Xem mẫu

  1. Đề tài: Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty đồng thuê nhà xưởng Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRT), Đầu xuất chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng chế pháp thực tiễn
  2. Hợp đồng thuê nhà xưởng tại công ty Quan hệ quốc tế - Đầu t sản xuất (CIRT), chế độ pháp lý và thực tiễn áp dụng CHƠNG I CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ I. ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP ĐỒNG KINH TẾ Do đặc điểm của nền kinh tế ở các giai đoạn khác nhau mà đặc điểm hình thành và phát triển của hợp đồng kinh tế cũng khác nhau trong các giai đoạn sau : 1. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ khôi phục nền kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa nền kinh tế quốc dân (1954 - 1959) Thời kỳ này nền kinh tế gồm nhiều thành phần kinh tế hoạt động đan xen lẫn nhau. Vì thế, chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế đợc thực hiện theo nghị định số 738/TTg ngày 10/4/1956 của Thủ tớng Chính phủ ban hành Điều lệ tạm thời về lập hợp đồng kinh doanh, qui định mối quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh giữa các đơn vị kinh doanh của Nhà nớc, hợp tác xã, công ty hợp doanh và t doanh. Đặc điểm của hợp đồng kinh doanh là rất coi trọng ý chí tự do, tự nguyện, bình đẳng, thật thà, cùng có lợi của các đơng sự tham gia hợp đồng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, phải chịu sự kiểm soát của các cơ quan Nhà nớc nh : hợp đồng phải đăng ký tại cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền, quyền huỷ bỏ hợp đồng bị hạn chế.v.v.... 2. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ bớc đầu xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung (1960 - 1974) Là thời kỳ cải tạo xã hội chủ nghĩa nền kinh tế quốc dân đã căn bản hoàn thành. Nhà nớc chủ trơng phát triển nền kinh tế theo kế hoạch , chịu sự điều hành của Nhà nớc. Vì thế,
  3. chế độ hợp đồng kinh doanh cũng đợc thay đổi. Điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế do Chính phủ ban hành theo Nghị định số 004/TTg ngày 4/1/1960 quy định một kiểu hợp đồng mới, hợp đồng đợc ký kết trên cơ sở kế hoạch Nhà nớc. Đặc điểm của điều lệ tạm thời là nhằm tăng cờng mối quan hệ kinh tế giữa các xí nghiệp quốc doanh và cơ quan Nhà nớc. Coi ký kết hợp đồng kinh tế là kỷ luật Nhà nớc trong quan hệ kinh tế và chỉ đợc ký kết hợp đồng kinh tế trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch Nhà nớc, đồng thời cũng không đợc tự ý thơng lợng điều chỉnh hợp đồng kinh tế nếu không có sự đồng ý của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.... Do đó, chế độ hợp đồng kinh tế đợc chia làm hai loại : hợp đồng nguy ên tắc và hợp đồng cụ thể. Bên cạnh đó, Điều lệ tạm thời - cũng qui định việc thành lập Hội đồng trọng tài với t cách là cơ quan tài phán Nhà nớc có chức năng giải quyết các tranh chấp trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế. Nh vậy, chế độ hợp đồng kinh tế thờng kỳ này là công cụ pháp lý của việc thực hiện kế hoạch Nhà nớc, với bản chất mang đậm yếu tố kế hoạch còn yếu tố tài sản là thứ yếu. 3. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ thực hiện chủ trơng cải tiến quản lý kinh tế (1975 - 1988) Đây là thời kỳ nền kinh tế thực hiện việc quản lý theo phơng thức kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Để tơng ứng với nó chính phủ đã ban hành Điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế kèm theo Nghị định số 54/CP ngày 10/3/1975 của Hội đồng Chính phủ, qui định kiểu hợp đồng kinh tế mới, thay thế cho bản điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế trớc đó. Đặc điểm chế độ hợp đồng kinh tế thời kỳ này là : Hợp đồng kinh tế đợc ký kết ngay sau khi có sổ kiểm tra kế hoạch và sau đó đợc điều chỉnh lại khi Nhà nớc gao chỉ tiêu kế hoạch chính thức, việc ký kết hợp đồng kinh tế căn cứ vào phơng hớng, nhiệm vụ , kế hoạch hoặc văn bản chỉ đạo, hớng dẫn của cơ quan quản lý Nhà nớc cấp trên, bên cạnh đó các đơn vị kinh tế còn có thể ký kết các hợp đồng kinh tế ngoài chỉ tiêu pháp lệnh, vì thế mà chủ thể của hợp đồng kinh tế đợc mở rộng hơn, thể loại hợp đồng cũng đợc đa dạng hơn nhiều.... 4. Hợp đồng kinh tế trong thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý kinh tế (từ năm 1989 đến nay) Sau đại hội VI, Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng đổi mới nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cơ chế quản lý kinh tế cũng đợc chuyển đổi hoàn toàn theo nền kinh tế. Chính vì thế, chế độ hợp đồng
  4. kinh tế - cũng đợc chuyển đổi. Tren cơ sở đó, pháp lệnh hợp đồng kinh tế do Hội đồng Nhà nớc , thông qua ngày 25/9/1989 đợc ban hành. Đặc điểm của pháp lệnh hợp đồng kinh tế gồm : + Hợp đồng kinh tế đợc xác lập trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, cùng có lợi và không trái pháp luật. + chủ thể tham gia hợp đồng kinh tế là tất cả các pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh, ngoài ra còn đợc mở rộng trong một số trờng hợp đặc biệt + Chủ thể có quyền tự quyết trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế + Thể loại hợp đồng kinh tế đợc đa dạng hoá, bên cạnh đó còn qui định một số hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh áp dụng đối với các doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động theo chỉ tiêu pháp lệnh Nhà nớc giao và chính phủ cũng có văn bản qui định riêng (Quyết định số 18/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trởng) Nh vậy, những điểm đổi mới của chế độ hợp đồng kinh tế thời kỳ này đã đáp ứng yêu cầu của cơ chế quản lý nền kinh tế nhiều thành phần, bớc đầu xây dựng nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu chế độ hợp đồng kinh tế theo Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989. II. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ 1. Khái niệm hợp đồng kinh tế Trong các mối quan hệ xã hội có những quan hệ đợc các bên thoả thuận thiết lập nhằm mục đích làm phát sinh những đổi thay chấm dứt quyền và nghĩa vụ - giữa các bên với nhau. Những mối quan hệ thuộc loại này đợc gọi chung là quan hệ hợp đồng. Cũng nh vậy quan hệ hợp đồng trong lĩnh vực kinh tế đợc gọi là quan hệ hợp đồng kinh tế . Trong khoa học pháp lý, hợp đồng kinh tế thờng đợc hiểu theo hai nghĩa. Đó là nghĩa khách quan và chủ quan. - Theo nghĩa khách quan (tức là dới góc độ ý chí Nhà nớc ) : hợp đồng kinh tế là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nớc ban hành để điều chỉnh các quan hệ kinh tế phát sinh trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng giữa các bên chủ thể kinh doanh với nhau (còn gọi là chế độ hợp đồng kinh tế hay pháp luật về hợp đồng kinh tế). Chế độ hợp đồng kinh tế của nớc ta mang đặc thù của pháp luật xã hội chủ nghĩa nó bao gồm các quy phạm pháp luật về nguyên tắc ký kết t cách chủ thể tham gia; trình tự và thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế; các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng cũng nh các nguyên tắc và nội dung thực hiện; các điều kiện và cách thức giải quyết hậu quả của việc thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ và
  5. thanh lý hợp đồng kinh tế; quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc thực hiện hợp đồng kinh tế; trách nhiệm vật chất do vi phạm hợp đồng kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế , sự thay đổi của quan hệ kinh tế, chế độ hợp đồng kinh tế cũng đợc thay đổi và phát triển. - Theo nghĩa chủ quan (tức là theo ý chí của các bên ký kết hợp đồng) : "Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản hoặc tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về thực hiện công việc sản xuất trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu , ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự qui định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình" (Điều 1 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989). Theo nghĩa này, hợp đồng là sự thống nhất ý chí của các chủ thể hợp đồng kinh tế. Nh vậy, xét về thực chất hợp đồng kinh tế , cũng nh các loại hợp đồng khác, đều là sự thay đổi giữa các chủ thể về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong các quan hệ cụ thể. Tuy nhiên, có một số điểm khác nhau giữa hợp đồng kinh tế với các loại hợp đồng khác về t các chủ thể, mục đích, hình thức ký kết, thực hiện.... 2. Đặc điểm hợp đồng kinh tế Những thay đổi cơ bản trong nền kinh tế cũng nh chế độ quản lý kinh tế theo sự thay đổi những qui định của chế độ hợp đồng kinh tế để phù hợp với tình hìh diễn biến mới trong các quan hệ kinh tế. Vì thế, những qui định của pháp luật về hợp đồng kinh tế hiện nay có các đặc điểm để chúng ta phân biệt với những qui định hợp đồng kinh tế trớc đây. Đồng thời cũng phân biệt với các loại hợp đồng khác. Những đặc điểm đó là : 2.1 Đặc điểm về mục đích của hợp đồng kinh tế Hợp đồng kinh tế đợc ký kết nhằm mục đích kinh doanh. Mục đích này đợc thể hiện trong nội dung công việc mà các bên thoả thuận trong hợp đồng nh là : thực hiện hoạt động sản xuất , trao đổi hàng hoá, dịch vụ.... Điều đó có nghĩa là hợp đồng kinh tế phải gắn với quá trình sản xuất và tái sản xuất của các chủ thể kinh doanh, trong đó ít nhất một bên ký hợp đồng phải có mục đích kinh doanh còn bên kia có thể không có mục đích kinh doanh nhng không có mục đích đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và sinh hoạt. Đặc điểm này dùng để phân biệt hợp đồng kinh tế với hợp đồng dân sự, hơn nữa mục đích kinh doanh là đặc trng của các quan hệ kinh tế. 2.2 Đặc điểm về chủ thể hợp đồng kinh tế :
  6. Theo Điều 2 - pháp lệnh hợp đồng kinh tế, thì hợp đồng kinh tế đợc ký kết giữa các bên : pháp nhân với pháp nhân; pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật. Nh vậy theo qui định này thì chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế phải là chủ thể có điều kiện tổ chức, phải là pháp nhân và luôn phải là một bên ký kết, còn bên kia có thể là cá nhân có đăng ký kinh doanh. Cá nhân có đăng ký kinh doanh đợc hiểu là cá nhân đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 2.3 Đặc điểm về hình thức hợp đồng kinh tế Hợp đồng kinh tế có thể ký kết dới hình thức văn bản hợp đồng hoặc tài liệu giao dịch (nh công văn, điện báo, đơn chào hàng, đặt hàng). Ngoài ra các bên có thể ký kết các văn bản phụ lục hợp đồng cụ thể hoá các điều kiện trong hợp đồng hoặc biên bản bổ sung những điều khoản mới thoả thuận vào văn bản hợp đồng. Phụ lục hợp đồng và biên bản bổ sung có giá trị pháp lý nh hợp đồng kinh tế. 3. Phân loại hợp đồng kinh tế Dựa trên những căn cứ khác nhau mà hợp đồng kinh tế đợc phân thành nhiều loại khác nhau. 3.1 Căn cứ và tính chất của quan hệ hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm các loại sau: * Hợp đồng kinh tế mang tính chất đền bù : Là loại hợp đồng mà theo đó quyền và nghĩa vụ của các bên tơng xứng nhau (quyền của bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngợc lại). Trong quan hệ hợp đồng, một bên có nghĩa vụ giao hàng hoá, thực hiện dịch vụ hoặc kết quả công việc đã thoả thuận, bên kia có nghĩa vụ nhận hàng hoá hoặc kết quả đó và thanh toán tiền. Đây là loại hợp đồng phản ánh quan hệ hàng hoá - tiền tệ với bản chất là quan hệ ngang giá và đợc sử dụng trong các lĩnh vực nh la trao đổi hàng hoá; vận chuyển hàng hoá..... * Hợp đồng kinh tế mang tính tổ chức : Là loại hợp đồng đợc xác lập trên cơ sở sự đồng ý của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền, các chủ thể kinh doanh có thể thoả thuận với nhau lập ra một cơ sở kinh tế - kỹ thuật mới để thực hiện mục đích chung. Hợp đồng này không phản ánh quan hệ hàng hoá tiền tệ, không mang tính chất đền bù. Các bên chủ thể có thể thoả thuận góp vật chất, góp sức lao động để lập ra cơ sở kinh doanh mới. Song chủ thể của loại hợp đồng này phải có t cách pháp nhân đầy đủ. Tuỳ theo tính chất của tổ chức, hợp đồng không chỉ có 2 bên chủ thể mà có nhiều bên cùng tham gia. 3.2 Căn cứ vào thời hạn thực hiện hợp đồng, hợp đồng kinh tế chia làm 2 loại :
