Xem mẫu

  1. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GI THNH SPXL Đề tài: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XD TRẦN LÂM SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
  2. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GI THNH SPXL MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU PHẦN 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP I. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Những đặc điểm cơ bản của ngành xây dựng tác động đến công tác kế toán. 2.Yêu cầu của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành trong ngành xây lắp. 3. Vai trò của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. II. Chi phí sản xuất, phâ n loại chi phí sản xuất trong k inh doanh xây lắp. 1. Chi phí sản xuất 2.Phân loại chi phí sản xuất. 2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí. 2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm: 2.3 Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí 2.4. Phân loại theo quan hệ chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. III,Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. 1.Giá thành sản phẩm xây lắp. 2. Phân loại giá thành. 2.1. Giá thành dự toán. 2.2 Giá thành kế hoạch. 2.3 Giá thành thực tế. IV,Đối tượng, phương pháp và trình tự tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 1.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. 2.Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp. 3.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất. 4.Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất V.Đối tượng, phương pháp và trình tính giá trong doanh nghiệp xây lắp. . 1.Đối tượng tính giá thà ớngản phẩm. 2. Phương pháp tính giá thành. 2.1.Phương pháp tính giá thành giản đơn : 2.2 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 2.3 Phương pháp tính giá thành theo định mức 2.4 Phương pháp tính giá thành theo phương pháp tổng cộng chi phí 3. Đặc điểm kế toán chi phí theo phương pháp khoán gọn 4. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xăy lắp 4.1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương 4.2. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo dự toán 5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao 6. Hệ thống sổ kế toán sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
  3. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GI THNH SPXL doanh nghiệp xây lắp PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TRUNG KIÊN I.Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH xây dựng và thủ công mỹ nghệ Trung Kiên 1. Quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Doanh nghiệp. . 2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHHxây dựng và thủ công mỹ nghệ Trung Kiên . 2.1. Quy trình công nghệ sản xuất: 2.2. Đặc điểm thị trường : 2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất : 3. Đặc điểm tổ chức quản lý , chức năng nhiệm vụ của từng phòng (ban) trong Công ty . 4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán . 4.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty: 4.2 .Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán: 4.3. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty: 4.3.1 Tổ chức hệ thống sổ kế toán: 4.3.2 Hệ thống chứng từ : 4.3.3 Hệ thống tài khoản : 4.3.4 Hệ thống báo cáo k ế toán trong Công ty: II . Thực trạng k ế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng và thủ công mỹ nghệ Trung Kiên 2.1. Công tác kế toán chi phí sản xuất. 2.2. Đặc điểm cấu thành chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý chi phí sản xuất tại Công ty. 2.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất tại Công ty. 2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. 2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung. 2.3.4. Tổng hợp chi phí sản xuất của Công ty. 2.4. Công tác tính giá thành tại công ty. PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TRUNG KIÊN I. Nhận xét chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty. II. Những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng và thủ công mỹ nghệ Trung Kiên. 1. Yêu cầu của việc hoàn thiện. 2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác k ế toán chi phí sản xuất và tính g iá thành sản phẩm ở Công ty TNHH xây dựng và thủ công mỹ nghệ Trung Kiên. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
