủ yếu cho quá trình chế tạo ra sản phẩm. - Đặc điểm: + Khi tham gia vào từng chu kỳ sản xuất và chuyển hóa thành sản phẩm, do đó giá trị của nó là một trong những yếu tố hình thành giá thành sản phẩm. + Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và khi kết thúc một chu kì sản xuất thì hình dạng ban đầu của nó bị biến đổi, giá trị của vật liệu bị dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới. + Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn từ 60-90% trong giá thành sản phẩm một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh. + Nguyên vật liệu có nhiều loại khác nhau, bảo quản phức tạp. Nguyên vật liệu thừờng được nhập xuất hàng ngày do đó nếu không tổ chức tốt công tác quản lý và hạch toán vật liệu sẽ gây ra lãng phí và mất mát. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của công cụ dụng cụ - Khái niệm: Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. - Đặc điểm: + Công cụ dụng cụ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nhưng vẫn giữ hình thái vật chất ban đầu. + Giá trị không lớn, thời gian sử dụng không kéo dài, công cụ dụng cụ có thứ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, có thứ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì giá trị công cụ dụng cụ xuất sử dụng được tính phân bổ dần vào đối tượng chi phí có liên quan. 1.2.Phân loại, đánh giá 1.2.1. Phân loại 1.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu: NVL sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại,nhiều thứ khác nhau.Mỗi loại vật liệu có công dụng khác nhau và chúng có thể dự trữ bảo quản ở các bộ phận khác nhau.Vì vậy,việc phân loại NVL một cách khoa học l2 cơ sở quan trọng để quản lý và sử dụng NVL sao cho có hiệu quả nhất.Có nhiều cách phân loại NVL khác nhau tùy theo yêu cầu của người quản lý. - Căn cứ vào tính năng sử dụng: + Nguyên liệu, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu, vật liệu cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm.Ví dụ: doanh nghiệp xây dựng thì nguyên vật liệu chính là xi măng, cát, gạch,… doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo thì nguyên vật liệu chính là 3   
  4.   đường, doanh nghiệp may thì nguyên vật liệu chính là các loại vải,…Vì vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. + Vật liệu phụ: là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên vật liệu chính làm thay đổi màu sắc mùi vị, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị sử dụng của sản phẩm.Ví dụ: đối với doanh nghiệp xây dựng thì nguyên vật liệu phụ là sơn, doanh nghiệp dệt thì vật liệu phụ là các loại chế phẩm màu dùng để nhuộm sợi, doanh nghiệp may có các loại chỉ màu, sơn trong các sản phẩm gỗ,các chất phụ gia,xúc tác trong sản xuất hóa chất… + Nhiên liệu: là một vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu tồn tại ở dạng thể lỏng như xăng, dầu,ở dạng thể rắn như than đá, ở dang thể khí như ga,… + Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tải như các loại ốc, đinh vít, bu loong để thay thế trong các phương tiện vận tải. + Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, là những vật liệu, thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản như gạch, cát, đá, xi măng,...thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thết bị điện, các loại thiết bị vệ sinh. + Phế liệu: là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ: vải vụn thu hồi được trong may mặc. - Căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán: + Nguyên vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua của các nhà cung cấp. + Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra. +Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu doanh nghiệp thuê các cơ sở gia công. + Nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh + Nguyên vật liệu được cấp. 1.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ: - Căn cứ vào mục đích, công dụng của công cụ dụng cụ: + Công cụ dụng cụ lưu động. + Dụng cụ đồ nghề. + Dụng cụ quản lý. + Dụng cụ bảo hộ lao động. + Lán trại tạm thời. - Các bao bì dùng để đựng hàng hóa, vật liệu trong công tác quản lý, công cụ dụng cụ được chia: + Công cụ dụng cụ. + Bao bì luân chuyển. 4   