  7. * Hợp đồng kinh tế dài hạn : Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở lên nhằm thực hiện kế hoạch dài hạn * Hợp đồng kinh tế ngắn hạn : Là những hợp đồng kinh tế có thời hạn thực hiện từ 1 năm trở xuống, gồm hợp đồng năm, nửa năm, quý, tháng để thực hiện kế hoạch năm và những phần kế hoạch trong năm. Nh vậy, tuỳ theo đối tợng của hợp đồng, tính chất của mối quan hệ, giá cả thị trờng.... mà các chủ thể có thể ký kết hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn. 3.3. Căn cứ vào tính kế hoạch của hợp đồng, hợp đồng kinh tế gồm: * Hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh : Là những hợp đồng kinh tế đợc ký kết nhằm thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh do cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền giao cho các doanh nghiệp Nhà nớc. Việc ký kết hợp đồng kinh tế giữa những đơn vị kinh tế đợc giao nhiệm vụ kế hoạch là nghĩa vụ, là kỷ luật của Nhà nớc. Hợp đồng này mang tính kế hoạch cao, vì thế, tính tự nguyện và bình đẳng giữa các chủ thể của hợp đồng bị hạn chế. Tuy nhiên, trong cơ chế mới loại hợp đồng này không còn đợc áp dụng phổ biến nữa mà chỉ những doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động công ích mới thực hiện nhiệm vụ kế hoạch Nhà nớc giao. * Hợp đồng kinh tế thông thờng : Loại hợp đồng này đợc ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi . Việc ký kết hợp đồng là quyền tự do ý chí của các đơn vị kinh tế , không một tổ chức hay cá nhân nào đợc áp đặt ý chí của mình cho các đơn vị kinh tế khác. Trong cơ chế mới này, loại hợp đồng này đợc áp dụng rất phổ biến. 3.4 Căn cứ vào nội dung giao dịch của quan hệ hợp đồng gồm: * Hợp đồng mua bán hàng hoá Là hợp đồng mà theo đó bên bán có nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá và quyền sở hữu đối với hàng hoá đó cho bên mua theo đúng điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng. Quan hệ hợp đồng này là quan hệ trao đổi hàng hoá, gọi là quan hệ hàng hoá - tiền tệ * Hợp đồng vận chuyển hàng hoá Là hợp đồng mà theo đó bên vận tải hàng hoá có nghĩa vụ vận chuyển hàng hoá nhất định đến địa điểm đã ấn định để giao cho bên nhận hàng, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cho bên vận tải một khoản tiền nhất định gọi là cớc phí vận chuyển. * Hợp đồng xây dựng cơ bản :
  8. Là hợp đồng kinh tế trong đó bên nhận thầu có nghĩa vụ xây dựng và bàn giao cho bên giao thầu toàn bộ công trình theo đúng đồ án thiết kế và thời hạn nh đã thoả thuận trong hợp đồng, còn ben giao thầu có nghĩa vụ bàn giao mặt bằng xây dựng , các bản thiết kế và đầu t xây dựng đúng tiến độ đồng thời có nghĩa vụ nghiệm thu công trình và thanh toán cho bên nhận thầu. Hợp đồng này mang tính chất đền bù. * Hợp đồng dịch vụ : Là hợp đồng kinh tế theo đó bên cung cáp dịch vụ có nghĩa vụ thực hiện hành vi nhất định phù hợp với ngành nghề đã đăng ký để thoả mãn nhu cầu của bên thuê dịch vụ và đợc hởng khoản tiền công nhất định gọi là phí dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ có nghĩa vụ tiếp nhận kết quả dịch vụ và thanh toán cho bên thuê dịch vụ phí nh đã thoả thuận. Tóm lại, trên đây là những hợp đồng kinh tế cụ thể đợc áp dụng phổ biến trong thực tiễn đời sống kinh tế của nớc ta hiện nay. 4. Nguồn văn bản hiện hành của chế độ hợp đồng kinh tế 1- Nghị định số 735/TTg ngày 10/4/1960 ban hành điều lệ về hợp đồng kinh doanh. 2- Nghị định 04/TTg ngày 04/1/1960 ban hành điều lệ tạm thời về chế độ hợp đồng kinh tế giữa các xí nghi ệp quốc doanh và cơ quan Nhà nớc. 3- Nghị định 54/CP ngày 10/3/1975 ban hành điều lệ về chế độ hợp đồng kinh tế 4- Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 5- Nghị định 17/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trởng qui định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế 6- Quyết định 18/HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trởng về việc ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ HỢP ĐỒNG KINH TẾ 1. Chế độ ký kết về hợp đồng kinh tế 1.1 Nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế Theo điều 3 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế : "Để bảo vệ quyền và nghĩa vụ chính đáng của các bên tham gia quan hệ hợp đồng, bảo vệ lợi ích của xã hội, việc ký kết hợp đồng kinh tế đợc pháp luật quy định, phải tuân theo những nguyên tắc nhất định đợc quy định trong chế độ pháp lý về hợp đồng kinh tế" thì ký kết hợp đồng kinh tế phải tuân thủ các nguyên tắc sau : 1.1.1 Nguyên tắc tự nguyện
  9. Nguyên tắc này là quyền tự do ý chí (tự do khế ớc) của các chủ thể kinh doanh đợc pháp luật cho phép để làm phát sinh quan hệ hợp đồng kinh tế mà không có sự áp đặt ý chí của các bên với nhau hoặc của tổ chức, cá nhân khác nhau. Việc tham gia hợp đồng hay không là do các bên toàn quyền định đoạt. Mọi sự ép buộc ký kết hợp đồng kinh tế giữa bên này đối với bên kia - đều làm cho hợp đồng kinh tế vô hiệu.Do đó, tự nguyện là nguyên tắc bắt buộc phải có và cũng là nguyên tắc của hầu hết các loại hợp đồng. Theo nguyên tắc này , việc ký kết hợp đồng kinh tế phải là mong mu ốn thực sự của các bên tham gia nhằm đạt đợc mục đích nhất định. Theo đó, các bên có quyền lựa chọn bạn hàng, lựa chọn địa chỉ cung ứng vật t, thời điểm ký kết hợp đồng cũng nh nội dung ký kết.... Quan hệ hợp đồng kinh tế chỉ đợc coi là hình thành và có giá trị pháp lý nếu có sự thoả thuận giữa các bên đợc thực hiện trên cơ sở tự nguyện của các bên. Tại điều 4 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế qui định : "Ký kết hợp đồng kinh tế là quyền của các đơn vị kinh tế. Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đợc áp đặt ý chí của mình cho đơn vị kinh tế khi ký kết hợp đồng. Không một đơn vị nào đợc phép lợi dụng ký kết hợp đồng kinh tế để hoạt động trái pháp luật". Đây là một quy định thể hiện sự đổi mới rõ rệt của chế độ hợp đồng kinh tế , nhằm đảm bảo thực sự quyền tự chủ, tự do ký kết hợp đồng, đó là "quy ền của các chủ thể - chứ không phải là "ngh ĩa vụ" của họ nh trớc đây. Nguyên tắc này không áp dụng đối với hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc, bởi vì theo loại hợp đồng này bị chỉ tiêu pháp lệnh chi phối rất cao. Và hiện nay, quyền tự do giao kết hợp đồng kinh tế chỉ bị giới hạn bởi các điều kiện sau : - Việc ký kết hợp đồng kinh tế phải phục vụ hoạt động kinh doanh đã đăng ký, tức là các chủ thể chỉ đợc hoạt động kinh doanh trong phạm vi chức năng của mình. - Các bên không đợc lợi dụng quyền tự do ký kết hợp đồng kinh tế để hoạt động trái pháp luật , có nghĩa các bên không đợc làm những gì mà pháp luật cấm. - Việc ký hợp đồng kinh tế theo chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh là bắt buộc, tức là các đơn vị kinh tế Nhà nớc giao cho chỉ tiêu pháp lệnh thì có nghĩa vụ ký kết hợp đồng kinh tế để thực hiện chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh đó. Nh vậy, có thể thấy rằng hiện nay Nhà nớc chỉ can thiệp vào các quan hệ hợp đồng kinh tế bằng pháp luật chứ không dùng mệnh lệnh hành chính nh trớc đây nữa. 1.1.2 Nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi Theo nguyên tắc này, khi ký kết hợp đồng kinh tế , các chủ thể hợp đồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau mà pháp luật qui định để thoả thuận những vấn đề mà các
  10. bênquan tâm nhằm đạt đợc mục đích cuối cùng là thiết lập quan hệ hợp đồng kinh tế, hay nói cách khác , các chủ thể có vai trò nh nhau dù họ có địa vị pháp lý khác nhau. Biểu hiện của nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các bên đợc thể hiện ngay trong quá trình đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế. Các bên đều có quyền đa ra yêu cầu của mình và cũng có quyền chấp nhạn hay không chấp nhận ý kiến của bên kia. Thực hiện nguyên tắc này không phụ thuộc quan hệ sở hữu và quan hệ quản lý của các chủ thể hợp đồng, bát kể họ thuộc thành phần kinh tế nào, do cấp nào quản lý, thì khi ký hợp đồng điều bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ, cùng có lợi trên cơ sở thoả thuận và phải chịu trách nhiệm vật chất nếu vi phạm hợp đồng đã ký kết. Quan hệ hợp đồng kinh tế chỉ đợc coi là hình thành khi các bên thống nhất ý chí với nhau về tất cả các điều khoản trong hợp đồng. Tuy nhiên, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ ở đây phải song hành với t tởng hai bên cùng có lợi nhng không nhất thiết các bên phải lợi ích nh nhau mà mỗi bên đều có lợi ích riêng theo mục đích của mình, đồng thời, nó đòi hỏi các bên phải biết tôn trọng lợi ích của nhau, không thể để lợi ích của bạn hàng lấn át lợi ích của mình và ngợc lại không để lợi ích của mình lấn át lợi ích của bạn hàng. Vì thế, đây chính là t tởng giúp cho quan hệ đợc làm ăn lâu dài. 1.1.3 Nguyên tắc trực tiếp chịu trách nhiệm vật chất và không trái pháp luật - Trực tiếp chịu trách nhiệm tài sản có nghĩa là nếu có vi phạm hợp đồng kinh tế, thì bên vi phạm hợp đồng phải chịu trách nhiệm trả tiền phạt và bồi thờng thiệt hại (nếu có thiệt hại xảy ra) cho bên bị vi phạm bằng chính tài sản của mình mà không phụ thuộc vào cơ quan, tổ chức, cá nhân có lỗi đã gây ra vi phạm đó, trừ các trờng hợp miễm giảm trách nhiệm vật chất. Có nghĩa là, khi hợp đồng kinh tế đợc ký kết thì các bên phải có nghĩa vụ thực hiện đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng. Nguyên tắc này đợc qui định trong Điều 29 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và Điều 21 Nghị định 17/HĐBT đã dẫn. Đây là một điểm mới của hợp đồng kinh tế theo pháp luật hiện hành. Trớc đây, trong thời kỳ kinh tế tập trung, bao cấp, nếu trong quan hệ hợp đồng kinh tế mà có vi phạm hợp đồng thì bên vi phạm không chịu trách nhiệm với bên kia mà chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc nh là một hình thức vi phạm kỷ luật Nhà nớc. - Nguyên tắc không trái pháp luật đòi hỏi chủ cụ thể, hình thức thủ tục ký két và nội dung hợp đồng kinh tế phải hợp pháp (tuân thủ đúng các quy định của pháp luật). Mọi vấn đề kể trên mà trái vơi squy định của pháp luật đều làm cho hợp đồng đó trở thành vô hiệu và có thể gây ra thiệt hại về mặt vật chất cho các bên và cho cả Nhà nớc. Đây là nguyên
  11. tắc có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ trật tự kỷ cơng pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nớc trong lĩnh vực hợp đồng kinh tế. Các bên đợc tự do thoả thuận ý chí nhng điều đó không có nghĩa các bên mu ốn thoả thuận với nhau về điều gì cũng đợc. í chí đó phải phù hợp với pháp luật 1.2 Chủ thể hợp đồng kinh tế Những tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật tham gia hợp đồng kinh tế có quyền và nghĩa vụ đối với nhau gọi là chủ thể hợp đồng kinh tế. Theo điều 2 pháp lệnh hợp đồng kinh tế , chủ thể ký kết hợp đồng kinh tế phải là pháp nhân với pháp nhân hoặc pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Nh vậy, trong quan hệ hợp đồng kinh tế pháp nhân là một bên chủ thể ký kết hợp đồng, còn ben kia có thể là cá nhân có đăng ký kinh doanh. Pháp nhân phải là tổ chức có các điều kiện sau : + Đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập hoặc công nhận. + Có cơ cấu tổ chức thống nhất. + Có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. + Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật môt cách độc lập (điều 94, Bộ luật dân sự) Cá nhân có đăng ký kinh doanh đợc hiểu là cá nhân đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đó là các hộ kinh doanh cá thẻ đợc qui định tại Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ, hoặc các doanh nghiệp t nhân, công ty hợp doanh theo quy định của