Xem mẫu

  1. I. Thể chế kinh tế là gì? 1. Định nghĩa - Thể chế kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã hội, tồn tại bên cạnh các bộ phận khác như thể chế chính trị, thể chế giáo dục… - Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế. Nó bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế. Ví dụ: Việt Nam đi theo thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là loại hình thể chế kinh tế trong đó có sự thống nhất biện chứng giữa cái chung là kinh tế thị trường với các đặc thù là định hướng xã hội chủ nghĩa. Thuộc về cái chung có các yếu tố như: đa dạng chủ thể kinh tế và các chủ thể tự do sản xuất kinh doanh, cạnh tranh theo pháp luật; thừa nhận các phạm trù hàng hoá, tiền tệ, thị trường, cạnh tranh, cung cầu, giá cả thị trường, lợi nhuận; sự hoạt động của quy luật kinh tế thị trường; nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. Thuộc về cái đặc thù có các yếu tố: tư tưởng kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên nền tảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng cộng sản; các mục tiêu, nguyên tắc và nhiệm vụ cơ bản trong phát triển nền kinh tế gắn với mục tiêu và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Trong sự kết hợp giữa các chung và cái đặc thù này chúng tạo thành sự giao thoa, cái chung không nằm ngoài ngoài mà nằm trong cái đặc thù, nhưng không bao quát hết cái đặc thù, trong đó kinh tế thị trường là động lực và phương tiện để phát triển kinh tế, định hướng xã hội chủ nghĩa giữ vai trò dẫn dắt quá trình phát triển nền kinh tế. • Các yếu tố cấu thành thể chế kinh tế thị trường Các yếu tố Nội dung ¨ Các quy tắc tạo thành “luật chơi” o Khung luật pháp về kinh tế; kinh tế thị trường o Các quy tắc, chuẩn mực xã hội về/ hoặc liên quan đến kinh tế, kể các các quy tắc hay chuẩn mực phi chính thức; ¨ Các chủ thể tham gia “trò chơi” o Các cơ quan quản lí nhà nước về kinh tế; kinh tế thị trường o Doanh nghiệp; o Các tổ chức thuộc “xã hội dân sự”, cộng đồng dân cư và người dân; ¨ Các cơ chế thực thi các “luật chơio Cơ chế bổ sung giữa Thị trường và Nhà nước;
  2. kinh tế” trên thị trường o Cơ chế phân cấp quản lí kinh tế; o Cơ chế phối hợp; o Cơ chế tham gia; v.v. ¨ Các “sân chơi kinh tế” hay hệ o Thị trường hàng hóa; thống các “thị trường cứng” o thị trường vốn, o thị trường lao động, o thị trường bất động sản, o v.v. • Các nhân tố tác động đến thể chế kinh tế Có rất nhiều nhân tố tác động tới việc hình thành và phát triển thể chế kinh tế, nhưng trong đó các nhân tố dưới đây được coi là quan trọng nhất. - Phương thức sản xuất là một trong những yếu tố rất quan trọng làm thay đổi phần lớn thể chế kinh tế. Việc chuyển từ phương thức sản xuất này sang phương thức sản xuất khác sẽ làm thay đổi căn bản thể chế nói chung của một thuốc gia, do sự khác biệt cơ bản về tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, sự thay đổi các quan hệ về sở hữu, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, sự khác biệt về cơ cấu bộ máy nhà nước, sự thay đổi trong địa vị của những người ban hành và cả những người thực thi thể chế... - Chế độ sở hữu và cơ cấu quyền tài sản là những yếu tố rất quan trọng tác động tới thể chế kinh tế. - Hệ tư tưởng là nền tảng tinh thần làm thay đổi nhận thức của con người về thế giới quan, nhân sinh quan. Hệ tư tưởng có tác động lớn tới việc giải thích thế giới xung quanh và các hoạt động kinh tế. Chính vì vậy, hệ tư tưởng có tác động rất lớn tới thể chế quản lý kinh tế. - Mô hình kinh tế cũng có tác động mạnh tới thể chế kinh tế. Sự khác biệt giữa các mô hình kinh tế, chẳng hạn như giữa mô hình kinh tế thị trường với mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung cũng tạo ra sự khác biệt lớn trong thể chế kinh tế. Ngoài ra, sự khác nhau giữa các mô hình kinh tế thị trường (kinh tế thị trường tự do, kinh tế thị trường xã hội, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...) cũng tạo ra sự khác biệt lớn trong thể chế kinh tế. - Cơ cấu quyền lực chính trị, sự tập trung quyền lực hay phân quyền sẽ tạo ra sự khác nhau cơ bản dẫn tới khác nhau đáng kể trong cả tổ chức nhà nước lẫn thể chế kinh tế. - Trình độ của chủ thể quản lý vĩ mô thể hiện trình độ nhận thức các quy luật khách quan, nhận thức về kinh tế - xã hội, con người, nhận thức về đối tượng điều chỉnh... Điều này có tác động lớn đến chất lượng của thể chế kinh tế, vì các thể chế do con người tạo lập ra.
  3. - Các tập tục thông lệ cũng có tác động mạnh tới các thể chế chính thức của quốc gia, trong đó có thể chế kinh tế. 2. Cải cách thể chế kinh tế là gì? - “Cải cách thể chế kinh tế” tức là thay đổi cách quản lý, thay đổi cơ chế quản trị , cơ chế sử dụng, sở hữu để tạo ra động lực đột phá, phù hợp hơn với thực tiễn cuộc sống.Cải cách thể chế kinh tế là chuyển đổi về đường lối, phương hướng để phù hợp với nền kinh tế thị trường. Ví dụ: Ở Việt Nam - Đã 3 năm nay, đổi mới thể chế được xác định là một trong 3 khâu đột phá chiến lược. Chúng ta cứ nói cải cách – cải cách, đột phá – đột phá và cách nói cho thấy đồng thuận lắm, nhưng 3 năm nhìn lại - chưa chuyển! Quan trọng là nội dung, nội hàm của cải cách thể chế là gì thì chưa thống nhất, từ đó không làm được. Có thể nhận ra một số vấn đề của tình trạng này: + Thứ nhất, chúng ta đã chuyển đổi từ quản lý kinh tế bằng biện pháp kế hoạch hóa tập trung sang sử dụng cơ chế thị trường, lấy kinh tế thị trường hiện đại làm mục tiêu – đó là mục tiêu cải cách kinh tế. Cải cách thể chế là cơ sở, là bệ đỡ, là động lực của cải cách kinh tế. Cần xác định rõ là chúng ta bàn về thể chế kinh tế, thể chế này tạo nên những luật lệ cho quá trình cải cách kinh tế “chạy”, để quá trình chuyển đổi nói trên được thực hiện. + Thứ hai, quá trình chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường là việc Nhà nước chủ động thay đổi vai trò, vị trí và chức năng của mình, từ việc nhấn mạnh đến chức năng quản lý, điều hành trực tiếp sang chức năng kiến tạo môi trường để mọi nguồn lực trong xã hội được sử dụng bằng cơ chế tối ưu, phát huy được mọi nguồn lực một cách có hiệu quả. Theo đó, Nhà nước thay đổi theo hướng thiết lập và hoàn thiện khung khổ pháp lý, làm cho các loại thị trường hoạt động đầy đủ theo nguyên tắc và quy luật của chúng, đồng thời bổ sung, sửa chữa khiếm khuyết của thị trường. Như vậy, cải cách thể chế nhanh hay chậm, ở quy mô lớn hay quy mô nhỏ phụ thuộc vào việc liệu Nhà nước thực sự muốn thay đổi vai trò, vị trí và chức năng của mình hay không! + Thứ ba, không chỉ 3 năm nay mà vấn đề cải cách thể chế đã được thực hiện từ hơn 10 năm nay, trong đó nhiều luật lệ được ban hành, sửa đổi, nhưng vẫn còn tình trạng luật này chồng chéo luật kia, luật này “đá” luật kia… khiến môi trường kinh doanh, môi trường luật pháp vẫn phức tạp, không thông thoáng, lắm phiền hà… Như vậy thì đúng là có nhiều thay đổi, có cải cách nhưng hóa ra chả thay đổi được gì, chả cải cách được gì vì nó không đủ đồng bộ tạo ra một môi trường mới về chất. - Ở Trung Quốc
