Xem mẫu

  1. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My  ĐỀ TÀI “Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Australia cho Việt Nam – Thực trạng và giải pháp Giáo viên hướng dẫn :PGS,TS,NGƯT Nguyễn Thị Mơ Sinh viên thực hiện :Nguyễn Huyền My  1
  2. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My MỤC LỤC Lời mở đầu……………………………………………………… ….3 Chương 1: Một số vấn đề chung về Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Australia cho Việt Nam……………………………….6 1. Vài nét về Australia……………………………………………..6 1.1. Thể chế chính trị và kinh tế…………………………….6 1.2. Vị thế của Australia trong Thương mại Quốc tế……….7 1.3. Vị thế của Australia đối với Việt Nam………………....8 2. ODA của Australia cho Việt Nam…………………………….11 2.1. Khái quát chung về ODA……………………………..11 2.2. Đặc điểm ODA của Australia cho Việt Nam…………17 2
  3. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My Chương 2: Thực trạng ODA của Australia vào Việt Nam thời gian qua…………………………………………………………….33 1. Đánh giá chung về tình hình ODA của Australia cho Việt Nam……………………………………………………………33 2. Đánh giá cụ thể về tác động của ODA Australia cho Việt Nam…...……………………………………………………….42 2.1. ODA trong Quản lý nhà nước………………………...44 2.2. ODA trong phát triển nông thôn và cơ sở hạ tầng…….48 2.3. ODA trong giáo dục và y tế…………………………...53 2.4. ODA trong bảo vệ môi trường………………………...63 2.5. ODA trong bảo vệ quyền phụ nữ……………………...66 3. Tác động ODA của Australia tới nền kinh tế Việt Nam………68 3.1. Tác động tích cực……………………………………..68 3.2. Những vấn đề còn tồn tại……………………………...71 3
  4. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My 3.3. Nguyên nhân tồn tại…………………………………..73 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng ODA của Australia cho Việt Nam ……………………...76 1. Những giải pháp đối với chính phủ Australia…………………76 1.1. Nhóm giải pháp tăng cường đầu tư hiệu quả vào Việt Nam…………………………………………………..76 1.2. Nhóm giải pháp sử dụng, quản lý hiệu quả ODA ở Việt Nam…..……………………………………………….78 2. Những giải pháp đối với chính phủ Việt Nam………………...81 2.1. Nhóm giải pháp tăng cường thu hút ODA của Australia………………………………………………81 2.2. Nhóm giải pháp tăng cường sử dụng hiệu quả ODA của Australia………………………………………………85 3. Nhóm giải pháp khác………………………………………….88 4
  5. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My Kết luận…………………………………………………………….90 Tài liệu tham khảo………………………………………………...91 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trên đà phát triển kinh tế trong những năm gần đây, với sự biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới,Việt Nam cũng đã và đang đổi mới đường lối phát triển kinh tế của mình. Cùng với quá trình thực hiện các chương trình cải cách kinh tế toàn diện với sự phối hợp các công cụ chính sách vĩ mô, chính sách ngoại giao cởi mở và việc chuyển sang nền kinh tế thị trường đã đưa Việt Nam tới bước phát triển mạnh mẽ trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Mặc dù đã đạt được những thành tựu đáng kể, bộ mặt kinh tế, xã hội đã có những biến đổi rõ rệt nhưng xét một cách toàn diện, Việt Nam còn phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, thách thức để có thể đổi mới và thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra. Để vượt qua những khó khăn thách thức đó Việt Nam không chỉ phải huy động mạnh mẽ nội lực của toàn đất nước mà còn cần có sự hợp tác và trợ giúp từ các nguồn lực bên ngoài. Một trong những nguồn trợ giúp đó là Nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA). Nguồn viện trợ này đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình xây dựng đất nước hiện nay. Đóng góp một phần không nhỏ trong 5