  5.   + Đồ dùng cho thuê. - Ngoài ra, có thể chia CCDC đang dùng và CCDC trong kho. 1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 1.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho - Tùy theo từng trường hợp nhập kho mà giá thực tế của NVL – CCDC được xác định: + Trường hợp NVL – CCDC mua ngoài: Giá Thuế Giá Chi mua Các khoản nhập thực tế phí = ghi trên + + - giảm giá khẩu nhập thu hóa (nếu có) kho mua (nếu có) đơn Trong đó giá mua: giá ghi trên hóa đơn của người bán hoặc giá mua thực tế, chi phí mua gồm: chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thuế nhập khẩu (đối với nhập khẩu công cụ dụng cụ). - Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua nguyên vật liệu được tính theo giá mua chưa có thuế, GTGT đầu vào khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, bốc xếp,… được khấu trừ và hạch toán vào tài khoản 1331… - Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua nguyên vật liêu được tính theo tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. + Trường hợp NVL – CCDC tự chế biến: Giá thực tế Giá thực tế NVL – Các chi phí chế biến = + nhập kho CCDC xuất chế biến phát sinh + Trường hợp NVL – CCDC thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế Giá thực tế Chi phí vận Chi phí gia = + + nhập kho xuất kho chuyển công + Trường hợp NVL – CCDC góp vốn liên doanh: Giá thực tế nhập kho = Giá thống nhất giữa hai bên góp vốn + Trường hợp NVL – CCDC do ngân sách nhà nước cấp: Giá trên thị trường tại thời điểm giao Giá thực tế nhập kho = nhận 5   
  6.   + Trường hợp NVL – CCDC thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được đánh giá theo giá thực tế (giá có thuế tiêu thụ hoặc giá ước tính). 1.2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho - Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kế toan xác định trị giá thực tế của nguyên vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng. Vì nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho ở những thời điểm khác nhau theo từng nguồn nhập khác nhau. Theo giá thực tế nhập kho khác nhau, để tính giá nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho kế toán có thể sử dụng 1 trong 4 cách sau: + Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh - Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể,nhận diện được từng loại mặt hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có giá trị lớn. Theo phương pháp này,giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó. + Phương pháp nhập trước – xuất trước (FiFo) - Theo phương pháp này khi xuất kho tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước, xong mới tính theo đơn giá của lần nhập sau. Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá vật liệu nhập ở những lần cuối cùng. Sử dụng phương pháp này, nếu giá trị vật liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên. + Phương pháp nhập sau – xuất trước ( LiFo) - Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối cùng, sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó. Do đó mà đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ. + Phương pháp bình quân gia quyền - Có thể tính theo giá bình quân cuối tháng hoặc giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập: Trị giá thực tế Tổng giá thực vật tư tồn + tế vật tư nhập đầu kỳ trong kỳ Giá nhập bình quân = ──────────────────────── Số lượng vật tư Tổng số lượng tồn đầu kỳ + vật tư nhập trong kỳ Do đó: Giá trị thực tế Đơn giá thực tế Số lượng xuất = x xuất kho bình quân trong kỳ 6   