  4. + Cải cách Kinh tế Trung Quốc ( Cải cách giải phóng) là một chương trình thực hiện các thay đổi về kinh tế gọi là "Chủ nghĩa Xã hội mang màu sắc Trung Quốc" ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được những người theo chủ nghĩa thực dụng bên trong Đảng Cộng sản Trung Quốc do Đặng Tiểu Bình lãnh đạo và vẫn đang tiếp diễn cho đên đầu thế kỷ 21. Mục tiêu của cải tổ kinh tế Trung Quốc là tạo ra giá trị thặng dư đủ để cung cấp tài chính cho quá trình hiện đại hóa nền kinh tế của Trung Hoa Đại lục. + Cả nền kinh tế chỉ huy xã hội chủ nghĩa được những người bảo thủ trong Đảng Cộng sản Trung Quốc và nỗ lực của Chủ nghĩa Mao trong một cuộc Đại nhảy vọt từ xã hội chủ nghĩa sang cộng sản chủ nghĩa trong nông nghiệp (với chế độ công xã) đều không tạo đủ giá trị thặng dư để phục vụ cho những mục đích này. Thách thức ban đầu của cải cách kinh tế là giải quyết vấn đề thúc đẩy công nhân và nông dân sản xuất một giá trị thặng dư lớn và xóa bỏ những vấn đề thiếu cân bằng kinh tế thường có ở các nền kinh tế chỉ huy. Công cuộc cải tổ kinh tế đã bắt đầu kể từ năm 1978 đã giúp hàng triệu người thoát khỏi đói nghèo, đưa tỷ lệ nghèo từ 53% dân số năm 1981 xuống còn 8% vào năm 2001. + Cải cách kinh tế Trung Quốc đã được tiến hành thông qua một lọat các cải cách theo giai đọan. Nói chung, các cuộc cải cách không phải là hệ quả của một chiến lược lớn mà là các phản ứng tức thì đối với các vấn đề cấp bách. Trong một số trường hợp, như đóng cửa các doanh nghiệp quốc doanh, chính phủ đã đã bị miễn cưỡng bởi những sự kiện và hoàn cảnh kinh tế để thực hiện những hành động mà mình không mong muốn. Đến năm 2005, 70% GDP của Trung Quốc thuộc lĩnh vực tư nhân. Lĩnh vực quốc doanh khá nhỏ do khoảng 200 doanh nghiệp nhà nước lớn chi phối tập trung chủ yếu vào dịch vụ tiện ích, công nghiệp nặng và các nguồn năng lượng. + Mặc dù cải cách kinh tế Trung Quốc đã được nhiều người phương Tây mô tả là sự quay trở lại tư bản chủ nghĩa, các quan chức Trung Quốc đã khẳng định rằng cuộc cải cách này là một dạng của chủ nghĩa xã hội, tương tự như Lenin đã từng thực hiện Chính sách kinh tế mới tại Liên Xô thập niên 1920. Tuy nhiên, họ đã không lập luận tiền đề mà nhiều cuộc cải tổ liên quan đến việc áp dụng các chính sách kinh tế đang được áp dụng ở các quốc gia tư bản chủ nghĩa, và một trong những tiền đề của công cuộc cải cách kinh tế Trung Quốc là Trung Quốc không nên né tránh áp dụng "bất kể tác phẩm nào" vì lý do hệ tư tưởng. Ngoài ra, nhiều cơ cấu kinh tế được tạo ra trong quá trình cải tổ kinh tế Trung Quốc có vẻ bên ngoài giống với các cải cách ở các quốc gia khác nhưng trên thực tế là hoàn toàn duy nhất. II. Vai trò của thể chế kinh tế - Một là, định hướng, hướng dẫn, tạo khung khổ cho việc tổ chức, hoạt động của nền kinh tế.Thể chế kinh tế là những luật lệ, qui tắc nên vai trò hàng đầu của nó là định hướng, hướng dẫn hành vi và tạo khung khổ pháp lý cho việc tổ chức hoạt động của nền kinh tế, tác động lớn đến sự lựa chọn và việc quyết định sản xuất cái gì, đầu tư như thế nào vào lĩnh vực nào, ở đâu... của các chủ thể kinh tế. Ngoài ra thể chế có tác dụng hướng dẫn trong mối quan
  5. hệ qua lại của con người để khi làm bất cứ việc gì, mỗi người sẽ biết được cách thức thực hiện những việc đó như thế nào. - Hai là, thể chế kinh tế tạo ra nền tảng kinh tế xã hội của một nền kinh tế như: chế độ sỡ hữu, các thành phần kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. - Ba là, thể chế kinh tế đóng vai trò chủ thể quản lý kinh tế, và các công cụ quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Nhà nước với tư cách là một thể chế kinh tế, trong quá trình tổ chức quản lý vĩ mô nền kinh tế, đóng vai trò chủ thể quản lý kinh tế trong nền KTTT định hướng XHCN. Hệ thống pháp luật, các công cụ kế hoạch hoá, tài chính, tiền tệ trong nền KTTT luôn có vai trò hết sức quan trọng việc tạo ra khung khổ pháp lý, tác động đến điều tiết, định hướng nền kinh tế. - Bốn là, thể chế kinh tế hình thành góp phần đồng bộ hoá hệ thống thị trường, từng bước hoàn thiện và phát triển hệ thống thị trường của nền KTTT nước ta. Theo quan niệm hiện nay hệ thống thị trường đồng bộ bao gồm hai vấn đề: + Thứ nhất, phải có đẩy đủ các loại thị trường sản phẩm và thị trường yếu tố hay thị trường đầu vào hay thị trường đầu ra. + Thứ hai, bảo đảm cho các loại thị trường này phát triển cân đối cả về qui mô, trình độ. Tính đồng hộ của hệ thống thị trường có vai trò hết sức to lớn đối với quá trình phát triển hệ thống thị trường và nền kinh tế. Nếu thiếu một trong các loại thị trường thì một mặt, các chủ thể sản xuất kinh doanh khó có được những cơ hội và điều kiện thuận lợi, bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng các nguồn lực cho sự phát triển; mặt khác, tính đồng hộ, tính ràng buộc và tính cân đối giữa chúng bị vi phạm sẽ cản trở, thậm chí làm phá vỡ các chiến lược kinh doanh đã định. Trong nền KTTT, giữa các thị trường có mối liên hệ ràng buộc lẫn nhau, dựa vào nhau và tác động lẫn nhau. Thị trường đầu ra của ngành này, doanh nghiệp này có khi lại là thị trường đầu vào của ngành khác, doanh nghiệp khác. Do đó, nếu một thị trường nào đó không phát triển đầy đủ hoặc trì trệ sẽ có ảnh hưởng tới sự phát triển và phát huy vai trò, chức năng của các thị trường khác, ảnh hưởng đến hiệu quả tổng thể của hệ thống thị trường. − Năm là, thể chế kinh tế góp phần tạo ra những tiền đề điều kiện hạn chế những khuyết tật của kinh tế thị trường, kinh tế thị trường bên cạnh mặt tích cực là tạo ra cơ chế năng động, sáng tạo và hiệu quả thì cũng thường xuyên xảy ra tiêu cực cần hạn như cạnh tranh và chính phủ, chạy theo lợi nhuận mà quên đi mục tiêu xã hội, phân hoá giàu nghèo... thông qua hệ thống pháp luật, hệ thống các chính sách mà tác động điều chỉnh, hạn chế các mặt tiêu cực trên đây.