luật doanh nghiệp 12/6/1999. Nh vậy, những hợp đồng đợc ký kết giữa các cá nhân với nhau không đợc gọi là hợp đồng kinh tế và nếu tranh chấp xẩy ra sẽ đợc giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự. Tuy nhiên, theo qui định tại điều 42 , 43 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế và thông t số 11/TT/PL ngày 25/5/1992 của Trọng tài kinh tế Nhà nớc hớng dẫn ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế mở rộng điều kiện cho phép pháp nhân có thể xác lập hợp đồng kinh tế với tổ chức, cá nhân nớc ngoài có vốn đầu t ở Việt Nam, các doanh nghiệp không có t cách pháp nhân (doanh nghi ệp t nhân, công ty hợp doanh) , hộ kinh doanh cá thể, ngời làm công tác khoa học kỹ thuật, nghệ nhân, hộ gia đình, hộ nông dân, ng dân ca thể nếu nội dung của hợp đồng không nhằm mục đích sinh hoạt tiêu dùng, thuê lao động. Để hình thành quan hệ hợp đồng kinh tế thì phải có sự tham gia ký kết của các bên chủ thể hợp đồng kinh tế . Thay mặt cho các bên chủ thể hợp đồng kinh tế đó cần phải có
  12. một ngời đại diện để ký kết hợp đồng kinh tế. Theo điều 9 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì đại diện ký kết hợp đồng kinh tế có hai loại : * Đại diện thơng nhân : Đó là ngời đại diện hợp pháp của pháp nhân hoặc ngời đứng tên đăng ký kinh doanh . Đối với pháp nhân, đại diện hợp pháp của pháp nhân là ngời đợc bổ nhiệm hay đợc bầu vào chức vụ đứng đầu pháp nhân đó và hiện đang giữ chức vụ gì đó (Điều 52 Nghị định 17/HĐBT ) . Đối với doanh nghiệp t nhân là chủ doanh nghiệp hoặc ngời đợc doanh nghiệp thuê làm giám đốc. Đối với cá nhân là chính ngời đó, đối với hộ kinh doanh cá thể, hộ kinh tế gia đình là chủ hộ. Ngời đứng tên đăng ký kinh doanh là ngời đứng tên xin cấp giấy phép đăng ký kinh doanh , đợc cấp giấy kinh doanh và đã đăng ký kinh doanh tại cơ quan có tên. * Đại diện theo uỷ quyền Là ngời đợc đại diện đơng nhiên uỷ quyền thay mình ký kết hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật . Việc uỷ quyền này phải đợc thể hiện bằng văn bản. Trớc khi ký kết hợp đồng kinh tế , ngời đợc uỷ quyền phải trình giấy uỷ quyền cho bên đối tác kiểm tra uỷ quyền có thể theo vụ việc hoặc thờng xuyên. Ngời uỷ quyền phải chịu trách nhiệm về việc uỷ quyền của mình. Ngời đợc uỷ quyền chỉ đợc hành động trong phạm vi uỷ quyền và không đợc uỷ quyền lại cho ngời thứ ba. 1.3. Căn cứ ký kết hợp đồng kinh tế Để tuân thủ pháp luật, đảm bảo sự quảnlý của Nhà nớc, đảm bảo lợi ích của các bên ký kết hợp đồng, theo Điều 10 Pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì việc ký kết hợp đồng kinh tế phải dựa vào các căn cứ sau : 1.3.1 Định hớng kế hoạch Nhà nớc, các chính sách , chế độ, các chuẩn mực kinh tế kỹ thuật hiện hành. Đây là những mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân hoặc từng ngành kinh tế kỹ thuật hoặc cho từng địa phơng xác định cho từng thời kỳ, và cũng là căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hay nói cách khác đây là căn cứ mang tính pháp lý thể hiện sự tuân thủ pháp luật của hợp đồng kinh tế. 1.3.2. Nhu cầu thị trờng, đơn chào hàng, đơn đặt hàng của bạn hàng Các hoạt động kinh tế , quan hệ kinh tế trong nền kinh tế bị quy luật giá trị, quy luật cung cầu chi phối. Điều đó đòi hỏi hợp đồng kinh tế phải luôn luôn phù hợp với thị trờng thì mới phát huy đợc vai trò của nó. Là cái cầu nối giữa sản xuất với thị trờng; giúp cho sản xuất đáp ứng nhu cầu thị trờng tức là giúp cho cung cầu gặp nhau. Vì vậy, đòi hỏi các
  13. chủ thể hợp đồng kinh tế khi ký kết hợp đồng kinh tế phải lấy nhu cầu thị trờng để làm căn cứ nội dung hợp đồng cũng nh quyền và nghĩa vụ của các bên. Đây là căn cứ mang tính thực tiễn thể hiện nhu cầu thực sự của việc ký kết hợp đồng kinh tế, bảo đảm tính khả thi của hợp đồng. 1.3.3 Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động kinh tế của mình. Nhà nớc qui định căn cứ khả năng phát triển sản xuất kinh doanh để tránh tình trạng các chủ thể kinh doanh ký kết hợp đồng kinh tế chỉ vì lợi ích riêng mà bất chấp pháp luật, bất chấp khả năng và thực lực của mình . Đây cũng là căn cứ vào khả năng về vốn, vật t, năng suất lao động hiệu quả sản xuất kinh doanh của họ để làm cơ sở quyết định cho những cam kết trong hợp đồng đợc thực hiện. Căn cứ vào chức năng hoạt động kinh tế tức là căn cứ vào nội dung hoạt động trong các ngành nghề , lĩnh vực mà doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh. - Nh vậy, đây là căn cứ để chứng minh địa vị pháp lý hợp pháp của các tổ chức kinh tế, đồng thời khẳng định tính thực tiễn bảo đảm của hợp đồng. 1.3.4. Tính hợp pháp của hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng đảm bảo tài sản của cac bên cùng ký kết. Căn cứ này chứng minh hoạt động của các bên chủ thể tiến hành không trái với quy định của pháp luật và đảm bảo nguyên tắc trực tiếp, chịu trách nhiệm tài sản theo qui định của pháp luật. Đây là căn cứ rất quan trọng đối với việc đảm bảo hiệu lực của hợp đồng kinh tế , tránh tình trạng vi phạm hợp đồng, chiếm dụng vốn của nhau. 1.4. Nội dung của hợp đồng kinh tế Nội dung của hợp đồng kinh tế là toàn bộ những gì mà hai bên thoả thuận, thể hiện và nghĩa vụ của các bên ràng buộc với nhau trong quan hệ hợp đồng. Thông thờng về mặt pháp lý, nội dung của hợp đồng kinh tế đợc thể hiện ở ba loại điều khoản. Một là, điều khoản thờng lệ - Là những điều khoản mà nội dung đã đợc pháp luật qui định mà nếu các bên không ghi vào hợp đồng thì coi nh mặc nhiên thừa nhận và phải có trách nhiệm thực hiện các qui định đó nh đã thoả thuận . Ngợc lại nếu ghi vào hợp đồng thì không đợc thoả thuận trái với quy định đó. Ví dụ : Điều khoản về khung phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, về bồi thờng thiệt hại.v.v.... Nh vậy, các bên tham gia có thể thoả thuận hay không thoả thuận các điều khoản thờng lệ thì hợp đồng vẫn hình thành khi đã có đủ các điều khoản chủ yếu.