  4. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GI THNH SPXL MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TI Nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường đ tạo ra m ơi trường cạnh tranh khắc nghiệt giữa các doanh nghiệp. Cùng với việc gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) năm 2006, Việt Nam sẽ tự do hóa thương mại hàng hóa và việc cắt giảm thuế quan phải hồn thnh trong vịng 5 -7 năm tới với những thay đổi lớn về cơ cấu thuế nhập khẩu. Các d oanh nghiệp sẽ phải chịu áp lực cạnh tranh gay gắt hơn giữa các doanh nghiệp trong và ngịai nước .Sự cạnh tranh ấp chủ yếu xoay quanh vấn đề về chất lượng và giá cả sản phẩm .Chúng ta biết rằng giá thị trường của sản phẩm được xác định dựa trên cơ sở hao phí lao động x hội cần thiết tạo ra sản phẩm . Gi cả sản phẩm do doanh nghiệp định ra dựa trên hao phí lao động thực tế của từng doanh nghiệp. Do đó, để sản phẩm đứng vững trên thị trường th ì gi thnh sản phẩm l 1 trong những yếu tố m cc doanh nghiệp phải quan tm hng đầu và tìm mọi biện php để giảm giá thành . Giá thành sản phẩm là 1 chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá chất lượng nhiều mặt họat động của doanh nghiệp ,phản ánh 1 cách tổng quát về mặt kinh tế, kỹ thuật , tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Giá thành là cơ sở để định giá bán ,là cơ sở để đánh giá họach toán kinh tế nội bộ ,phân tích chi phí đồng thời cịn l căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. Với những vai trị hết sức to lớn của gi thnh đặt ra 1 yêu cầu cần thiết khách quan là ph ải tính toán 1 cách chính xác ,hợp lý gi thnh sản phẩm ,xuất pht từ thực trạng trn, em đ chọn đề tài “ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT V TÍNH GI THNH SẢN PHẨM XY LẮP TẠI CƠNG TY TNHH XD TRẦN LM” SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
  5. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GI THNH SPXL 2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI Mục tiêu của việc nghiên cứu đầ tài này là : nghiên cứu quá trình xử lý nghiệp vụ , lưu chuyển chứng từ ,hạch toán chi tiết ,tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Qua đó đưa ra 1 số nhận xét và kiến nghị để hệ thống kế toán công ty ngày càng hoàn thiện h ơn 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : Thu thập cc thơng tin ,số liệu ,dữ liệu tại phịng kế tốn v cc phịng ban khc trong suốt qu trình thực tập Phn tích cc số liệu trn sổ sch của cơng ty Tham khảo 1 số sách chuyên ngành kế toán và 1 số văn bản quy định chế độ tài chính hiện hành 4. PH ẠM VI CỦA ĐỀ TÀI : Trong chuyên đề này , em xin trình by về những vấn đề có liên quan đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thnh sản phẩm xy lắp của cơng trình nh xưởng ENVOGREEN từ tháng 7 đến tháng 12 năm 2009 tại Khu Công nghiệp Mỹ Xuân A2 Tân Thành Bà Rịa Vũng Tàu a/. Thuận lợi và khó khăn khi thực hiện đề tài : 1 . Thuận lợi : Được sự hư ớng dẫn và giúp đ ỡ nhiệt tình của đội ngũ nhn vin trong cơng ty Công ty đ tạo rất nhiều điều kiện để em tự do sắp xếp về thời gian thực tập trực tiếp tại công ty và thời gian viết chuyên đ ề n ày Công ty đ cung cấp những tư liệu được em đề nghị mượn xem và giải thích, hướng dẫn em cách thu thập thông tin xoay quanh chuyên đề đ chọn b . Khó khăn : Th ời gian thực tập ở công ty ngắn, n ên chưa nắm bắt hết tất cả những thực trạng của công ty Chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
  6. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GI THNH SPXL 5. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI : Trong chuyên đ ề n ày bao gồm 4 chương Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất v tính gi thnh sản phẩm xy lắp Chương 2 : Giới thiệu về công ty TNHH XÂY DỰNG TRẦN LÂM. Qua phần này chúng ta sẽ nhận viết được khái quát chung về công ty thực tập như địa chỉ ,tên công ty, phương pháp hạch tốn kế tốn…. V bộ my kế tốn của cơng ty Chương 3 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH XD TRẦN LÂM. Đây là ph ần quan trọng nhất của chuyên đề, từ đây chúng ta có thể hiểu r hơn về công ty, về bộ máy kế toán của công ty và cách thức thực hiện kế toán ở công ty , từ đó chúng ta có thể thấy được những thuận lợi cũng như khó khăn của công ty . Chương 4 : Nhận xt v kiến nghị.Sau khi tìm hiểu hiện trạng của cơng ty v n ắm bắt được những thuận lợi cũng nh ư khó khăn của công ty thì đ ây là phần trình by những nhận xết v kiến nghị nhằm xy dựng bộ my kế tốn của cơng ty ngy 1 vững mạnh hơn,làm giảm thiểu những khó khăn đ ang tồn đọng tại công ty SVTH: NGUYỄN THỊ MỸ LAN