  6. III. Phân loại thể chế 1. Thể chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp a, Khái niệm: là hệ thống các quy phạm pháp luật trong đó Nhà nước quản lí nền kinh tế chủ yêu bằng mệnh lệnh hành chính dựa trên hệ thống áp đặt chỉ tiêu mệnh lệnh từ trên xuống dưới. b, Đặc điểm: - Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các chỉ tiêu pháp lệnh được giao. Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh, cũng không bị ràng buộc trách nhiệm đối với kết quả sản xuất kinh doanh. - Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ công nghệ - khoa học triệt tiêu động lực kinh tế với người lao động, không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh, - Quan hệ hàng hóa tiền tệ bị coi nhẹ, quan hệ hiện vật là chủ yếu, Nhà nước quản lí nền kinh tế thông qua chế độ “cấp phát-giao nộp” nên nhiều hàng hóa như sức lao động, phát minh sáng chế, tư liệu sản xuất quan trọng không được coi là hàng hóa về mặt pháp lí. 2. Thể chế kinh tế thị trường a, Khái niệm: Thể chế kinh tế là một bộ phận cấu thành của hệ thống thể chế xã hội, tồn tại bên cạnh các bộ phận khác như thể chế chính trị, thể chế giáo dục… Thể chế kinh tế nói chung là một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế. Nó bao gồm các yếu tố chủ yếu là các đạo luật, quy chế, quy tắc, chuẩn mực về kinh tế gắn với các chế tài về xử lý
  7. vi phạm, các tổ chức kinh tế, các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, truyền thống văn hóa và văn minh kinh doanh, cơ chế vận hành nền kinh tế. Thể chế kinh tế thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường. Thể chế kinh tế thị trường bao gồm: Các quy tắc về hành vi kinh tế diễn ra trên thị trường – các bên tham gia thị trường với tư cách là các chủ thể thị trường. Cách thức thực hiện các quy tắc nhằm đạt được mục tiêu hay kết quả mà các bên tham gia thị trường mong muốn. Các thị trường – nơi hàng hóa được giao dịch, trao đổi trên cơ sở các yêu cầu, quy định của luật lệ (các thị trường quan trọng như hàng hóa và dịch vụ, vốn, lao động, công nghệ, bất động sản…) b, Đặc điểm: - Các chủ thể kinh tế có tính tự chủ cao. Mỗi chủ thể kinh tế là một thành phần của nền kinh tế có quan hệ độc lập với nhau, mỗi chủ thể tự quyết định lấy hoạt động của mình. - Tính phong phú của hàng hóa. Do các chủ thể kinh tế tự quyết định lấy hoạt động của mình. Bất cứ hàng hóa nào có nhu cầu thì sẽ có người sản xuất. Mà nhu cầu của con người thì vô cùng phong phú, điều này tạo nên sự phong phú của hàng hóa trong nền kinh tế thị trường. - Cạnh tranh là tất yếu trong kinh tế thị trường. Nhu cầu về hàng hóa lớn tì sẽ có nhiều người sản xuất. Khi có quá nhiều người cùng một mặt hàng thì cạnh tranh là điều tất yếu. - Giá cả được hình thành ngay trong thị trường. Không có một chủ thể kinh tế nào quyết đinh được giá cả. Giá cả của một mặt hàng được quyết định bởi cung và cầu trong thị trường. *So sánh thể chế kinh tế thị trường TBCN và thể chế kinh tế định hướng XHCN - Giống nhau + Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển tạo ra sự cạnh trạnh gắt gao giữa các nhà sản xuất. Người tiêu dùng được thỏa mãn nhu cầu cũng như được đáp ứng đầy đủ cái chủng loại dịch vụ. + Phân công lao động ngày càng xã hội hóa cao. Mở rộng quan hệ nhiều loại thị trường từ thị trường địa phương, thị trường khu vực và dân tộc, thị trường quốc tế.
  8. + Tạo xu thế liên doanh, liên kết đẩy mạnh giao lưu kinh tế, các nước đang phát triển có cơ hội được tiếp xúc chuyển giao công nghệ sản xuất, chuyển giao công nghệ quản lí từ các nước phát triển để thúc đẩy công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế nước nhà. + Kinh tế thị trường góp phần thúc đẩy giao lưu giữa các nước dưới sự thể hiện qua các sản phẩm, dịch vụ mang bản sắc của từng dân tộc, từng địa phương, từng quốc gia. - Khác nhau Thể chế kinh tế tư bản chủ nghĩa Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trong hệ thống quy phạm pháp luật vai trò Trong hệ thống quy phạm pháp luật trong đó kinh tế của nhà nước bị giảm sút chịu sức ép NN quản lí nền kinh tế để định hướng, dẫn mạnh mẽ từ các thành phần kinh tế khác dắt các thành phần kinh tế, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, xử lí và kiểm soát các vi phạm trong hoạt động kinh tế, bảo đảm hài hòa giữa phát triển kinh tế và xã hội IV. Nội dung cải cách thể chế kinh tế 1. Nội dung cốt lõi và thực chất của thể chế kinh tế thị trường định hướng xã h ội chủ nghĩa là: - Phát triển nền kinh tế hàng hoá dựa trên sự đa dạng các hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế, trong đó sở hữu công hữu xã hội chủ nghĩa giữ vai trò nền tảng, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng của nền kinh tế. Các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển, cạnh tranh và hợp tác với nhau. - Hình thành đồng bộ và vận hành thông suốt, có hiệu quả hệ thống các thị trường trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. - Phân phối theo lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh là chính, đồng thời áp dụng các hình thức phân phối khác; coi trọng hiệu quả kinh tế, đồng thời đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội trong phân phối và phân phối lại. - Có một hệ thống bảo hiểm và an sinh xã hội theo hướng từng bước thực hiện chế độ bảo hiểm cho mọi người lao động, mọi tầng lớp nhân dân, quan tâm hỗ trợ những người nghèo và yếu thế, những đối tượng được hưởng chính sách xã hội. - Chính phủ điều hành kinh tế vĩ mô trên cơ sở tôn trọng sự tác động khách quan của thị trường và cơ chế thị trường, tạo các điều kiện thuận lợi cho các chủ thể kinh tế hoạt động. - Có hệ thống pháp luật thích ứng và thúc đẩy sự vận hành có hiệu quả thể chế kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế.