  6. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My số ODA tương đối lớn vào Việt Nam hiện nay là nguồn ODA của Australia. ODA của Australia dành cho Việt Nam đã có nhiều đóng góp tích cực đối với nền kinh tế nước ta theo đà phát triển quan hệ song phương giữa hai nước. Đặc biệt, thời gian gần đây Australia có nhiều chương trình viện trợ phát triển chính thức cho Việt Nam với số vốn trung bình mỗi năm khoảng 70 triệu đô la Australia (AUD). Số lượng ODA này đóng góp một phần không nhỏ trong các lĩnh vực đời sống và kinh tế quan trọng của Việt Nam, đem lại nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, trong quá trình viện trợ cũng không tránh khỏi những khó khăn và trở ngại do chúng ta chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. Xuất phát từ thực tế trên, em đã quyết định nghiên cứu đề tài “Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Australia cho Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”. Đây thực sự là một vấn đề cần thiết và cấp bách đối với nước ta hiện nay khi mà quan hệ Việt Nam - Australia đã và đang có những bước tiến đáng kể. 2. Mục đích nghiên cứu: - Tìm hiểu chương trình viện trợ phát triển chính thức của Australia cho Việt Nam - Đánh giá thực trạng ODA của Australia vào Việt Nam trong những năm vừa qua - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút ODA của Australia vào Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 6
  7. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là những thông tin chung nhất về ODA của Australia với Việt Nam và ODA trong một số lĩnh vực viện trợ nổi bật và các đặc thù trong hoạt động ODA của Australia dành cho Việt Nam trong các lĩnh vực đó, cụ thể là hoạt động hỗ trợ phát triển ODA trong quản lý nhà nước; ODA trong phát triển nông thôn và cơ sở hạ tầng, ODA trong y tế và giáo dục; ODA trong bảo vệ môi trường; và ODA trong bảo vệ quyền phụ nữ. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận giới hạn ở các nghiên cứu tổng quan về ODA của Australia với Việt Nam trong vòng 10 năm trở lại đây. 4. Phương pháp nghiên cứu: Khoá luận đã sử dụng tổng hợp các phương pháp của duy vật biện chứng, các phương pháp thống kê toán, phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp cân đối để nghiên cứu... 5. Bố cục của khoá luận: Nội dung của khoá luận gồm 3 chương: Chương I: Một số vấn đề chung về Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của Australia với Việt Nam Chương II: Thực trạng ODA của Australia vào Việt Nam thời gian qua Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng ODA của Australia ở Việt Nam. 7
  8. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) CỦA AUSTRALIA CHO VIỆT NAM 1. Vài nét về Australia: 1.1. Thể chế chính trị và Kinh tế: Là một quốc gia nằm ở phía Tây Nam Bán cầu, Australia là quốc gia duy nhất chiếm trọn một lục địa và có diện tích đất liền lớn thứ 6 trên thế giới với hơn 7,6 triệu km2. Với số dân hơn 19,6 triệu người (thống kê tính đến tháng 6/2002), Australia là một xã hội đa văn hóa gồm những người bản xứ và các cư dân di cư đến từ hơn 160 nước trên thế giới. Giống như các nước khác thuộc khối liên hiệp Anh, về chính trị, Australia theo thể chế Quân chủ, người đứng đầu với quyền lực cao nhất là Nữ hoàng. Tuy nhiên, do đặc thù lịch sử phát triển là 1 xã hội đa văn hoá, thực chất Australia là một nước Cộng hoà Liên Bang. Người đứng đầu là Toàn quyền Australia do Nữ hoàng bổ 8