  7.   * Phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ: + Phương pháp phẩn bổ 1 lần: giá trị công cụ dụng cụ đưa vào sử dụng được tính 1 lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ( đối với công cụ dụng cụ xuất dùng với khối lượng nhỏ, có giá trị đơn vị thấp). + Phương pháp phân bổ nhiều lần: giá trị công cụ dụng cụ đưa vào sử dụng phải tiến hành tập hợp. Sau đó mới phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh( đối với công cụ dụng cụ xuất dùng với khối lượng lớn hoặc có giá trị đơn vị lớn). 1.3. Phương pháp kế toán 1.3.1. Chứng từ kế toán - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Hóa đơn bán hàng - Hóa đơn giá trị gia tăng - Biên bản kiểm kê vật tư - Giấy đề nghị xuất vật tư - Các giấy tờ liên quan khác. 1.3.2. Tài khoản sử dụng: - TK 152: Nguyên vật liệu - TK 153: Công cụ dụng cụ Ngoài ra còn có các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 133, TK 151, TK 331, TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 641, TK 642, TK 154,… * Kết cấu và công dụng: + TK 152 “ Nguyên vật liệu” Gồm có các tài khoản cấp 2 - TK 1521 : nguyên vật liệu chính - TK 1522 : nguyên vật liệu phụ - TK 1523 : nhiên liệu - TK 1524 : phụ tùng thay thế - TK 1525 : Thiết bị xây dựng cơ bản - TK 1526 : Phế liệu thu hồi 7   
  8.   Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu Có SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ. - Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ (do mua ngoài, tự chế biến, - Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các nhận góp vốn…) mục đích trong kỳ. - Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa - Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm khi kiểm kê. kê. - Giá trị thực tế NVL tăng do đánh - Giá trị thực tế NVL giảm do đánh giá giá lại. lại. - Trị giá phế liệu thu hồi được khi - Trị giá NVL trả lại người bán. giảm giá. SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ. + TK 153 “ Công cụ dụng cụ” Nợ TK 153 – Công cụ dụng cụ Có SDĐK: Trị giá thực tế của CCDC hiện có ở thời điểm đầu kỳ. - Trị giá thực tế của CCDC nhập kho - Trị giá thực tế CCDC xuất dùng trong do mua ngoài, nhận góp vốn, liên kỳ. doanh hay từ các nguồn khác. - Giá trị CCDC phát hiện thiếu khi kiểm - Trị giá thực tế CCDC phát hiện thừa kê. khi kiểm kê. - Trị giá CCDC trả lại người bán được - Trị giá CCDC cho thuê nhập lại kho. giảm giá. SDCK: Trị giá thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ. 8   
  9.   1.3.3. Trình tự hạch toán + Theo phương pháp kê khai thường xuyên: 111, 112,141 152- NVL 621, 622, 641 151, 331 153- CCDC 627,642, 241 Nhập kho Xuất NVL, CCDC dùng cho SXKD Nếu được 133 XDCB tính ngay một lần vào chi phí khấu trừ 221, 222,223 thuế GTGT Góp vốn vào cty con, cty liên kết, cty liên doanh bằng NVL 154 711 811 NVL gia công chế biến CL đánh gia lại CL đánh gia lại xong nhập kho lớn hơn giá trị nhỏ hơn gia trị 3333 của NVL của NVL Thuế NK của hàng NK 154 phải nộp Xuất NVL thuê ngoài gia công chế biến 3332 Thuế TTĐB của hàng NK 111,112,331 (nếu có) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại 411 133 Nhận góp vốn bằng NVL Thuế gtgt 632 623,627,641,642,241 NVL xuất bán NVL, CCDC xuất dùng không hết nhập lại kho Giá trị NVL, CCDC không cần dùng khi thanh lý , nhượng bán 154 138(1381) Phế liệu nhập kho NVL, CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê 338( 3381) 242 NVL, CCDC phát hiện thừa Xuất dùng phân bổ dần khi CCDC có thời qua kiểm kê chờ xử lý gian sử dụng nhiều kỳ và có giá trị lớn 9   
  10.   + Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: TK 152,153 TK 611- Mua hàng TK 152,153 Kết chuyển NVL,CCDC Kết chuyển NVL,CCDC tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ TK 111,112,331 TK 621, 627, 641, 642 Trị giá hàng mua NVL,CCDC sử dụng cho SXKD TK133 Thuế GTGT ( nếu có) 10   