  14. Hai là, điều khoản chủ yếu : Là những điều khoản cơ bản quan trọng nhất của hợp đồng mà bắt buộc các bên phải thoả thuận và ghi vào hợp đồng, nếu không thì hợp đồng sẽ không có giá trị pháp lý. Theo điều 12 pháp lệnh hợp đồng kinh tế (đã dẫn) các điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế bao gồm : - Ngày, tháng, năm ký hợp đồng kinh tế; tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của các bên; họ tên ngời đại diện, ngời đứng tên đăng ký kinh doanh. Điều khoản này gọi là điều khoản hình thức của hợp đồng, là điều khoản chủ yếu mà thiếu nó thì văn bản hợp đồng không có giá trị pháp lý, mà vấn đề pháp lý nổi bật nhằm đảm bảo cho hợp đồng các bên ký kết tuân theo chế độ hợp đồng kinh tế đó là điều kiện về địa vị pháp lý của các bên tham gia hợp đồng kinh tế. - Đối tợng của hợp đồng kinh tế tính bằng số lợng, khối lợng hoặc giá trị quy ớc đã thoả thuận: Điều khoản này nhằm trả lời câu hỏi cái gì? và bao nhiêu? khi các bên tham gia ký kết hợp đồng kinh tế. - Chất lợng, chủng loại, qui cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật của công việc, theo các quy định về quản lý chất lợng sản phẩm thì chất lợng sản phẩm bao gồm các mặt nh phẩm chất, qui cách , chủng loại, bao bì đóng gói kể cả màu sắc. Nh vậy, các hàng hoá, công việc trong hợp đồng đã đợc xác định bởi các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lợng sản phẩm, qui cách và chủng loại của Nhà nớc thì các bên tham gia phải lấy đó làm cơ sở của việc ký kết, nếu thấy khác thì cần phải lấy đó làm cơ sở của việc ký kết, nếu thấy khác thì cần phải sửa đổi còn đối với các sản phẩm, hàng hoá, công việc trong hợp đồng mà cha có tiêu chuẩn chất lợng cụ thể thì nhất thiết phải ghi rõ trong hợp đồng việc thoả thuận về chất lợng hàng hoá hoặc yêu cầu kỹ thuật công việc. - Giá cả: Điều khoản này là điều khoản mà các bên thoả thuận về đơn giá, các phụ phí, tỷ lệ phần trăm hoa hồng. Khi thoả thuận điều khoản này các bên có thể thoả thuận cả khả năng điều chỉnh giá khi đó biến động giá cả của thị trờng. Trừ trờng hợp, sản phẩm, hàng hoá đó do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc đã quy định giá hoặc khung giá thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. - Phơng thức thanh toán : Đây là điều khoản các b ên cần thoả thuận về các hình thức và thể thức thanh toán cũng nh thời hạn thanh toán trong hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, các điều khoản khác liên quan trực tiếp đến đặc điểm của từng loại hợp đồng kinh tế cũng là điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế đó.
  15. Các điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế, đặc biệt là điều khoản về chất lợng sản phẩm, hàng hoá, công việc và về giá cả phải đợc ghi rõ ràng, cụ thể theo quy định của pháp luật. Ba là, điều khoản tuỳ nghi: Là những điều khoản do các bên tự thoả thuận với nhau khi cha có quy định của pháp luật hoặc đã có quy định nhng các bên đợc vận dụng một cách linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của mình mà không trái pháp luật. Chẳng hạn, điều khoản về bảo hành đối với những sản phẩm, hàng hoá, công việc cha có quy định của Nhà nớc về bảo hành; điều khoản về điều kiện nghiệm thu, giao nhận sản phẩm, công việc; điều khoản trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế; điều khoản có hiệu lực của hợp đồng kinh tế.... Điều khoản tuỳ nghi là điều khoản phụ nó không ảnh hởng đến việc hình thành hợp đồng kinh tế mà chỉ là các điều khoản nhằm kích thích hoàn thiện về nghĩa vụ hợp đồng kinh tế. Nh vậy, nội dung của hợp đồng kinh tế thể rhiện ý chí tự nguyện của các bên nhng không đợc trái với quy định của pháp luật. Những hợp đồng kinh tế rơi vào trờng hợp sau đây là hợp đồng trái pháp luật và coi là vô hiệu - Nội dung của hợp đồng kinh tế vi phạm điều cấm của pháp luật - Một trong các bên ký kết hợp đồng kinh tế không có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện công việc và thoả thuận trong hợp đồng. - Ngời ký hợp đồng kinh tế không đúng thẩm quyền hoặc có hành vi lừa đảo. 1.5. Hình thức của hợp đồng kinh tế Theo Điều I và Điều II pháp lệnh hợp đồng kinh tế, hợp đồng phải đợc ký kết bằng văn bản hoặc bằng tài liệu giao dịch. Những văn bản, tài liệu giao dịch này có chữ ký xác nhận của các bên về nội dung thoả thuận, thể hiện dới dạng công văn điện báo, đơn chào hàng, đơn đặt hàng, pháp luật chỉ công nhận và bảo vệ cho những hợp đồng kinh tế đợc ký kết dới hình thức văn bản, tài liệu giao dịch, nhằm để ghi nhận một cách đầy đủ rõ ràng các cam kết của các bên bằng "gi ấy trắng mực đen". Đây là cơ sở pháp lý để các bên tiến hành thực hiện các cam két trong hợp đồng. Cũng đồng thời để các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng , giải quyết các tranh chấp , xử lý các vi phạm nếu có. Cùng với văn bản chính là hợp đồng, các bên còn có thể ký kết các văn bản phụ lục hợp đồng để cụ thể hoá các điều khoản của hợp đồng kinh tế ký kết hoặc có thể là ký kết biên bản bổ sung những điều khoản mới thoả thuận vào bản hợp đồng. Phụl ục hợp đồng và văn bản bổ sung có giá trị kinh tế chính.