  9. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My nhiệm. Cơ cấu bộ máy chính trị của quốc gia với người lãnh đạo là Thủ tướng. Quốc hội được chia làm 2 nhánh: Tư pháp và Toà án tối cao. Về kinh tế, trong thương mại quốc tế, nền Australia tập trung vào các dịch vụ và các sản phẩm chế tạo có giá trị cao. Chính sách kinh tế đối ngoại của Australia tập trung chính vào khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Australia rất chú trọng hoạt động Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của mình. Australia sẽ cung cấp 1 tỷ 815 triệu đô la Mỹ cho ODA trong năm 2002-2003. Đây là một mức tăng 90 triệu đô la so với con số ngân sách 2001-2002 là 1,725 tỷ đô la, thể hiện một mức tăng 3%. Hỗ trợ phát triển chính thức theo dự toán của Australia so với tỷ lệ tổng thu nhập quốc dân trong năm 2002-2003 sẽ là 0,25%. Như vậy việc này đã đưa Australia thường xuyên ở vị trí trên mức trung bình của các nước tài trợ (2001) là 0,22%. 1.2. Vị thế của Australia trong Thương mại Quốc tế: Australia là một trong số những nước có nền kinh tế phát triển cao. Tổng GDP của Australia trong năm 2002 đạt 726 tỷ USD. Cùng với việc khẳng định vị thế kinh tế của mình trên trường quốc tế bằng chính các thành tựu kinh tế đạt được, Australia vẫn không ngừng chú trọng phát triển các chiến lược kinh tế đối ngoại, các chương trình viện trợ nhằm nâng cao vị trí và ảnh hưởng của mình đối với các nước khác. Chương trình viện trợ của Australia với việc hỗ trợ các nước đang phát triển giảm đói nghèo đã đạt được những mức phát triển bền vững. Trọng tâm của chương trình tại vùng Châu Á - Thái Bình Dương thể hiện sự tham gia mạnh mẽ của Australia với 9
  10. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My khu vực và cam kết làm việc trong mối quan hệ đối tác để đáp ứng những thách thức phát triển quan trọng trong khu vực này. Australia là một trong những nhà tài trợ hàng đầu cho khu vực Thái Bình Dương. Australia cũng đáp ứng hào phóng những yêu cầu về khắc phục khủng hoảng và cứu trợ nhân đạo và đóng góp có lựa chọn cho những nhu cầu phát triển ở Nam Á, châu Phi và Trung Đông. Trên bình diện kinh tế, Australia đã và đang trở thành một đối tác kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới. 1.3. Vị thế của Australia đối với Việt Nam Australia và Việt Nam tuy là hai đất nước thuộc hai châu lục với hai hệ thống chính trị khác nhau nhưng lại có mối quan hệ thân thiết, gắn bó. Tình hữu nghị và hợp tác Việt Nam-Australia không ngừng được củng cố và phát triển qua chặng đường hơn hai tám năm kể từ khi hai nước thiết lập quan hệ ngoại giao (26/12/1973). Đặc biệt 10 năm gần đây đã chứng kiến sự khởi sắc trong quan hệ hai nước với những chuyến viếng thăm của lãnh đạo cấp cao hai nước, cụ thể là chuyến thăm chính thức Việt Nam của Thủ tướng John Haward và chuyến thăm Australia của Thủ tướng Phan Văn Khải tháng 4/1999; nhiều hiệp định về kinh tế, thương mại... được ký kết; đầu tư của Australia vào Việt Nam và kim ngạch thương mại song phương không ngừng gia tăng. Hai nước đã ủng hộ và chia sẻ quan điểm trên một số diễn đàn quốc tế: Australia ủng hộ Việt Nam gia nhập ASEAN, giúp Việt Nam trong quá trình tham 10