  11.   1.3.4. Sổ kế toán + Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: có 2 loại sổ kế toán - Sổ kế toán tổng hợp: sổ cái tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ - Sổ và thẻ kế toán chi tiết: thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ + Hình thức kế toán nhật ký - sổ cái: có 2 loại sổ kế toán - Sổ kế toán tổng hợp: nhật ký sổ cái - Sổ và thẻ kế toán chi tiết: thẻ hoặc sổ kế toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ + Hình thức kế toán nhật ký chung: có 2 loại sổ kế toán - Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký và sổ cái - Sổ và thẻ kế toán chi tiết: các sổ và thẻ kế toán chi tiết + Hình thức kế toán nhật ký - chứng từ: có 2 loại sổ kế toán - Sổ kế toán tổng hợp: sổ nhật ký chứng từ, sổ cái - Sổ và thẻ kế toán chi tiết: các sổ và thẻ kế toán chi tiết 1.4. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - Tổ chức ghi chép , phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tình hình thu mua, vận chuyển, bảo quản, nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu về số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh. - Áp dụng đúng phương pháp hạch toán - Kiểm tra việc chấp hành chế đọ bảo quản nhập xuất kho NVL các định mức tiêu hao. Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời biến động của NVL trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình cung cấp NVL cho sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ kế toán công cụ dụng cụ - Phản ánh chính xác, trung thực tình hình CCDC hiện có và biến động tăng, giảm các loại CCDC trong đơn vị. - Xuất dùng cho các đối tượng sử dụng để có kế hoạch phân bổ chi phí hợp lý. Thường xuyên kiểm tra việc quản lý và sử dụng CCDC trong đơn vị nhằm kéo dài thời gian sử dụng, tiết kiệm chi phí và tránh mất mát. 11   
  12.   CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT TƯ THIẾT BỊ VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG M.E.I 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I 2.1.1. Tình hình chung của đơn vị - Công ty Cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I được thành lập vào ngày 20 tháng 05 năm 2007 nhằm mục tiêu trở thành một đơn vị chuyên nghiệp trong việc thực thi nhiệm vụ thi công xây dựng. - Tên đơn vị : Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I - Tên giao dịch: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I - Địa chỉ : 592 Núi Thành - Hải Châu - Đà Nẵng. - Điện thoại : 05113.221.644. Fax: 3621544 - Số TK: 56110000201280-Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đà Nẵng - Mã số thuế: 0400574640 - Hình thức sở hữu vốn: 5.000.000.000 đồng - Quy mô hoạt động: Công ty kinh doanh sắt, thép, vật liệu xây dựng, tư vấn giám sát và nhận thầu các công trình. - Chế độ kế toán: QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC - Phương pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của đơn vị 2.1.2.1. Chức năng: Là nhà phân phối chính thức các mặt hàng về sắt, thép, vật liệu xây dựng; tư vấn giám sát và nhận thầu, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, xây dựng các công trình thuỷ lợi, giao thông hạ tầng,… 2.1.2.2. Nhiệm vụ: - Là 1 Công ty cổ phần, hạch toán độc lập trực thuộc Công ty cổ phần Vinaconex 25 có trách nhiệm thực hiện tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với giấy phép kinh doanh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Tạo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Nghiên cứu khả năng và phương thức kinh doanh của công ty thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, bảo tồn và phát triển vốn theo quy định. - Quản lý chỉ đạo công ty theo chế độ hiện hành của nhà nước, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của đơn vị 2.1.3.1. Thuận lợi 12   