  16. Theo quy định tại Điều 7 khoản ghi trong Nghị định số 17/HĐBT ngày 16/1/1990 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế thì những loại hợp đồng mà pháp luật qui định phải đăng ký hoặc công chứng thì các bên phải thực hiện những quy định đó. Khi đó các bên sẽ đợc cấp chứng th hợp đồng kinh tế, là sự xác nhận các bên đã ký kết hợp đồng kinh tế tại một cơ quan công chứng Nhà nớc (nếu không có cơ quan công chứng thì làm chứng th cơ quan có đăng ký kinh doanh). Hợp đồng kinh tế đợc ký kết mà pháp luật đòi hỏi phải có đăng ký thì không đợc ký kết theo sự uỷ quyền. Nh vậy, đây cũng là một điểm khác so với hợp đồng dân sự (không bắt buộc phải ký bằng văn bản) 1.6. Trình tự, thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế : Trình tự , thủ tục ký kết hợp đồng kinh tế đợc hiểu là cách thức các bớc mà các bên tiến hành theo quy định của pháp luật nhằm thiết lập quan hệ hợp đồng kinh tế. Các bên có thể lựa chọn một trong hai cách ký kết sau: * Cách ký kết trực tiếp : là cánh mà theo đó ngời đại diện có thẩm quyền của các bên trực tiếp gặp nhau bàn bạc, thoả thuận, thống nhất ý chí về xác định nội dung của hợp đồng là cùng ký tên các văn bản hợp đồng. Hợp đồng kinh tế đợc coi là hình thành và có hiệu lực pháp lý từ thời điểm các bên đã ký vào văn bản, trừ trờng hợp hợp đồng kinh tế phải đăng ký thì mới có hiệu lực. Hợp đồng đợc ký theo cách này đợc hình thành một cách nhanh chóng và có hiệu quả hơn. * Cách ký kết gián tiếp : là cách mà theo đó các bên thoả thuận với nhau những vấn đề về nội dung hợp đồng bằng cách gửi cho nhau dự thảo hợp đồng hoặc tài liệu giao dịch có chứa đựng nội dung cần giao dịch. Theo cách này việc ký kết hợp đồng thông thờng phải theo hai bớc sau : Bớc 1 : Đề nghị lập hợp đồng : Bên đề nghị đa ra những điều khoản chủ yếu của hợp đồng (hàng hoá, hoặc dịch vụ, số lợng , chất lợng, thời gian, giá cả....), thời hạn trả lời và ký trớc vào bản dự thảo hợp đồng sau đó gửi cho bên kia xem xét và có quyết định lập hợp đồng hay không. Thời hạn lập hợp đồng ràng buộc pháp lý đối với bên đề nghị: trong thời hạn đó bên đề nghị không đợc đề nghị lập hợp đồng với một ngời thứ ba nếu đề nghị đợc chấp nhận thì bên đề nghị không đợc thay đổi ý kiến. Bớc 2 : Chấp nhận đề nghị : Bên đợc đề nghị có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho bên đề nghị trong thời gian đề nghị. Nếu thống nhất hoàn toàn với bên đề nghị thì gọi là chấp nhận đề nghị và hợp đồng kinh tế đợc hình thành và có hiệu lực pháp lý từ khi bên đợc đề nghị thể hiện sự thoả thuận về tất cả các điều khoản chủ yếu của hợp đồng.
  17. Trờng hợp bên đợc đề nghị đa kèm theo những đề nghị khác thì coi nh bên đó từ chối đề nghị và trở thành ngời đề nghị mới. Đề nghị mới phải đợc ngời đề nghị trớc đó đồng ý thì mới hình thành hợp đồng. Vì thế, lựa chọn phơng thức nào để ký kết hợp đồng kinh tế là quyền của các bên trên cơ sở điều kiện thực tế của mỗi bên. 2. Chế độ thực hiện hợp đồng kinh tế 2.1. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế Sau khi hợp đồng kinh tế đợc ký kết và đã có hiệu lực pháp lý, các bên phải thực hiện các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. Trong quá trình này các bên phải tuân thủ theo những nguyên tắc do pháp luật quy định . Theo điều 288 - Bộ luật dân sự ngày 28/10/1995 và điều 22 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế (đã dẫn) những nguyên tắc chỉ đạo việc thực hiện hợp đồng kinh tế bao gồm : - Nguyên tắc chấp hành thực hiện : là các bên phải thực hiện đúng những điều đã cam kết trong hợp đồng: đúng đối tợng, chất lợng, số lợng, chủng loại, thời hạn, phơng thức và các thỏa thuận khác, không đợc tự ý thay đổi đối tợng trong hợp đồng. - Nguyên tắc chấp hành đúng: là nguyên tắc thực hiện một cách trung thực , đầy đủ, chính xác nghĩa vụ đã cam kết tỏng hợp đồng, nhằm đảm bảo tính hợp tác và tin cậy lẫn nhau . - Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần hợp tác cùng có lợi : Là nguyên tắc đòi hỏi các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế phải hợp tác chặt chẽ, thờng xuyên theo dõi , giúp đỡ lẫn nhau để khắc phcụ các khó khăn nhằm thực hiện nghi êm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết. Ngay cả khi có tranh chấp xẩy ra các bên đều phải chủ động gặp gỡ để bàn bạc, cùng nhau tìm ra phơng án giải quyết tối u . Các bên tôn trọng lợi ích của nhau, lợi ích của Nhà nớc, quyền và lợi ích hợp pháp của ngời khác. 2.2. Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng kinh tế Trong trờng hợp , hợp đồng đã ký kết mà một bên (ben có nghĩa vụ) không thực hiện hoặc thực hiện không đúng sẽ ảnh hởng trực tiếp tới quyền lợi của bên kia (bên có quyền). Do vậy yêu cầu đặt ra cần phải có những biện pháp bảo đảm quyền lợi của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế. Theo điều 324 Bộ luật dân sự và điều 5 - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế, các biện pháp đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hợp đồng bao gồm : cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh... 2.2.1 Cầm cố tài sản :
  18. Cầm cố tài sản là việc bên có nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên có quyền để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hợp đồng kinh tế; nếu tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì có thể thoả thuận để bên cầm cố vẫn giữ tài sản hoặc giao cho ngời thứ ba giữ. Việc cầm cố tài sản đợc lập thành văn bản, có thể lập riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Văn bản cầm cố phải có chứng nhận của công chứng Nhà nớc hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền. Đối với tài sản mà pháp luật qui định phải đăng ký quyền sở hữu thì việc cầm cố tài sản đó cũng phải đợc đăng ký. Ngời giữ vật cầm cố bảo đảm nguyên giá trị của hiện vật cầm cố; không đợc chuyển dịch sở hữu vật cầm cố cho ngời khác trong thời gian văn bản có hiệu lực. Khi nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đã thực hiện xong, việc cầm cố tài sản chấm dứt thì tài sản cầm cố, giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu đợc hoàn trả cho bên cầm cố. 2.2.2. Thế chấp tài sản: Thế chấp tài sản là việc bên có nghĩa vụ hợp đồng kinh tế dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu cua rmình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với bên có quyền. Việc thế chấp tài sản đợc lập thành văn bản (văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính) và phải có chứng nhận của công chứng Nhà nớc hoặc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền . Nếu bất động sản có đăng ký quyền sở hữu thì việc thế chấp phải đợc đăng ký. Ngời thế chấp tài sản có nghĩa vụ bảo đảm nguyên giá trị của tài sản thế chấp, không đợc chuyển dịch quyền sở hữu hoặc chuyển giao tài sản đó cho ngời khác trong thời gian văn bản thế chấp còn có hiệu lực. Khi đã thế chấp tài sản, bên có nghĩa vụ vi phạm hợp đồng thì bên nhận thế chấp có quyền yêu cầu bán đấu giá tài sản thế chấp để đảm bảo cho việc thực hiện hợp đồng kinh tế. Thế chấp tài sản chấm dứt trong trờng hợp nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đã thực hiện xong; lúc đó cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền đã đăng ký việc thế chấp xác nhận việc giải trừ thế chấp. 2.2.3. Bảo lãnh tài sản : Là biện pháp bảo đảm hợp đồng trong đó có cá nhân hay tổ chức (ngời bảo lãnh) có sự bảo đảm bằng tài sản thuộc quyền sở hữu của mình để chịu trách nhiệm tài sản thay thế cho ngời đợc bảo lãnh khi ngời này vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết. Ngời nhận bảo lãnh phải có số tài sản bảo lãnh không ít hơn số tài sản mà ngời đó nhận bảolãnh. Việc bảo lãnh phải đợc lập thành văn bản có chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nớc và xác nhận về giá trị tài sản của ngân hàng nơi ngời đợc bảo lãnh giao dịch.