  7. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ SẢN PHẨM XÂY LẮP, KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 1.1.1 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến công việc kế toán chi phí sản xuẩt và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.1.1. Khái niệm về sản xuất xây lắp “ Sản xuất xây lắp là hoạt động xây dựng mới, mở rộng khôi phục, cải tạo lại hay hiện đ ại hoá các công trình hiện có thuộc mọi lĩnh vực trong nền kinh tế Quốc dân như : công trình giao thông thu ỷ lợi, các khu công nghiệp, các khu quốc phòng, các khu công trình dân dụng khác. Đây là hoạt động nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỷ thuật cho mọi ngành ngh ề trong nền kinh tế”. 1 .1.1.2. Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán Sản xuất xây lắp là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên đó là một ngành sản xuất công nghiệp đặc biệt . Sản phẩm XDCB cũng được tiến h ành sản xuất một cách liên tục từ khâu thăm dò, điều tra, khảo sát đến khâu thiết kế thi công và quyết toán công trình khi hoàn thành.Vì vậy sản xuất xây lắp có các đặc điểm sau ảnh hưởng đến công tác kế toán.  Sản xuất xây lắp là một loại hình sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng. Sản xuất xây lắp có tính chất riêng lẽ, đơn chiếc.  Sản xuất xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị công trình lớn, thời gian thi công tương đối kéo dài. Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp tương đối dài.  Sản phẩm xây lắp được sử dụng tại chổ, địa điểm xây dựng luôn thay đổi theo đ ịa bàn thi công.  Sản xuất xây lắp thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố môi trường, thiên nhiên, th ời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở mức độ nào đó mang tính th ời vụ.  Đặc điểm tiêu thụ xây lắp: Sản phẩm xây lắp đ ược tiêu thụ tại chổ, không nhập kho. Sản phẩm tiêu thụ trong xây lắp vừa là sản phẩm hoàn chỉnh vừa là sản phẩm hoàn thành theo quy ước. Qúa trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình bàn giao sản phẩm hoàn thành cho khách hàng. Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất, vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp. 1.1.2 chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.2.1. Khái niệm bản chất của chi phí sản xuất Qúa trình sản xuất sản phẩm là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục của các kho ản chi phí sản xuất nhằm tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau. “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và vật hoá mà doanh nghiệp đ ã chi ra để tiến h ành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ n hất định.” SVTH: NGUY ỄN THỊ MỸ LAN  Trang - 1-
  8. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL Chi phí ho ạt động sản xuất kinh doanh được phát sinh một cách khách quan, nó luôn luôn thay đổi trong quá trình tái sản xuất và gắn liền với sự đa dạng, sự phức tạp của tưng loại hình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh d oanh, doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc quản lý chi phí vì nó ảnh h ưởng đến quyết định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải quản lý được chi phí của doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất 1.1.2.2.1. Phân loại theo yếu tố chi phí  Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ..sử dụng trong sản xuất kinh doanh.  Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất.  Chi phí nhân công: Tiền lương, các khoản phụ cấp theo lương ph ải trả cho công nhân viên.  Chi phí bảo hiểm Xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp( áp dụng từ ngày 01/01/2009) trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên.  Chi phí khấu hao tài sản cố định: Tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả các TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.  Chi phí dịch vụ mua ngo ài: toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngo ài dùng cho sản xuất kinh doanh.  Chi phí bằng tiền khác: To àn bộ chi phí khác bằng tiền chưa ph ản ánh vào các yếu tố trên dùng vào ho ạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.2.2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm  Chi phí NVL trực tiếp: Bao gồm giá trị thực tế của nguyên liệu, vật liệu chính , vật liệu phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp(không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản xuất chung.  Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm to àn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp.  Chi phí sử dụng máy thi công : Bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: - Chi phí thường xuyên ch o ho ạt động của máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. - Chi phí tạm thời: Chi phí sửa chửa lớn máy thi công, chi phí công trình tạm thời cho máy hi công.  Chi phí sản xuất chung: Ph ản ánh chi phí sản xuất của đội, công trườn xây dựng bao gồm: lương nhân viên qu ản lý đội, công trường, các khoản trích theo lương theo quy đ ịnh trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, SVTH: NGUY ỄN THỊ MỸ LAN  Trang - 2-