  13.   - Là đơn vị kinh doanh vật liệu xây dựng và thi công công trình đóng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, có nhiều dự án và khu công nghiệp đang được xây dựng nên có nhiều cơ hội để công ty tham gia đấu thầu, tìm kiếm việc làm tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội nâng cao vị thế của mình. - Đội ngũ công nhân và nhân viên có tay nghề và tinh thần trách nhiệm cao. 2.1.3.2. Khó khăn. - Chưa đáp ứng được hết nhu cầu tối đa của khách hàng. - Áp lực cạnh tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. 2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại đơn vị 2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ tổ chức bộ máy: ĐHĐ Cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Giám đốc công ty Phó giám đốc 1 Kế toán trưởng Phó giám đốc 2 Phòng kinh Phòng tài Phòng kỹ Phòng quản doanh tổng chính kế thuật thi lý thiết bị thi hợp hoạch công công Bộ máy thi công Chi nhánh Tam Kỳ Các BCH công trường Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Mối quan hệ và nhiệm vụ của các bộ phận: + Đại hội đồng cổ đông : - Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được chào bán của từng loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần. Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã bán của mỗi loại. 13   
  14.   - Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT, thành viên Ban kiểm soát. Xem xét và xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty. - Quyết định sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty trừ trường hợp điều chỉnh vốn điều lệ do bán thêm cổ phần mới trong phạm vi số lượng cổ phần được quyền chào bán quy định tại điều lệ công ty. - Thông qua định hướng phát triển mà quyết định bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty. - Quyết định phương hướng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư năm tài chính mới. + Hội đồng quản trị công ty : là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. • Chủ tịch HĐQT: lập chương trình, kế hoạch hoạt động theo dõi quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của HĐQT, lập chương trình và phân công công tác các thành viên thực hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động của công ty. • Các thành viên HĐQT trực tiếp thực thi nhiệm vụ do chủ tịch Hội đồng quản trị phân công, không ủy quyền cho người khác. + Ban kiểm soát : là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. • Trưởng ban kiểm soát có trách nhiệm phân công công việc cho các thành viên ban kiểm soát. • Mỗi thành viên ban kiểm soát: kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính; thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý kiến của Hội đồng quản trị trước khi trình các báo cáo, kết luận và ý kiến lên Đại hội đồng cổ đông; chịu trách hiệm cá nhân về những đánh giá và kết luận của mình. + Giám đốc công ty : là người đại diện theo pháp luật của công ty, là người điều hành mọi hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHCĐ về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. + Phó giám đốc : là người giúp Giám đốc điều hành hoạt động trong công ty thông qua việc điều hành một số phòng ban và các BCH Công trường. + Kế toán trưởng : là người giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của công ty, có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của Pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và giám đốc công ty về tính trung thực của các số liệu báo cáo. + Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ : có trách nhiệm tổ chức tham mưu, giúp việc cho giám đốc công ty trong quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Ban chỉ huy công trình :là những bộ phận trực thuộc được phân cấp hạch toán kinh tế nội bộ, trực tiếp thi công các công trình xây dựng của công ty. 14   