  9. Trong bài phát biểu của Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh tại phiên khai mạc hội thảo “Cải cách kinh tế vì tăng trưởng bao trùm và bền vững” diễn ra ngày 24/3/2014 tại Hà Nội cũng nói rõ hai nội dung cải cách cốt lõi của Việt Nam hiện nay là chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường và chuyển từ nền kinh tế khép kín sang nền kinh tế mở và chủ động hội nhập quốc tế. Trong đó, nhiệm vụ trọng tâm là đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, coi chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh là ưu tiên hàng đầu. Đồng thời phát huy tối đa nhân tố con người, bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Quá trình chuyển đổi từ kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường là việc Nhà nước chủ động thay đổi vai trò, vị trí và chức năng của mình, từ việc nhấn mạnh đến chức năng quản lý, điều hành trực tiếp sang chức năng kiến tạo môi trường để mọi nguồn lực trong xã hội được sử dụng bằng cơ chế tối ưu, phát huy được mọi nguồn lực một cách có hiệu quả. Theo đó, Nhà nước thay đổi theo hướng thiết lập và hoàn thiện khung khổ pháp lý, làm cho các loại thị trường hoạt động đầy đủ theo nguyên tắc và quy luật của chúng, đồng thời bổ sung, sửa chữa khiếm khuyết của thị trường. 2. Các nhân tố tác động đến thể chế kinh tế Có rất nhiều nhân tố tác động tới việc hình thành và phát triển thể chế kinh tế, nhưng trong đó các nhân tố dưới đây được coi là quan trọng nhất. - Phương thức sản xuất là một trong những yếu tố rất quan trọng làm thay đổi phần lớn các thể chế chính thức, trong đó có thể chế kinh tế. Việc chuyển từ phương thức sản xuất này sang phương thức sản xuất khác sẽ làm thay đổi căn bản thể chế nói chung của một thuốc gia, do sự khác biệt cơ bản về tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, sự thay đổi các quan hệ về sở hữu, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, sự khác biệt về cơ cấu bộ máy nhà nước, sự thay đổi trong địa vị của những người ban hành và cả những người thực thi thể chế... - Chế độ sở hữu và cơ cấu quyền tài sản là những yếu tố rất quan trọng tác động tới thể chế mà trước hết là thể chế kinh tế. - Hệ tư tưởng là nền tảng tinh thần làm thay đổi nhận thức của con người về thế giới quan, nhân sinh quan. Hệ tư tưởng có tác động lớn tới việc giải thích thế giới xung quanh và các hoạt động kinh tế. Chính vì vậy, hệ tư tưởng có tác động rất lớn tới hệ thống thể chế nói chung, thể chế quản lý kinh tế nói riêng. - Mô hình kinh tế cũng có tác động mạnh tới thể chế. Sự khác biệt giữa các mô hình kinh tế, chẳng hạn như giữa mô hình kinh tế thị trường với mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung cũng tạo ra sự khác biệt lớn trong thể chế kinh tế. Ngoài ra, sự khác nhau giữa các mô hình kinh tế thị trường (kinh tế thị trường tự do, kinh tế thị trường xã hội, kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...) cũng tạo ra sự khác biệt lớn trong thể chế kinh tế. - Cơ cấu quyền lực chính trị, sự tập trung quyền lực hay phân quyền sẽ tạo ra sự khác nhau cơ bản dẫn tới khác nhau đáng kể trong cả tổ chức nhà nước lẫn thể chế kinh
  10. tế. - Trình độ của chủ thể quản lý vĩ mô thể hiện trình độ nhận thức các quy luật khách quan, nhận thức về kinh tế - xã hội, con người, nhận thức về đối tượng điều chỉnh... Điều này có tác động lớn đến chất lượng của thể chế kinh tế, vì các thể chế do con người tạo lập ra. Các tập tục thông lệ cũng có tác động mạnh tới các thể chế chính thức của quốc gia, trong đó có thể chế kinh tế. V. Những định hướng để hoàn thiện cải cách thể chế kinh tế ở Việt Nam: Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa . 1. Khái quát Trước khi đi vào việc đề ra các giải pháp để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam , nhóm muốn đưa tới các bạn cái nhìn khái quát nhất về mô hình thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế Việt Nam do Đảng ta khởi xướng và chính thức khẳng định từ đại hội VI cuả Đảng cộng sản Việt Nam năm 1986 , đánh dấu sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang mô hình nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Hay hiểu đơn giản, kinh tế thị trường trước tiên là phải tôn trọng đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa là có công cụ điều tiết và chính sách phân phối để bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội  Đây hoàn toàn là một thể chế tích cực có tác dụng tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, trong đó không những các pháp nhân kinh tế được tôn trọng mà các cá nhân kinh tế được tạo điều kiện để phát triển hết năng lực của mình, không một ai bị bỏ lại đằng sau trên con đường phát triển.  Điều này đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao, vừa đảm bảo thực hiện công bằng xã hội ngày càng tốt hơn.( So sánh sự đảm bảo công bằng này tốt hơn so vs hình thức kinh tế thị trường định hướng tư bản ) Thực chất Cho đến nay, chính Đảng Cộng sản Việt Nam cũng thừa nhận rằng chưa có nhận thức rõ, cụ thể và đầy đủ về thế nào là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà chỉ có giải thích nguyên lý chung rằng, đó là một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý chặt chẽ của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Đến hội nghị lần thứ 6
  11. của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa X, Đảng mới ra nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 30 tháng 1 năm 2008 về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa[1]. Tới ngày 23 tháng 9 năm 2008, Chính phủ Việt Nam mới có nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ban hành Chương trình hành động của Chính phủ để thực hiện nghị quyết 21-NQ/TW. Việc Việt Nam lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN xuất phát từ thực tế là mô hình kinh tế CNXH cổ điển, đặc trưng bởi hệ thống kinh tế kế hoạch hoá tập trung, sau nhiều thập kỷ tồn tại, đã tỏ ra không còn sức sống và khả năng tự phát triển nội sinh về mặt kinh tế. Trong khi đó, kinh tế thị trường với tư cách là một phương thức sản xuất, đã được chứng minh là có thể được sử dụng nhằm phục vụ cho sự phát triển và thịnh vượng chung của các quốc gia, dân tộc, chứ không phải chỉ là tài sản riêng của CNTB. Tuy nhiên, thực tế phát triển của các nền kinh tế thị trường (nhất là các nước theo mô hình kinh tế thị trường “thuần chủng”) ngày càng cho thấy rõ chính trong quá trình phát triển của mình, kinh tế thị trường luôn luôn tiềm ẩn những nguy cơ thất bại, bởi nó tỏ ra mâu thuẫn sâu sắc với các giá trị truyền thống, 1àm tăng tính bất ổn của xã hội và khoét sâu hố ngăn cách giầu – nghèo. Vì vậy, vai trò Nhà nước như một chủ thể xã hội sáng tạo và hùng mạnh để quản lý các quá trình kinh tế vĩ mô, nhằm hạn chế những khuyết tật của thị trường, đáp ứng yêu cầu phát triển, cần phải được khai thác có hiệu quả. Vì vậy, các thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam được xây dựng và thực thi chính là nhằm mục đích làm cho “thị trường” và “Nhà nước” trở thành hai yếu tố bổ sung cho nhau, chứ không phải thay thế, loại trừ nhau. 2. Thực tiễn quá trình cải cách,đổi mới thể chế kinh tế ở nước ta . 2.1 Thành tựu a. Về phát triển kinh tế Hoàn thiện hệ thống pháp luật pháp luật kinh tế Ngay từ khi công cuộc cải cách kinh tế mới bắt đầu, Việt Nam đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản pháp luật dưới dạng Bộ luật, Luật và Pháp lệnh liên quan trực tiếp đến phát triển kinh tế thị trường và khuyến khích kinh doanh . khung luật pháp của nền kinh tế thị trường đã dần được định hình và ngày càng hoàn thiện hơn :
  12. + Tạo dựng khung pháp lý cho việc thực hiện quyền tự do kinh doanh, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, khai thác hiệu quả nguồn lực xã hội + Khung pháp lý về thị trường hàng hoá, dịch vụ đã và đang tạo điều kiện cho cơ chế thị trường vận hành có hiệu quả +Hình thành khung luật pháp cho việc xây dựng và vận hành thị trường các yếu tố sản xuất quan trọng nhất + Tạo dựng và làm hài hòa hệ thống luật pháp nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Đất nước ra khỏi khủng hoảng, kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng nhanh : Cuộc khủng hoảng kinh tế-xã hội sâu rộng ti ềm ẩn t ừ cu ối nh ững năm 1970, bùng phát trong những năm 1980, kéo dài đến đầu những năm 1990 của th ế k ỷ tr ước đã khi ến tăng tr ưởng kinh t ế chậm, có năm bị suy thoái. GDP bình quân đầu người tính bằng USD theo t ỷ giá h ối đoái, n ếu năm 1985 còn đạt 233,3 USD, thì năm 1988 ch ỉ còn 86 USD/ng ười, thu ộc lo ại th ấp nh ất th ế gi ới. L ạm phát và nhập siêu rất cao; tỷ lệ thất nghiệp năm 1989 lên đến trên 13%... Nhờ đổi mới, mở cửa hội nhập (bắt đầu t ừ năm 1986), cơ cấu thành ph ần kinh t ế đã có s ự chuy ển dịch khá rõ. Việt Nam đã đưa GDP tăng trưởng liên tục từ năm 1986 đ ến 1996 v ới m ức tăng tr ưởng bình quân 6,6%/năm. Lạm phát từ 3 con số được đưa về 12,7% năm 1995 và 4,5% năm 1996.