  19. Việc bảo lãnh chấm dứt khi nghĩa vụ hợp đồng kinh tế đợc bảo lãnh đã hoàn thành. 2.3. Thực hiện hợp đồng kinh tế Thực hiện hợp đồng kinh tế là các bên thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Nội dung thực hiện hợp đồng kinh tế bao gồm : 2.3.1. Thực hiện đúng điều khoản về đối tợng của hợp đồng Thực hiện đúng điều khoản về đối tợng của hợp đồng kinh tế là một trong những điều khoản chủ yếu của hợp đồng. Bên có nghĩa vụ giao đầy đủ số lợng, trọng lợng, khối lợng hàng hoá hoặc khối lợng công việc cho bên có quyền theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế. Nếu sản phẩm là hàng hoá giao không đúng số lợng, công việc không thực hiện đúng khối lợng thì bên nhận chỉ nhận và thanh toán theo số lợng thực nhận, số còn lại sẽ yêu cầu bên có nghĩa vụ giao tiếp sau đó, ngoài ra có quyền đòi phạt phần thiếu và đòi đền bù thiệt hại (nếu có) Đối với trờng hợp sản phẩm đợc giao không đồng bộ và không sử dụng đợc thì bên nhận có quyền từ chối tiếp nhận và từ chối thanh toán cho tới khi hoàn thành đồng bộ. Trờng hợp giao hàng hoá không đồng bộ , bên nhận có quyền lựa chọn một trong hai cách xử lý sau : - Yêu cầu bên vi phạm phải hoàn thành đồng bộ rồi mới tiếp nhận. Bên vi phạm phải bị phạt giao hàng chậm. - Nhận sản phẩm hàng hoá, công việc cha đồng bộ với điều kiện bên vi phạm chịu phạt vi phạm hợp đồng vì không hoàn thành đồng bộ và trả các chi phí cần thiết để hoàn thành đồng bộ. Trong khi giao nhận hàng hoá, các bên phải kiểm tra về mặt khối lợng, số lợng và phải nộp biên bản, chứng từ bàn giao để làm cơ sở cho việc giải quyết tranh chấp xảy ra (nếu có) 2.3.2. Thực hiện đúng điều khoản về chất lợng Điều khoản về chất lợng cũng là điều khoản chủ yếu của hợp đồng kinh tế. Bên có nghĩa vụ giao hàng phải giao hàng đúng chất lợng , có nghĩa là hàng hoá đợc giao phải đảm bảo khả năng sử dụng theo tiêu chuẩn chất lợng, bảo đảm đúng phẩm chất, bao bì, đóng gói, quy cách, chủng loại theo quy định của Nhà nớc. Của ngành, của đơn vị cơ sở hoặc theo sự thoả thuận của hai bên. Khi giao nhận các bên phải tiến hành kiểm tra chất lợng sản phẩm hàng hoá , công việc.
  20. Trong trờng hợp hàng hoá, công việc đợc giao không đúng chất lợng, bên bị vi phạm có quyền : - Không nhận hàng hoá, công việc đợc giao không đúng chất lợng, đòi tiền phạt vi phạm và bồi thờng thiệt hại. - Nhận hàng hoá , công việc nhng yêu cầu giảm giá hoặc sửa chữa sai sót trớc khi nhận và đòi bồi thờng thiệt hại. Trờng hợp mà hợp đồng có điều khoản bảo hành thì trong thời hạn, nếu bên nhận hàng phát hiện có sai sót về chất lợng thì phải thông báo kịp thời bằng văn bản cho bên kia biết để cùng xác minh. Nếu do lỗi của bên bảo hành thì phải sửa chữa sai sót về chất lợng hoặc các bên có thể thoả thuận thay thế việc sửa chữa sai sót bằng cách giảm giá hoặc đổi lấy hàng hoá khác. 2.3.3. Thực hiện đúng điều khoản về thời hạn Thời hạn giao nhận hàng hoá có thể là thời hạn hoặc thời điểm nhất định do hai bên thoả thuận trong hợp đồng. Vì việc giao nhận hàng hoá, công việc đúng thời gian là yếu tố rất quan trọng để các bên thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh của mình. Nếu một bên giao thực hiện không đúng thời gian qui định thì bên nhận có quyền nhận hoặc không nhận hàng hoá công việc nhng buộc bên vi phạm phải chịu trách nhiệm tài sản (nếu giao hàng hoá hoặc thực hiện công việc chậm trễ so với thời gian quy định); hoặc cha tiếp nhận hay tiếp nhận với điều kiện bên giao phải chịu các khoản phí tổn bảo quản trong thời gian cha đến thời điểm giao nhận theo thoả thuận (nếu giao hàng hoá hoặc thực hiện công việc trớc thời hạn). Nếu bên tiếp nhận sản phẩm, hàng hoá hoặc công việc vi phạm điều khoản thời hạn tiếp nhận thì bên giao có quyền đòi bên tiếp nhận phải chịu trách nhiệm tài sản về vi phạm nghĩa vụ tiếp nhận hoặc đòi bên vi phạm trả các khoản chi phí về chuyên chở, bảo quản, .... do vi phạm nghĩa vụ tiếp nhận. 2.3.4. Thực hiện đúng điều khoản về địa điểm, phơng thức Địa điểm giao nhận hàng hoá, dịch vụ là nơi mà tại đó bên giao hàng thực hiện nghĩa vụ giao hàng. Địa điểm giao nhạn do các bên thoả thuận trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật đối với từng loại hợp đồng cụ thể. Việc xác định địa điểm giao nhận có vai trò rất quan trọng vì nó liên quan đến chi phí vận chuyển và rủi ro khi vận chuyển. Phơng thức giao nhận là cách để các bên tiến hành giao nhận hàng hoá.
nguon tai.lieu . vn