  15.   + Chi nhánh Tam Kỳ : là đơn vị hạch toán báo sổ có trách nhiệm theo dõi quá trình luân chuyển hàng hóa của Công ty phát sinh tại Chi nhánh. 2.1.4.2. Tổ chức bộ máy kế toán Hình thức tổ chức bộ máy kế toán “Chứng từ ghi sổ” Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán Kế toán Kế toán Kế Thủ thanh tiền lương, hàng toán quỹ toán BHXH, hóa, vật thuế BHYT, công nợ t ư, KPCĐ TSCĐ Kế toán chi nhánh và thi công công trình Chú thích: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Mối quan hệ và nhiệm vụ của các bộ phận: + Kế toán trưởng : tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty và điều hành bộ máy kế toán toàn Công ty; chịu trách nhiệm trước cấp trên và Nhà nước về tình hình hoạt động tài chính của Công ty, chịu trách nhiệm kiểm tra đôn đốc thường xuyên mọi hoạt động của bộ máy kế toán trong toàn Công ty. + Kế toán tổng hợp : chịu trách nhiệm với Giám đốc và kế toán trưởng về việc tổng hợp và lập báo cáo quyết toán tài chính với cơ quan cấp trên, kiểm tra đôn đốc việc thu thập số liệu của tất cả các kế toán viên, theo dõi cụ thể từng phần việc để vào sổ Cái, lên Bảng Cân đối kế toán. + Kế toán thanh toán - công nợ : theo dõi thu, chi đối, thanh toán công nợ nội bộ và các đội xây dựng. Ghi chép số liệu vào sổ sách kế toán các khoản chi phí bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tiền vay, theo dõi tình hình công nợ giữa người bán, người mua, người nhận tạm ứng trong toàn công ty. + Kế toán Vật tư, TSCĐ : theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư hàng hoá, TSCĐ và ghi vào sổ sách có liên quan, tham gia kiểm kê thường xuyên và bất thường các loại vật tư hàng hoá, khấu hao TSCĐ. 15   
  16.   + Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ: theo dõi và phản ánh những biến động về số lượng, tình hình và kết quả lao động nhằm cung cấp các chứng từ ban đầu phục vụ cho việc tính lương, phụ cấp, trợ cấp theo lương phải trả cho người lao động cũng như xác định các khoản trích và nộp theo lương của người lao động . + Kế toán thuế : theo dõi các hoá đơn chứng từ có liên quan đến việc tính thuế, liệt kê hoá đơn thông thường và hoá đơn có thuế GTGT, tính ra thuế cần nộp. + Thủ quỹ : thực thi việc thu chi tại công ty, bảo quản tiền mặt, ghi chép vào sổ quỹ theo quy định hằng ngày và cuối tháng đối chiếu số dư tiền mặt với kế toán thanh toán - công nợ. + Kế toán chi nhánh và các công trình : có nhiệm vụ theo dõi toàn bộ các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại chi nhánh và công trình, tập hợp chứng từ về thanh - quyết toán với công ty theo định kỳ. 2.1.4.3. Hình thức kế toán Sơ đồ hình thức kế toán Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng tổng hợp Sổ kế toán chứng từ gốc chi tiết Sổ đăng ký chứng từ Chứng từ ghi sổ ghi sổ Bảng tổng SỔ CÁI hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Chú thích: Quan hệ hằng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Hình 2.3. Sơ đồ hình thức kế toán Trình tự hạch toán theo sơ đồ: + Hằng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, hóa đơn bán hàng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ để làm căn cứ ghi sổ kế toán lập chứng từ ghi sổ.Các chứng từ gốc sau khi lam căn cứ ghi vào chứng từ ghi sổ, từ chứng từ ghi sổ để lập sổ cái. 16   
  17.   + Cuối tháng khóa sổ để tìm ra tổng số phát sinh tăng, tổng số phát sinh giảm và rút ra số dư cuối kỳ của từng tài khoản trên sổ cái. + Sau đó căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản. + Tổng hợp số liệu khóa sổ( thẻ) chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. + Cuối cùng đối chiếu, kiểm tra khớp số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán. 2.2. Thực trạng kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I 2.2.1. Quy trình hạch toán nghiệp vụ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Phiếu nhập ‐ Phiếu xuất ‐ Hóa đơn bán hàng ‐ … Sổ kế toán chi tiết TK 152, 153 Chứng từ ghi sổ SỔ CÁI TK Bảng tổng hợp chi 152, 153 tiết TK 152,153 Chú thích: Ghi hằng ngày Đối chiếu Ghi cuối