  13. Cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, gắn sản xuất với thị trường Về cơ cấu kinh tế tiếp tục được chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng nông nghiệp trong GDP giảm dần cơ cấu trồng trọt và chăn nuôi đã chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tăng tỷ trọng các sản phẩm có năng suất và hiệu quả kinh tế cao, các sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng nhanh và liên tục với thiết bị, công nghệ ngày càng hiện đại. Nông nghiệp có sự biến đổi quan trọng, đã chuyển từ độc canh lúa, năng suất thấp và thiếu hụt lớn, sang không những đủ dùng trong nước, còn xuất khẩu gạo với khối lượng lớn, đứng thứ hai thế giới, góp phần vào an ninh lương thực quốc tế; xuất khẩu cà phê, cao su, hạt điều, hạt tiêu, thủy sản với khối lượng lớn đứng thứ hạng cao trên thế giới. Các ngành dịch vụ đã phát triển đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của sản xuất và đời sống: ngành du lịch, bưu chính viễn thông phát triển với tốc độ nhanh; các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý;... có bước phát triển theo hướng tiến bộ, hiệu quả.
  14. Thực hiện có kết quả chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy ngày càng tốt hơn tiềm năng của các thành phần kinh tế Kinh tế và doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả, tập trung hơn vào những ngành then chốt và những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế. Cơ chế quản lý doanh nghiệp nhà nước được đổi mới một bước quan trọng theo hướng xóa bao cấp, thực hiện mô hình công ty, phát huy quyền tự chủ và trách nhiệm của doanh nghiệp trong kinh doanh. Kinh tế tư nhân phát triển mạnh, huy động ngày càng tốt hơn các nguồn lực và tiềm năng trong nhân dân, là một động lực rất quan trọng thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, trở thành một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân; là cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao công nghệ, giao thông quốc tế, đóng góp vào ngân sách nhà nước và tạo việc làm cho nhiều người dân. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dần dần được hình thành, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định Trải qua hơn 25 năm đổi mới, hệ thống pháp luật, chính sách và cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xây dựng tương đối đồng bộ. Hoạt động của các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế nhiều thành phần và bộ máy quản lý của Nhà nước được đổi mới một bước quan trọng. Với chủ trương tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, quan hệ kinh tế của Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế ngày càng được mở rộng. Việt Nam đã tham gia Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), thực hiện các cam kết về Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO),... Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 200 nước và vùng lãnh thổ, ký hơn 90 hiệp định thương mại song phương với các nước, tạo ra một bước phát triển mới rất quan trọng về kinh tế đối ngoại. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện; chủ trương, đường lối đổi mới của Đảng tiếp tục được thể chế hóa thành luật pháp, cơ chế, chính sách ngày càng đầy đủ, đồng bộ hơn; môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện; các yếu tố thị trường và các loại thị trường tiếp tục hình thành, phát triển; nền kinh tế nhiều thành phần có bước phát triển mạnh. . Doanh nghiệp cổ phần trở thành hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phổ biến.
  15. b. Về phát triển các mặt xã hội Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt Thành công nổi bật, đầy ấn tượng qua hơn 25 năm thực hiện đổi mới, đầu tiên phải kể đến việc chúng ta đã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; các cơ hội phát triển được mở rộng cho mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư, khuyến khích, phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của nhân dân. GDP bình quân đầu người chỉ đạt 86 USD/người/năm - là một trong những nước thấp nhất thế giới, nhưng đã tăng gần như liên tục ở những năm sau đó, giai đoạn 2005 - 2010 đạt 1.168 USD/người/năm ,nước ta đã ra khỏi nhóm nước thu thập thấp để trở thành nước có thu nhập trung bình . Trong lĩnh vực lao động và việc làm: Từ năm 1991 đến năm 2000, trung bình mỗi năm cả nước đã giải quyết cho khoảng 1 - 1,2 triệu người lao động có công ăn việc làm; những năm 2001 - 2005, mức giải quyết việc làm trung bình hằng năm đạt khoảng 1,4 - 1,5 triệu người; những năm 2006 - 2010, con số đó lại tăng lên đến 1,6 triệu người. Công tác dạy nghề từng bước phát triển, góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo từ dưới 10% năm 1990 lên khoảng 40% năm 2010 (13). Công tác xóa đói giảm nghèo đạt được kết quả đầy ấn tượng. Theo chuẩn quốc gia, tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm từ 30% năm 1992 xuống khoảng 9,5% năm 2010. Còn theo chuẩn do Ngân hàng thế giới (WB) phối hợp với Tổng cục Thống kê tính toán, thì tỷ lệ nghèo chung (bao gồm cả nghèo lương thực, thực phẩm và nghèo phi lương thực, thực phẩm) đã giảm từ 58% năm 1993 xuống 29% năm 2002 và còn khoảng 17% năm 2008. Như vậy, Việt Nam đã “hoàn thành sớm hơn so với kế hoạch toàn cầu: giảm một nửa tỷ lệ nghèo vào năm 2015”, mà Mục tiêu Thiên niên kỷ (MDGs) của Liên hợp quốc đã đề ra (14). Tại cuộc Hội thảo quốc tế với tiêu đề Xóa đói, giảm nghèo: Kinh nghiệm Việt Nam và một số nước châu Á do Bộ Ngoại giao Việt Nam tổ chức tại Hà Nội vào giữa tháng 6-2004, Việt Nam được đánh giá là nước có tốc độ giảm nghèo nhanh nhất khu vực Đông Nam Á (15). Sự nghiệp giáo dục có bước phát triển mới về quy mô, đa dạng hóa về loại hình trường lớp từ mầm non, tiểu học đến cao đẳng, đại học. Năm 2000, cả nước đã đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học; dự tính đến cuối năm 2010, hầu hết các tỉnh, thành sẽ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tỷ lệ người lớn (từ 15 tuổi trở lên) biết chữ đã tăng từ 84% cuối những năm 1980 lên 90,3% năm 2007. Từ năm 2006 đến nay, trung bình hằng năm quy mô đào tạo trung học chuyên nghiệp tăng 10%; cao đẳng và đại học tăng 7,4%. Năm 2009, trên 1,3 triệu sinh viên nghèo được Ngân hàng chính sách xã hội cho vay với lãi suất ưu đãi để theo học.