  9. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL công nhân điều khiển xe máy thi công và nhân viên qu ản lý đội. Khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và nhiều chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội.  Chi phí bán hàng : Bao gồm to àn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ trong kỳ.  Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đ ến quản lý trong phạm vi toàn bộ doanh nghiệp m à không tách được cho b ất cứ hoạt động hay phân xư ởng, công trường n ào. 1.1.2.2.3. Phân loại theo mối quan hệ sản phẩm hoàn thành Theo cách phân loại n ày chi phí được phân thành 3 loại:  Biến phí: là nh ững khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công việc hoàn thành, thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí bao bì.. biến phí trên một đ ơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn định.  Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên nếu tính trên m ột đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến đổi. Định phí bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý…  Chi phí hổn hợp: Là loại chi phí m à b ản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hổn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Chi phí hổn hợp thường gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán h àng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.1.2.2.4. Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia th ành chi phí sản phẩm và chi phí th ời kỳ.  Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm sản xuất ra hoặc được mua.  Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ hoặc được mua n ên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thờ kỳ m à chúng phát sinh. 1 .1.2.3.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Xác đ ịnh đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực chất là xác định những phạm vi giới hạn m à chi phí sản xuất cần đư ợc tập hợp. Để xác định đối tượng h ạch toán chi phí đúng đắn, trước hết phải căn cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí trong sản xuất. Tùy theo quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xư ởng, tổ đội sản xuất và đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có th ể là từng nhóm sản phẩm, từng mặt hàng, từng công trình xây dựng, từng đơn đ ặt h àng, từng hoạt động hoặc từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc chi tiết sản phẩm. Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều địa điểm, nhiều phân xưởng, tổ đội khác nhau. Ở từng địa điểm có thể sản xuất chế biến nhiều lo ại sản phẩm, nhiều công việc lao vụ khác nhau theo các quy trình công nghệ khác nhau. Do đó chi phí sản xuất của doanh nghiệp cũng phát sinh theo các bộ phận đó. Xác định đúng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là xác SVTH: NGUY ỄN THỊ MỸ LAN  Trang - 3-
  10. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL đ ịnh nơi phát sinh ra chi phí và đối tượng chịu chi phí, là cơ sở cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Ngoài ra tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng xác định có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất, cho công tác h ạch toán kế toán nội bộ và hạch toán kế toán đơn vị, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm kịp thời và chính xác. 1 .1.3. giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.3.1.Khái niệm về giá thành sản xuất xây lắp “Gía thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc đơn vị sản phẩm (công việc , lao vụ ) do doanh nghiệp đ ã sản xuất ho àn thành.” Gía thành sản phẩm là chi tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lư ợng hoạt động của sản xuất, kết quả sử dụng các loại vật tư tiền vốn hóa trong qua trình sản xuất, cũng nh ư các giải pháp kinh tế kỷ thuật nhằm sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết kiệm và giá thành hạ nhất. 1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.3.2 .1.Gía thành dự toán Gía thành dự toán là toàn bộ các chi phí trực tiếp tạo n ên sản phẩm xây lắp theo đơn giá tổng hợp theo cho từng khu vực và theo các khoản định mức kinh tế kỷ thu ật do nhà nước quy định. Gía thành dự toán = Gía trị dự toán – Lãi định mức - Thuế GTGT Trong đó: Gía trị dự toán là giá trị sản phẩm xây lắp được xây dựng trên cơ sở kỷ thu ật đ ã duyệt, các định mức kinh tế kỷ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và lợi nhuận định mức của nhà thầu(giá trị dự toán có thuế sẽ cộng th êm thu ế GTGT). Lãi định mức trong xây d ựng cơ bản và thuế GTGT được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ. 1.1.3.2.2.Gía thành kế hoạch Gía thành kế hoạch là giá thành dự toán được tính từ những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp xây lắp như biện pháp thi công, các định mức đơn giá áp dụng áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp. Gía thành kế hoạch là căn cứ để so sánh so, phân tích tình hình th ực hiện kế hoạch toán giá thành, là mục tiêu ph ấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp. Gía thành kế hoạch = Gía thành dự toán xây lắp – Mức hạ giá thành dự toán ± Chênh lệch định mức. 1.1.3.2.3 Gía thành thực tế Gía thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế đã phát sinh liên quan đến công trình xây lắp đã hoàn thành. Gía thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. 1.1.3.3.Đối tượng tính giá thành: SVTH: NGUY ỄN THỊ MỸ LAN  Trang - 4-