tháng Hình 2.4. Quy trình hạch toán nghiệp vụ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 2.2.2. Kế toán nghiệp vụ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I 2.2.2.1. Kế toán tăng, giảm nguyên vật liệu a/ Kế toán tăng nguyên vật liệu Nghiệp vụ 1: Ngày 05/12, Doanh nghiệp mua một số nguyên vật liệu của Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Toàn Vinh Hoa theo hóa đơn số 0001477 - Đá 1x2 số lượng 450 m3 với giá mua chưa thuế 309.090,9đ/m3. - Đá 2x4 số lượng 200m3 với giá mua chưa thuế 300.000đ/m3. - Đá 4x6 số lượng 700m3 với giá mua chưa thuế 263.636,4đ/m3. Thuế giá trị gia tăng 10%. Hàng về nhập kho đủ, phiếu nhập kho số 01. Tiền hàng thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng (Báo Nợ). 17   
  18.   Chứng từ sử dụng: - Hóa đơn giá trị gia tăng - Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Phụ lục 1) - Phiếu nhập kho HÓA ĐƠN Mẫu số:01-VT GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu: TN/11P Liên 2: Giao cho khách hàng 0001477 Ngày 05 tháng 12 năm 2011 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần TM &DV Toàn Vinh Hoa Địa chỉ: Hải Châu – Đà Nẵng Điện thoại: 05113.221.644 Số tài khoản: 1267340632 Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hữu Phước Đơn vị: Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành – Đà Nẵng Số tài khoản: 56110000201280 – Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Đà Nẵng MST 0400574640 Hình thức thanh toán:Chuyển khoản Tên hàng hóa, dịch Đơn vị Số STT Đơn giá Thành tiền vụ tính lượng A B C 1 2 3=1x2 3 1 Đá 1x2 M 450 309.090,9 139.090.905 3 2 Đá 2x4 M 200 300.000 60.000.000 3 3 Đá 4x6 M 700 263.636,4 184.545.480 Cộng tiền hàng 383.636.385 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 38.363.639 Tổng cộng tiền thanh toán 422.000.024 Số tiền viết bằng chữ: Bốn trăm hai mươi hai triệu không trăm không không ngàn không trăm hai mươi bốn đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 18   
  19.   + Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng kế toán lập phiếu nhập kho. Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Mẫu số: 01-VT 592 Núi Thành – Đà Nẵng Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ-BTC Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng của Bộ Tài chính PHIẾU NHẬP KHO Nợ: 1521 383.636.385 Ngày 05 tháng 12 năm 2011 1331 38.363.639 Số: 01/12 Có: 112 422.000.024 Họ và tên Người giao: CTY CP TM & DV TOÀN VINH HOA Theo hóa đơn số 0001477 ngày 05 tháng 12 năm 2011 của CTY CP TM & DV TOÀN VINH HOA Nhập kho: Kho công trình Điện Nam – Điện Ngọc Tên, Số lượng nhãn,quy Theo Thực cách, chứng từ nhập phẩm Đơn Stt chất, vật Mã số vị Đơn giá Thành tiền tư, dụng tính cụ, sản phẩm, hàng hóa A B C D 1 2 3 4 m3 1 Đá 1x2 CDA1X2 450 309.090,9 139.090.905 m3 2 Đá 2x4 CDA2X4 200 300.000 60.000.000 m3 3 Đá 4x6 CDA4X6 700 236.636,4 184.545.480 383.636.385 Cộng Cộng số tiền( Viết bằng chữ): Ba trăm tám mươi ba triệu sáu trăm ba mươi sáu ngàn ba trăm tám mươi lăm đồng chẵn. Số chứng từ gốc kèm theo: -------------- Ngày 05 tháng 12 năm 2011 Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 19   
  20.   b/ Kế toán giảm nguyên vật liệu Nghiệp vụ 2: Ngày 07/12, Doanh nghiệp xuất một số nguyên vật liệu sử dụng thi công công trình theo phiếu xuất kho số 01: - Đá 1x2 số lượng 450m3 - Đá 2x4 số lượng 200m3 - Đá 4x6 số lượng 700m3 Công ty cổ phần vật tư thiết bị và đầu tư xây dựng M.E.I Địa chỉ: 592 Núi Thành - Đà Nẵng GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ Ngày 07 tháng 12 năm 2011 Số: 01/12 Họ tên: Trần Thanh Nguyên Bộ phận: CN kỹ thuật Lý do xuất: Xuất kho thi công công trình STT Tên, nhãn hiệu, tư cách vật tư Đơn vị tính Số lượng M3 1 Đá 1x2 450 M3 2 Đá 2x4 200 M3 3 Đá 4x6 700 Người đề nghị Phụ trách bộ phận (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 20   
nguon tai.lieu . vn