  16. Hoạt động khoa học và công nghệ có bước tiến đáng ghi nhận. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ (bao gồm khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật) đã góp phần cung cấp luận cứ khoa học phục vụ hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; tiếp thu, làm chủ và ứng dụng có hiệu quả các công nghệ nhập từ nước ngoài, nhất là trong các lĩnh vực thông tin - truyền thông, lai tạo một số giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, thăm dò và khai thác dầu khí, xây dựng cầu, đóng tàu biển có trọng tải lớn, sản xuất vắc-xin phòng dịch,... và bước đầu có một số sáng tạo về công nghệ tin học. Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có tiến bộ. Bảo hiểm y tế được mở rộng đến khoảng gần 60% dân số. Các chỉ số sức khỏe cộng đồng được nâng lên. Tỷ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm từ 81% năm 1990 xuống còn khoảng 28% năm 2010; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng đã giảm tương ứng từ 50% xuống còn khoảng 20%. Công tác tiêm chủng mở rộng được thực hiện, nhiều dịch bệnh hiểm nghèo trước đây đã được thanh toán hoặc khống chế. Tuổi thọ trung bình của người dân từ 63 tuổi năm 1990 tăng lên 72 tuổi hiện nay. Chỉ số phát triển con người (HDI) tăng đều đặn và liên tục suốt mấy thập kỷ qua: từ 0,561 năm 1985 lần lượt tăng lên 0,599 năm 1990; 0,647 năm 1995; 0,690 năm 2000; 0,715 năm 2005 và 0,725 năm 2007 (16). Nếu so với thứ bậc xếp hạng GDP bình quân đầu người thì xếp hạng HDI của Việt Nam năm 2007 vượt lên 13 bậc: GDP bình quân đầu người xếp thứ 129 trên tổng số 182 nước được thống kê, còn HDI thì xếp thứ 116/182. Điều đó chứng tỏ sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta có xu hướng phục vụ sự phát triển con người, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội khá hơn một số nước đang phát triển có GDP bình quân đầu người cao hơn Việt Nam. Như vậy, tổng quát nhất là chỉ số phát triển con người (HDI) của nước ta đã đạt được ba sự vượt trội: chỉ số đã tăng lên qua các năm; thứ bậc về HDI tăng lên qua các năm; chỉ số và thứ bậc về tuổi thọ và học vấn cao hơn chỉ số về kinh tế.  Tóm lại, sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, toàn diện. Cùng với tăng trưởng kinh tế, sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, các mặt: chính trị, xã hội, quốc phòng và an ninh được bảo đảm và ổn định. Thành tựu đó ngày càng khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố quyết định thành công của đổi mới, khích lệ, động viên nhân dân tiếp tục hưởng ứng, góp phần quan trọng vào việc giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tiếp tục thúc đẩy sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước với những bước tiến cao hơn. 2.2 Chủ trương và giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Bộ Chính trị ngày 12.9 tổ chức cuộc họp cho ý kiến về việc sơ kết năm năm thực hiện Nghị quyết số 21 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
  17. Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã đánh giá Kết quả triển khai, thực thi thể chế kinh tế thị trường còn chưa có đột phá lớn trong huy động, phân bổ và sử dụng hiệu qu ả ngu ồn lực phát triển. Doanh nghiệp nhà nước chưa thể hiện đầy đủ vai trò nòng cốt trên thực tế. Sự phát triển về quy mô, cơ cấu, trình độ các loại thị trường như thị trường hàng hóa và dịch vụ, thị trường lao động, th ị trường bất động sản, thị trường tài chính, thị trường khoa học - công nghệ vẫn còn nhiều bất cập. Hi ệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước chưa cao; vẫn còn tình trạng bao cấp, xin - cho trong xây dựng và thực hiện một số cơ chế, chính sách. quá trình xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế. Hệ thống luật pháp, cơ chế chính sách chưa đầy đủ, vẫn tồn tại những điểm chưa đồng bộ và thống nhất. Việc xử lý các vấn đề liên quan đến đất đai còn nhiều vướng mắc, vấn đề sở hữu, quản lý, phân phối ở các doanh nghiệp nhà nước chưa được giải quyết tốt, gây khó khăn cho phát triển, làm thất thoát vốn...  Chính từ những điểm khó khăn và hạn chế đó trong công cuộc cải cách , hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam mà từ đó có một vài giải pháp để khắc phục nhằm đẩy mạnh quá trình hoàn thiện . 1- Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại đ ược phát tri ển t ới trình đ ộ cao d ưới ch ủ nghĩa tư bản nhưng tự bản thân kinh tế thị trường không đồng nghĩa v ới ch ủ nghĩa t ư b ản. Th ực ti ễn đ ổi m ới ở nước ta đã chứng minh đầy sức thuyết phục về việc sử d ụng kinh t ế th ị tr ường làm ph ương ti ện xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nền kinh tế thị trường định h ướng xã h ội ch ủ nghĩa là n ền kinh t ế trong đó các thiết chế, công cụ và nguyên tắc vận hành kinh tế thị trường đ ược t ự giác t ạo l ập và s ử d ụng đ ể gi ải phóng triệt để sức sản xuất, từng bước cải thi ện đời s ống của nhân dân, vì m ục tiêu dân giàu, n ước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Phát tri ển kinh t ế nhi ều hình th ức s ở h ữu, nhi ều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước gi ữ vai trò ch ủ đ ạo, kinh t ế nhà n ước và kinh t ế t ập th ể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh t ế quốc dân. Khuy ến khích làm giàu h ợp pháp đi đôi với xóa đói, giảm nghèo; từng bước làm cho mọi thành viên xã h ội đ ều có cu ộc s ống ấm no, h ạnh phúc, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong t ừng b ước và t ừng chính sách phát tri ển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y t ế, giáo d ục, b ảo vệ môi tr ường..., gi ải quy ết t ốt các v ấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện chế độ phân ph ối ch ủ yếu theo k ết qu ả lao đ ộng, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn l ực khác và thông qua phúc l ợi xã hội. Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, b ảo đ ảm vai trò qu ản lý, đi ều ti ết n ền kinh t ế c ủa Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Ð ảng. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Vi ệt Nam là m ột nền kinh t ế v ừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh t ế c ủa ch ủ nghĩa xã h ội và các yếu tố bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa. 2- Hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghi ệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh - Hoàn thiện thể chế về sở hữu + Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu trong nền kinh t ế thị trường đ ịnh h ướng xã h ội ch ủ nghĩa theo hướng khẳng định sự tồn tại khách quan, lâu dài và khuyến khích s ự phát tri ển đa d ạng các hình th ức sở hữu, các loại hình doanh nghiệp, bảo đảm các quyền và l ợi ích hợp pháp c ủa các ch ủ s ở h ữu khác nhau trong nền kinh tế; xây dựng, hoàn thi ện luật pháp về s ở h ữu đ ối v ới các lo ại tài s ản m ới, nh ư trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu, tài nguyên nước, khoáng sản... + Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại di ện là Nhà nước; các quy ền c ủa ng ười s ử d ụng đất theo các quy định hiện nay của pháp luật được tôn trọng và b ảo đ ảm.