  11. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL Là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất và cần phải tính được giá thành và giá thành đơn vị. Trong sản xuất XDCB,sản phẩm có tính đơn chiếc, đối tượng tính giá thành là từng công trình, h ạng mục công trình đã xây d ựng hoàn thành. Ngoài ra đối tượng tính giá thành có th ể là từng giai đo ạn công trình hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu tư. 1.1.3.4. Kỳ tính giá thành: Kỳ tính giá th ành là thời điểm cần thiết ph ải tính giá thành. Việc xác định các kỳ tính giá thành trong doanh nghiệp phụ thuộc vào tính ch ất, đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp và yêu cầu hạch toán. Trường hợp doanh nghiệp xy lắp ph thuộc vo hạng mục cơng trình, chu kỳ sản xuất di hay ngắn tuỳ thuộc vo cơng trình khi sản phẩm hồn thnh v nghiệm thu. Như vậy, về mặt kế toán h àng tháng vẫn tổng hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan, nhưng không tính giá thành như sản phẩm hoàn thành, sẽ sử dụng số liệu chi phí sản xuất đ tập hợp để tính toán giá thành bằng những phương pháp thích hợp. Như vậy, kỳ tính giá th ành phù hợp với chu kỳ sản xuất, nhưng có thể không phù h ợp với các thời kỳ lập báo cáo tài chính. Điều này làm hạn chế tác dụng quản lý của chỉ tiu gi thnh. 1 .1.3.4 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Ph ản ánh chính xác , kịp thời mọi chi phí phát sinh theo đúng khoản mục được quy định . - Vận dụng các phương pháp phân bổ chi phí và tính giá thành phù hợp với đặc điểm quản lý và quy trình công nghệ của doanh nghiệp để tính chính xác và kịp thời giá thành sản xuất sản phẩm . - Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc lập dự toán và phân tích hoạt động kinh tế về phương diện giá thành . Khai thác các khả năng tiềm tàng , sử dụng có hiệu quả chi phí để hạ giá thành sản phẩm và nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp . * Tầm quan trọng của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, xây dựng cơ bản Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm làm ra là ho ạt động kinh doanh chủ yếu của các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế. Đó là quá trình người lao động sử dụng các tư liệu lao động tác động lên các đối tượng lao động, làm cho nó thay đổi hình thái vật chất lúc ban đầu, h ình thành nên các sản phẩm mới để thỏa m ãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí để tiến hành sản xuất, mặt khác doanh nghiệp sẽ thu được một lượng kết quả sản xuất gồm th ành ph ẩm và sản phẩm dỡ dang. Để đảm b ảo bù đ ắp được chi phí và có lãi, các doanh nghiệp phải tính toán sao cho lượng chi phí bỏ ra có thể SVTH: NGUY ỄN THỊ MỸ LAN  Trang - 5-
  12. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL thu được kết quả cao nhất, đặc biệt là ph ải tính toán chính xác giá th ành sản xuất của các sản phẩm làm ra để có căn cứ xác định mức chi phí cần bù đ ắp cũng như giá bán của sản phẩm, và cuối cùng là tính toán kết quả kinh doanh đạt được trong kỳ kế toán. 1.2 KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP(áp dụng kế toán hàng tồn kho theo kê khai thường xuy ên) 1.2.1. K ế toán chi phí NVL trực tiếp 1.2.1.1. Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm tất cả chi phí vật liệu trực tiếp sử dụng cho thi công xây lắp, cụ thể: - Vật liệu xây dựng( vật liệu chính): gạch, gỗ, cát, đá, xi măng… - Vật liệu phụ và vật liệu khác: + Vật liệu phụ: Đinh, kẽm, day buộc… + Nhiên liệu : củi nấu nhựa đường… + Vật kết cấu: b ê tông đúc sẵn,vì kèo lắp sẵn… + Gía trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thiết bị thông hơi, thông gió, chiếu sáng, truyền dẫn hơi nóng… 1.2.1.2. Chứng từ sử dụng -Lệnh sản xuất (nếu có) -Phiếu xuất kho -Bảng phân bổ chi phí nguyên vật liệu -Hóa đơn GTGT 1.2.1.3. Tài khoản sử dụng Tài kho ản 621 “ Chí phí nguyên vật liệu trực tiếp” Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ hoạch toán. Bên Có: -Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho. -Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và chi tiết cho các đối tượng để tính giá th ành công trình xây lắp, giá thành sản phẩm, dịch vụ lao vụ … TK 621 không có số dư cuối kỳ. TK 621 phải được mở chi tiết để theo dõi từng loại hoạt động trong doanh nghiệp xây lắp như hoạt động xây lắp, hoạt động công nghiệp, dịch vụ lao vụ. Trong từng loại hoạt động, nếu hoạch toán được theo từng đối tượng sử dụng nguyên liệu, vật liệu thì phải mở chi tiết theo từng đối tượng sử dụng để cuối kỳ kết chuyện chuyển chi phí, tính giá thành thực tế của từng đối tượng công trình SVTH: NGUY ỄN THỊ MỸ LAN  Trang - 6-
  13. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL 1.2.1.4. Phương pháp hạch toán * Khi xu ất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp ho ạt động dịch vụ trong kỳ ghi: Nợ TK 621 – Chi phí NL,VL trực tiếp (chi tiết cho từng đối tượng ) Có TK 152. * Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu đưa vào sử dụng ngay (không qua kho) và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Nợ TK 621 – theo giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 (1331)– Thu ế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào) Có các TK 111, 112, 331. * Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp xây lắp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ghi: Nợ TK 621 – (giá gồm cả thuế GTGT) Có các TK 111, 112, 331. * Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức kế toán riêng. Khi tạm ứng ghi: Nợ TK 141 (1413) – tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ. Có TK 111, 112, 152, … Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã b àn giao được duyệt, ghi: Nợ TK 621 – (phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp) Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 141 (1413) * Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất xây lắp, cuối kỳ nhập lại kho, ghi: Nợ TK 152 Có TK 621. * Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm, kế toán ghi : Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất KD dở dang. Có TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp . Sơ đồ 1.1: Sơ Đồ Hạch Toán Tổng Hợp Chi Phí NVL Trực Tiếp (5) Giá trị NL, VL không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho 152 621 SVTH: NGUY ỄN THỊ MỸ LAN  Trang - 7-
  14. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL (1) Xuất nguyên liệu, VL dùng Trực tiếp SX theo giá trị thực tế 111, 112, 331, … Giá mua chưa có thuế (2) Mua NVL đưa vào cho SX 133 (1) Thuế GTGT Thuế GTGT 111, 112, 152, … 141 (1413). (3) tạm ứng CP XL giao(4) Quyết toán Phần tính vào khoán nội bộ giá trị khối CP NVL lượng đ ã tạm ứng trực tiếp 1.2.2.K ế toán chi phí nhân công trực tiếp 1.2.2.1. Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình ho ạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền lương trả theo th ời gian nhưng có liên h ệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất SVTH: NGUY ỄN THỊ MỸ LAN  Trang - 8-
  15. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL trả theo thời gian có liên quan đ ến nhiều đối tượng và không h ạch toán trực tiếp được và các khoản tiền lương phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải d ùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn được dùng để phân bổ hợp lý là phân b ổ theo giờ công định mức hoặc theo tiền lương đ ịnh mức, hay phân bổ theo giờ công thực tế. Chi phí nhân công trực tiếp trong hoạt động xây lắp không bao gồm: Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, lương của công nhân vận chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua, bốc dỡ, bảo quản vật liệu trư ớc khi đến kho công trường, lương công nhân sản xuất phụ, nhân viên qu ản lý, công nhân điều khiển sử dụng máy thi công, những người làm công tác bảo quản công trường. 1.2.2.2.Chứng từ sử dụng -Bảng chấm công -Bảng lương -Bảng phân bổ chi phí tiền lương. 1.2.2.3. Tài khoản sử dụng Tài kho ản 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm (xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao gồm: tiền lương, tiền công lao động và các kho ản trích trên tiền lương theo quy định. (Riêng đối với hoạt động xây lắp, không bao gồm các khoản trích trên lương về BHXH, BHYT, KPCĐ). Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 622 không có số dư cuối kỳ. 1.2.2.4. Phương pháp hạch toán *Căn cứ vào bảng tính lương ph ải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho hoạt động xây, lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương và kho ản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài , kế toán ghi : Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp . Có TK 334 : Phải trả người lao động. Có TK 111,331 : Ph ải trả cho công nhân thuê ngoài. *Khi thực hiện việc trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ , kế toán ghi : Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp . Có TK 338 (338.2,338.3,338.4) : Phải trả và ph ải nộp khác . * Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp , kế toán ghi : Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp . Có TK 335 : Chi phí phải trả . SVTH: NGUY ỄN THỊ MỸ LAN  Trang - 9-