  18. + Hoàn thiện thể chế về sở hữu nhà nước theo hướng tách bạch vai trò của Nhà nước v ới t ư cách là b ộ máy công quyền quản lý toàn bộ nền kinh tế - xã h ội với vai trò ch ủ s ở h ữu tài s ản, v ốn c ủa Nhà n ước; tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước và ch ức năng quản trị kinh doanh c ủa doanh nghiệp nhà nước; thu hẹp và tiến tới xóa bỏ chức năng đ ại di ện ch ủ s ở h ữu nhà n ước c ủa các b ộ, ủy ban nhân dân đối với tài sản, vốn nhà nước tại các doanh nghi ệp có tài s ản, v ốn nhà n ước. Ti ếp t ục đổi mới, củng cố và phát huy vai trò của mô hình công ty đ ầu t ư và kinh doanh v ốn nhà n ước. + Hoàn thiện thể chế, quy định rõ, cụ thể về quyền của ch ủ s ở h ữu và nh ững ng ười liên quan đ ối v ới các loại tài sản (trí tuệ, tài sản vật chất, tài sản c ổ phi ếu, tài s ản n ợ); b ảo h ộ các quy ền l ợi h ợp pháp. Ðồng thời, quy định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu và nh ững ng ười liên quan đ ối v ới xã h ội. + Bổ sung luật pháp, cơ chế, chính sách khuyến khích, h ỗ trợ phát tri ển s ở h ữu t ập th ể, các t ổ h ợp tác, hợp tác xã; bảo vệ tốt hơn các quyền và lợi ích của các xã viên đối v ới tài s ản thu ộc s ở h ữu c ủa h ợp tác xã. + Khuyến khích liên kết hỗn hợp giữa sở hữu nhà nước, sở h ữu t ập th ể và s ở h ữu t ư nhân, làm cho chế độ cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành hình thức s ở h ữu ch ủ yếu c ủa các doanh nghi ệp trong n ền kinh tế. + Sớm ban hành các quy định pháp lý về quyền s ở h ữu của doanh nghi ệp, t ổ ch ức, cá nhân n ước ngoài tại Việt Nam; quy định đối tượng, điều kiện để ng ười nước ngoài có quyền đ ược mua, đ ược s ở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất và các tài sản khác tại Việt Nam. - Hoàn thiện thể chế về phân phối + Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân b ổ nguồn l ực, phân ph ối và phân ph ối l ại theo hướng bảo đảm tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong t ừng b ước, t ừng chính sách phát triển. Các nguồn lực xã hội được phân b ổ theo c ơ chế th ị tr ường và theo chi ến l ược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của Nhà nước bảo đ ảm đ ạt hiệu quả kinh t ế - xã h ội cao. T ập trung vốn đầu tư nhà nước phát triển kết cấu hạ t ầng kinh t ế - xã h ội, dịch v ụ công quan tr ọng, m ột s ố ngành sản xuất thiết yếu, then chốt, đóng vai trò chủ đ ạo và lĩnh v ực mà t ư nhân không th ể ho ặc ch ưa thể đảm đương được; quan tâm đến các vùng, đối tượng còn nhiều khó khăn, thu h ẹp d ần kho ảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, các địa phương. + Chính sách phân phối và phân phối l ại phải b ảo đ ảm hài hòa l ợi ích c ủa Nhà n ước, ng ười lao đ ộng và doanh nghiệp, tạo động lực cho người lao động, doanh nghi ệp và b ảo đ ảm l ợi ích qu ốc gia. Chú trọng phân phối lại qua phúc lợi xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo d ục, y t ế; b ảo đ ảm đ ời s ống, ít nh ất là ở mức trung bình của xã hội, cho các đối t ượng chính sách. Ð ổi m ới c ơ ch ế phân b ổ chi ngân sách cho phát triển xã hội, củng cố và mở rộng hơn nữa hệ thống an sinh xã h ội. Ti ếp t ục hoàn thi ện lu ật pháp về thuế theo hướng vừa bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà n ước, v ừa khuy ến khích đ ầu t ư, đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất, nuôi dưỡng nguồn thu và th ực hiện công bằng xã hội. - Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các ch ủ th ể trong nền kinh t ế + Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp lại, phát tri ển và nâng cao hi ệu qu ả kinh doanh c ủa doanh nghiệp nhà nước để góp phần giữ vững và phát huy vai trò ch ủ đ ạo c ủa kinh t ế nhà n ước trong n ền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sửa đổi, b ổ sung c ơ chế, chính sách đ ể ngăn ng ừa thất thoát tài sản nhà nước trong quá trình cổ ph ần hóa; nghiên c ứu, hoàn thi ện chính sách bán c ổ phần ưu đãi cho người lao động để t ạo sự gắn bó lâu dài, phát huy quy ền làm ch ủ c ủa ng ười lao đ ộng tại doanh nghiệp. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý doanh nghi ệp có v ốn nhà n ước sau c ổ ph ần hóa. Kiện toàn Tổng công ty Ðầu tư kinh doanh vốn nhà nước đ ể làm t ốt ch ức năng đ ại di ện ch ủ s ở h ữu nhà nước đối với vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Hình thành và quản lý ch ặt ch ẽ các t ổng công ty và một số tập đoàn kinh tế đa sở hữu có cổ phần chi ph ối của Nhà nước ở nh ững lĩnh v ực quan tr ọng, có ý nghĩa quyết định đối với nền kinh tế. Thu hẹp nh ững lĩnh v ực độc quyền nhà n ước, không bi ến đ ộc quyền nhà nước thành độc quyền doanh nghiệp và xóa b ỏ bao c ấp c ủa nhà n ước cho doanh nghi ệp. Tiếp tục thu hút các nhà đầu tư thuộc mọi thành ph ần kinh t ế, đ ặc bi ệt là các nhà đ ầu t ư chi ến l ược mua cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp lớn, các t ập đoàn kinh t ế nhà n ước. Ð ẩy m ạnh vi ệc s ắp
  19. xếp, chuyển đổi các nông - lâm trường quốc doanh theo mô hình doanh nghi ệp và các mô hình thích hợp để hoạt động có hiệu quả. + Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã và tổ h ợp tác theo c ơ ch ế th ị tr ường, phù h ợp v ới các nguyên tắc : tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có l ợi và phát tri ển c ộng đ ồng. Khuy ến khích tăng v ốn góp, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ không chia trong h ợp tác xã; phát tri ển các t ổ h ợp tác, hợp tác xã đa dạng, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nhà nước có chính sách h ỗ tr ợ cho các t ổ ch ức kinh tế tập thể tiếp cận các nguồn vốn; đào t ạo cán bộ quản lý, lao động; trợ giúp k ỹ thu ật và chuy ển giao công nghệ; hỗ trợ phát triển thị trường, tham gia các ch ương trình xúc ti ến th ương m ại, các d ự án đầu tư của Nhà nước. + Thực hiện nghiêm túc, nhất quán một mặt bằng pháp lý và đi ều ki ện kinh doanh cho các doanh nghiệp, không phân biệt hình thức sở hữu, thành ph ần kinh t ế; khuy ến khích phát tri ển các doanh nghiệp tư nhân trong và ngoài nước vào các lĩnh vực mà pháp luật không c ấm; t ạo đi ều ki ện đ ể các doanh nghiệp của tư nhân tiếp cận các nguồn l ực của Nhà nước trên nguyên t ắc c ạnh tranh bình đẳng. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân liên doanh, liên k ết với các doanh nghi ệp nhà n ước, bán cổ phần cho người lao động tại doanh nghiệp. Ðồng thời, tăng cường và nâng cao hi ệu l ực qu ản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân để các doanh nghiệp tư nhân tuân thủ đ ầy đ ủ các quy đ ịnh c ủa pháp lu ật, cơ chế, chính sách của Nhà nước. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển các trang trại, h ộ s ản xu ất kinh doanh, đ ặc bi ệt trong nông nghiệp và ở khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát tri ển kinh t ế th ị tr ường, h ội nh ập kinh tế quốc tế. Tạo điều kiện thuận lợi để các trang trại và h ộ s ản xuất kinh doanh góp v ốn phát tri ển theo hình thức hợp tác xã, công ty cổ phần hoặc trở thành doanh nghi ệp t ư nhân và các lo ại hình kinh doanh khác thích hợp. + Tăng cường đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước đ ể các đơn v ị s ự nghi ệp công l ập phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả. Nhà nước bằng hình thức t ổ ch ức đ ấu th ầu, đ ơn đ ặt hàng và có chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế, k ể cả kinh t ế có v ốn đ ầu t ư n ước ngoài, đ ầu tư phát triển các đơn vị sự nghiệp cung ứng dịch vụ công; t ạo môi trường thuận l ợi, c ạnh tranh bình đẳng, lành mạnh cho các đơn vị sự nghiệp thuộc mọi thành phần kinh t ế hình thành và phát tri ển. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, Nhà nước quy định các loại hình dịch vụ, các đ ối t ượng xã h ội đ ược Nhà n ước đài thọ toàn phần hoặc một phần, còn lại phải thanh toán chi phí theo nguyên t ắc th ị tr ường. Trên c ơ sở đó, các đơn vị cung ứng dịch vụ công lập hoặc ngoài công l ập th ực hi ện cung ứng d ịch v ụ di ện nhà nước đài thọ theo hình thức hợp đồng. Thực hiện chế đ ộ t ự ch ủ, t ự ch ịu trách nhi ệm c ủa các đ ơn v ị s ự nghiệp về tổ chức bộ máy, biên chế, nhân s ự và về tài chính trong vi ệc th ực hi ện ch ức năng, nhi ệm v ụ được giao. 3- Hoàn thiện thể chế bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát tri ển đ ồng bộ các lo ại thị trường - Tiếp tục hoàn thiện thể chế về giá, về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh. Th ực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường có s ự điều ti ết vĩ mô c ủa Nhà n ước. Tăng c ường vai trò c ủa Nhà nước trong việc bình ổn giá bằng các biện pháp kinh t ế vĩ mô và s ử d ụng ngu ồn l ực kinh t ế c ủa Nhà nước, giảm tối đa các can thiệp hành chính trong quản lý giá. Hoàn thi ện khung pháp lý cho ký k ết, thực hiện hợp đồng; không hình sự hóa các tranh chấp dân s ự trong ho ạt đ ộng kinh t ế. Hoàn thi ện th ể chế giám sát, điều tiết thị trường và xúc ti ến thương m ại, đ ầu t ư, gi ải quy ết tranh ch ấp phù h ợp v ới kinh tế thị trường và các cam kết quốc t ế; tăng cường pháp chế xã h ội ch ủ nghĩa, nâng cao lòng tin của xã hội đối với pháp luật và các cơ quan tư pháp. - Ða dạng hóa các loại thị trường hàng hóa, dịch vụ theo h ướng văn minh, hi ện đ ại, chú tr ọng phát triển thị trường dịch vụ. Phát triển cơ sở hạ t ầng phục vụ cho các th ị trường này. Th ực hi ện t ự do hóa thương mại và đầu tư phù hợp với các cam kết quốc t ế. Phát tri ển các ph ương th ức giao d ịch th ị trường hiện đại, nhất là với hàng hóa nông s ản và vật t ư nông nghi ệp đ ể ổn đ ịnh giá, gi ảm b ớt r ủi ro cho người sản xuất và người tiêu dùng. Tăng cường công tác quản lý nhà n ước v ề giá đ ối v ới m ột s ố ít hàng hóa, dịch vụ độc quyền, bảo đảm tuân thủ yêu cầu của cơ ch ế thị tr ường và các cam k ết qu ốc tế. Xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực ph ẩm, môi tr ường. Tăng c ường
  20. kiểm tra chất lượng hàng hóa và dịch vụ, nhất là nh ững hàng hóa, d ịch v ụ liên quan tr ực ti ếp đ ến s ức khỏe của người dân. Xử lý nghiêm minh các sai phạm. - Phát huy tốt hơn vai trò điều hành thị trường tiền t ệ c ủa Ngân hàng Nhà n ước nh ư m ột ngân hàng trung ương hiện đại, thúc đẩy tăng trưởng kinh t ế và ki ểm soát lạm phát. T ừng b ước m ở c ửa th ị tr ường tín dụng, các dịch vụ ngân hàng phù hợp với cam k ết quốc t ế. Tái c ấu trúc h ệ th ống ngân hàng th ương mại, thực hiện tốt việc cổ phần hóa các ngân hàng thương m ại nhà nước, thu hút đ ược các đ ối tác chiến lược, song Nhà nước giữ cổ phần chi phối, áp dụng các thông l ệ và chu ẩn m ực qu ốc t ế đ ể nâng cao năng lực cạnh tranh và vai trò chủ đạo của các ngân hàng này. Ð ổi m ới ho ạt đ ộng thanh tra, giám sát; phát triển các công cụ dự báo, phòng ngừa rủi ro, bảo đảm an toàn h ệ thống ngân hàng. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách cho hoạt đ ộng và phát tri ển lành m ạnh c ủa th ị trường chứng khoán, làm cho thị trường chứng khoán ngày càng đóng vai trò quan tr ọng trong huy động vốn cho đầu tư phát triển. Ðưa các giao dịch chứng khoán phi t ập trung vào ph ạm vi qu ản lý, kiểm soát của Nhà nước. Tăng tính minh bạch của th ị trường. Ch ống các giao d ịch phi pháp, các hành vi rửa tiền, nhiễu loạn thị trường. Nâng cao năng l ực d ự báo, có bi ện pháp phòng ng ừa tình tr ạng rút vốn hàng loạt, ảnh hưởng xấu đến kinh tế vĩ mô. Mở rộng từng bước quyền mua cổ phi ếu c ủa nhà đ ầu tư nước ngoài và tạo thuận lợi cho các doanh nghi ệp Vi ệt Nam giao d ịch trên th ị tr ường ch ứng khoán quốc tế. Phát triển đa dạng và nâng cao chất lượng các s ản phẩm b ảo hiểm. T ạo đi ều ki ện phát tri ển các doanh nghiệp bảo hiểm thuộc các thành phần kinh t ế trong nước, khuyến khích h ợp tác và liên k ết gi ữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Thực hiện l ộ trình m ở c ửa thị tr ường b ảo hi ểm theo cam k ết hội nhập kinh tế quốc tế. Quan tâm hơn nữa đến các dịch vụ b ảo hi ểm đ ối v ới con ng ười và hàng nông sản. Nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với thị trường bảo hi ểm. - Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để các quy ền v ề đ ất đai và b ất đ ộng s ản được vận động theo cơ chế thị trường, trở thành một nguồn vốn trong s ản xuất kinh doanh. Xác đ ịnh rõ quyền sử dụng đất là một loại hàng hóa đặc biệt, đ ược định giá theo c ơ ch ế th ị tr ường có s ự qu ản lý và điều tiết của Nhà nước. Ban hành chính sách đ ịnh giá b ảo đ ảm hài hòa quy ền l ợi c ủa ng ười s ử dụng đất, của nhà đầu tư và của Nhà nước trong quá trình giải t ỏa, thu hồi đ ất. Khuy ến khích nh ững t ổ chức, cá nhân bị thu hồi đất tham gia góp vốn b ằng quy ền s ử d ụng đ ất vào các d ự án đ ầu t ư, kinh doanh. Có chính sách giải quyết tốt vấn đề đất ở, nhà ở, việc làm cho ng ười b ị thu h ồi đ ất. Ð ưa giá tr ị quyền sử dụng đất vào danh mục tài sản của mọi t ổ chức, cá nhân đ ược giao quy ền s ử d ụng đ ất, k ể cả các cơ quan nhà nước. Tạo quỹ đất của Nhà nước phục vụ các mục tiêu công ích, th ực hi ện chính sách xã hội và hỗ trợ việc điều tiết thị trường đất đai, hỗ trợ tái đ ịnh c ư trong quá trình gi ải phóng m ặt bằng. Nhà nước chủ động tham gia thị trường bất động s ản với t ư cách là ch ủ s ở h ữu đ ất đai và nhi ều bất động sản trên đất. Hoàn thiện chính sách thuế đối với hoạt động kinh doanh b ất đ ộng s ản, đ ất đ ược giao nh ưng không đưa vào sử dụng theo cam kết và các trường hợp s ở hữu, sử d ụng nhà, đ ất v ượt quá h ạn m ức quy định, ngăn chặn những cơn sốt giá do đầu cơ bất đ ộng sản, đ ặc bi ệt là đ ất đai. Nhà n ước khuy ến khích đầu tư xây dựng quỹ đất phục vụ di dân tái định cư, quỹ nhà ở xã h ội đ ể cho thuê ho ặc bán theo quy định của pháp luật. Có chính sách gi ải quyết vấn đề nhà ở ổn đ ịnh lâu dài cho lao đ ộng ở các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế. Kiểm soát chặt chẽ và áp d ụng c ơ chế th ị trường đ ối v ới vi ệc chuy ển đổi đất công và tài sản công trên đất thành hàng hóa b ất đ ộng s ản. Hi ện đ ại hóa h ệ th ống qu ản lý h ồ sơ địa chính, bất động sản. Phát triển đồng bộ các dịch vụ t ư vấn pháp lu ật, công ch ứng, th ẩm đ ịnh, đấu giá, đăng ký giao dịch... t ạo môi trường thuận l ợi, an toàn cho các giao d ịch trên th ị tr ường đ ất đai, bất động sản. Xây dựng cơ chế tài phán để giải quyết những khi ếu nại liên quan đ ến đất đai. Xây dựng, công khai hóa và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy hoạch s ử d ụng đ ất, quy ho ạch xây d ựng đã được phê duyệt. Quản lý chặt chẽ quỹ đất sản xuất nông nghi ệp, b ảo đ ảm an ninh l ương th ực qu ốc gia về lâu dài. Bảo đảm lợi ích thỏa đáng và công b ằng gi ữa các nhà đ ầu t ư phát tri ển b ất đ ộng s ản, các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất và của Nhà nước. - Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về ti ền l ương, tiền công. Ti ền l ương ph ải đ ược coi là giá c ả sức lao động, được hình thành theo quy luật th ị trường, d ựa trên cung - c ầu v ề s ức lao đ ộng, ch ất
nguon tai.lieu . vn