  16. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL *Khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp ho àn thành đã bàn giao được duyệt phần giá trị nhân công kế toán ghi : Nợ TK 622: : Chi phí nhân công trực tiếp . Có TK 141 (1413): Tạm ứng . * Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công để tính giá th ành sản phẩm : Nợ TK 154 : Chi phí sản xuất KD dở dang . Có TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp . Sơ đồ1.2: Sơ Đồ Hạch Toán Tổng Hợp Chi Phí Nhân Công Trực Tiếp 334 335 (3352) 622 (3) Tiền lương nghỉ phép phải trả (2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp SX XL (nếu có) (1) Tiền lương ph ải trả cho công nhân SX SPXL (4) Tiền lương ph ải trả cho công nhân thuê ngoài (5) Tiền lương, tiền ăn giửa ca của công nhân (SXSP công nghiệp, cung cấp dịch vụ trong DNXL) 338 ((6) Khoản trích theo lương của CNSXSPCN, cung cấp DV) 111, 112 141 (1413) 622 SVTH: NGUY ỄN THỊ MỸ LAN  Trang - 10 -
  17. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL (7) Tạm ứng tiền công cho các (8) Thanh toán giá trị nhân công đơn vị nhan khoán khối lượng XL nhận khoán theo bảng quyết toán 1.2. 3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 1.2.3.1. Khái niệm: Là chi phí sử dụng các loại máy và thiết bị thi công chính trực tiếp thực h iện , kể cả máy và thiết bị phụ phục vụ để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng bao gồm : Chi phí khấu hao cơ bản , chi phí khấu hao sửa chữa lớn , chi phí nhiên liệu , động lực , tiền lương công nhân điều khiển và phục vụ máy , chi phí sửa chữa thư ờng xuyên và chi phí khác của máy. 1 .2.3.2 Chứng từ sử dụng -Bảng lương . -Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ . -Các hoá đơn GTGT. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng m áy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên th ực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, XN xây lắp. + Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liện quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh vào mục chi phí sử dụng máy thi công. + Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không có tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗi hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy th ì các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào kho ản mục chi phí sử dụng máy thi công. +Trư ờng hợp doanh nghiệp thực hiện giao khoán giá trị XL, nội bộ cho đ ơn vị nhận khoán (không tổ chức hạch toán kế toán riêng) thì doanh nghiệp khong theo dõi chi phí phát sinh thực tế mà ch ỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí m áy thi công và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt. Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, hàng ngày các đội xe, máy phải lập “Nhật trình xe, máy” hoặc “phiếu theo dõi hoạt động xe, máy thi công”. Định kỳ kế toán thu hồi các chứng từ trên để tổng hợp các chi phí phục vụ cho xe máy thi công cũng nh ư kết quả thực hiện của từng loại máy, từng nhóm máy SVTH: NGUY ỄN THỊ MỸ LAN  Trang - 11 -
  18. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL hoặc từng máy. Sau đó tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng xây lắp. 1.2.3.3. Tài khoản sử dụng Tài kho ản 623 “ Chí phí sử dụng máy thi công” Bên Nợ: Các chi phí liên quan đ ến máy thi công (chi phí nguyên liệu cho m áy hoạt động, chi phí tiền lương và các kho ản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công …) Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 1 .2.3.4 phương pháp hạch toán Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công: tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xâylắp. Nếu doanh nghiệp có tổ chức các đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy tổ chức hạch toán kế toán riêng thì tất cả các chi phí liện quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung chứ không phản ánh vào mục chi phí sử dụng máy thi công Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không có tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công và thực hiện phương thức thi công hỗi hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy th ì các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công được tính vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện giao khoán giá trị xây lắp, nội bộ cho đơn vị nhận khoán (không tổ chức hạch toán kế toán riêng) thì doanh nghiệp khong theo dõi chi phí phát sinh thực tế mà chỉ theo dõi tiền tạm ứng chi phí máy thi công và thanh toán tiền tạm ứng khi có bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao đ ược duyệt. Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, hàng ngày các đ ội xe máy phải lập “Nhật trình xe máy” hoặc “phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công”. Định kỳ kế toán thu hồi các chứng từ trên đ ể tổng hợp các chi phí phục vụ cho xe máy thi công cũng như kết quả thực hiện của từng loại máy, từng nhóm máy ho ặc từng máy. Sau đó tính phân bổ chi phí sử dụng máy cho các đối tượng xây lắp. * Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý đ ể theo dõi riêng chi phí như 1 bộ phận sản xuất độc lập. Kế toán phản ánh như sau: Các chi phí liên quan đ ến hoạt động của đội máy thi công: Nợ TK 621, 622, 627. Có các TK có liên quan. SVTH: NGUY ỄN THỊ MỸ LAN  Trang - 12 -
  19. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL  Cuối kỳ kết chuyển chi phí để tính giá th ành thực tế ca máy. Nợ TK 154. Có TK 621, 622, 627. Căn cứ vào giá thành ca máy tính toán được, tính phân bổ cho các đối tượng xây, lắp: ** Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận: Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Có TK 154. ** Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ghi: (a)Z ca máy chuyển giao cho các bộ phận xây lắp trong nội bộ. Nợ TK 632 Có Tk 154 (b)Trị giá cung cấp lao vụ máy tính theo giá tiêu thụ, kể cả thuế GTGT: Nợ TK 623 – giá chưa có thu ế Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào Có TK 512 – Doanh thu tính theo giá chưa có thuế Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp sẽ ghi: Nợ TK 623 Có TK 512 * Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp th ành một bộ phận độc lập để theo dõi riêng chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào TK 623. Các chi phí sử dụng máy thi công gồm 2 loại chi phí là chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Các chi phí thường xuyên được tính trực tiếp 1 lần vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ còn chi phí tạm thời không hạch toán 1 lần vào chi phí sử dụng máy thi công mà được tính phân bổ dàn theo thời gian sử dụng các công trình tạm hoặc theo thời gian thi công trên công trư ờng (thời gian nào ngắn hơn sẽ được chọn làm tieu thức để phân bổ). Xác định số phân bổ hàng tháng như sau: Chi phí th ực tế Chi phí tháo dỡ Giá trị phế liệu thu hồi được XD các công + các công trình - Số phân bổ trình tạm tạm dự tính d ự tính CP tạm thời = Thời gian sử dụng các công trình tạm hoặc thời gian Hàng tháng SVTH: NGUY ỄN THỊ MỸ LAN  Trang - 13 -
  20. GVHD: THẦY TRẦN THẾ SAO CHUYÊN ĐỀ: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT & TÍNH GIÁ THÀNH SPXL thi công trên công trường Chi phí tạm thời cũng có thể tiến h ành theo phương pháp trích trước vào chi phí sử dụng máy thi công. Khi sử dụng xong công trình tạm, số ch ênh lệch giữa chi phí thực tế PS với chi phí trước được xử lý theo quy định. K ế toán phản ánh như sau : Đối với chi phí thường xuyên: Căn cứ vào tiền lương (lương chính, lương phụ), tiền công, tiền ăn giữa ca ph ải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy, ghi: Nợ TK 623 (6231) Có TK 334 Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện việc trích trước tiền lương ngh ỉ phép cho công nhân điều khiển máy thi công, kế toán ghi giống như đối với công nhân xây lắp. -Xu ất kho, hoặc mua nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu phụ sử dụng cho xây lắp, máy thi công: Nợ TK 623 (6232) Nợ TK 133(1) nếu được khấu trừ thu ế GTGT Có TK 152, 111, 112, 331 … -Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho xe, máy thi công: Nợ TK 623 (6233) Có TK 153, 111, 112, … (loại phân bổ 1 lần) Có TK 142 (1421) loại phân bổ dần. -Kh ấu hao xe, máy thi công sử dụng ở đội máy thi công: Nợ TK 623 (6234) Có TK 214 Đồng thời ghi Nợ TK 009 - Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện, nước, tiền thu ê TSCĐ, chi phí trả cho nh à thầu phụ …) Nợ TK 623 (6237) – Giá hoá đơn chưa có thuế (nếu tính thuế GTGT khấu trừ) Nợ TK 133 (1331) – Thuế GTGT ( nếu được khấu trừ thuế). Có TK 111, 112, 331. - Các chi phí b ằng tiền phát sinh: Nợ TK 623 (6238) Nợ TK 133 (1331) nếu đư ợc khấu trử thuế Có TK 111, 112.  Đối với chi phí tạm thời -Trường hợp không trích trước: Khi phát sinh chi phí: Nợ TK 142 (1421) Nợ TK 133 (1331) nếu đư ợc khấu trừ thuế Có TK 111, 112, 331, … Khi phân bổ chi phí trong kỳ: SVTH: NGUY ỄN THỊ MỸ LAN  Trang - 14 -
nguon tai.lieu . vn