  11. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My gia APEC, ủng hộ Việt Nam gia nhập WTO; Việt Nam ủng hộ Australia gia nhập ASEM. Chính phủ Australia luôn coi trọng quan hệ và mong muốn thúc đẩy hợp tác nhiều mặt với Việt Nam, thể hiện rõ và sinh động qua viện trợ phát triển chính thức dành cho Việt Nam. Từ năm 1991 đến nay Australia dành cho Việt Nam 772 triệu đôla Australia (AUD) viện trợ ODA. Về thương mại, trong nhiều năm qua, kim ngạch thương mại giữa hai nước tăng trung bình 40%/ năm. Năm 1993, kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt 336,8 triệu AUD, trong đó Việt Nam xuất 251,3 triệu AUD, nhập 115,5 triệu AUD, so với năm 1990 tăng gấp 9 lần. Sang năm 1994, tổng kim ngạch tăng lên 23,5% đạt 452,9 triệu AUD (tăng 15%), nhập 163,5 triệu AUD (tăng 41,5%). Năm 1995, kim ngạch chung đạt 500 triệu AUD, tức là vẫn giữ nhịp độ như năm trước, trong đó hàng Việt Nam xuất sang Australia là 340 triệu AUD, hàng nhập là 210 triệu AUD. Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa hai nước tăng từ 32,3 triệu USD năm 1990 lên mức kỷ lục 1 tỷ AUD (trên 600 triệu USD) năm 1998 với những mặt hàng trao đổi ngày càng phong phú. Tổng kim ngạch buôn bán hai chiều năm 2001 là 1.310,5 triệu đô la Mỹ, trong đó xuất khẩu của Việt Nam đạt 1.041,8 triệu đô la Mỹ. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Australia là những mặt hàng có chứa hàm lượng nguyên liệu và lao động cao: dầu thô, hải sản, giày dép, quần áo, quả và hạt tươi hoặc khô, nhựa. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Việt Nam: sữa và các sản phẩm từ sữa, ngũ 11
  12. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My cốc và các sản phẩm kể cả lúa mỳ, nhôm, thiết bị và máy điện tử, dầu thực vật, các loại thuốc, động cơ mô tô, máy phát điện. Về đầu tư, tính đến thời điểm cuối tháng 9/2001, Australia là nước đứng thứ 14 trong số các nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam với 110 dự án được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn đầu tư đăng kýí là 1.044 triệu đô la Mỹ. Số dự án còn hiệu lực là 73 dự án với tổng vốn đầu tư đăng kíý là 752 triệu USD, vốn pháp định 523,6 triệu USD, vốn đầu tư thực hiện đạt 539 triệu USD. (Nguồn: AusAID Information) Đầu tư của Australia tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghiệp nặng, công nghiệp thực phẩm, giáo dục-tài chính-y tế .v.v. Các dự án đầu tư của Australia tạo công ăn việc làm cho trên 4.700 lao động. Doanh thu năm 2000 của các dự án Australia đạt 427,4 triệu USD. Australia có nhiều dự án quy mô lớn ở những ngành kinh tế quan trọng như tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, than, sản xuất thép, viễn thông, sản xuất tân dược, ngân hàng và giao thông vận tải. Trong bối cảnh khủng hoảng khu vực mấy năm vừa qua, Australia vẫn tiếp tục đầu tư vào Việt Nam mà điển hình là tập đoàn Telstra đã tăng đầu tư vào Việt Nam 40 triệu USD và chọn Hà Nội làm trụ sở chính của Châu Á. Về hợp tác phát triển, năm tài chính 2001/2002 là năm thực hiện cuối cùng của kỳ cam kết 236 triệu đô la Australia giai đoạn 1998/1999-2001/2002. Tỡnh hỡnh giải ngõn thực tế vượt mức cam kết ban đầu khoảng 66 triệu đô la Australia (Nguồn: AusAID Information). Về mức cam kết của Chính phủ Australia dành cho 12
  13. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My Việt Nam giai đoạn tới: Theo thông báo của AusAID, do khó khăn về tài chính nhất là không dự báo được tỡnh hỡnh nờn từ nay Australia sẽ khụng cam kết theo tài khoỏ 4 năm mà việc phân bổ ngân sách hàng năm tuỳ thuộc vào tỡnh hỡnh thực hiện của từng dự ỏn, chương trỡnh cụ thể và phụ thuộc vào ngõn sỏch hàng năm của Chính phủ Australia dành cho viện trợ. Đối với Việt Nam, mức viện trợ hàng năm sẽ vào khoảng 66 triệu đô la Australia, không kể các chương trỡnh hợp tỏc khu vực. Ngoài ra, do tỡnh hỡnh ngõn sỏch bị hạn chế nờn trong một vài năm tới sẽ tạm thời chưa xem xét các đề xuất mới, trừ một số dự án nhỏ nếu phù hợp và có thể lồng ghép thực hiện trong khuôn khổ Quỹ CEG. Các dự án đó ký kết sẽ tiếp tục triển khai theo cam kết nhưng có thể sẽ kéo dài thời gian thực hiện hơn so với dự kiến. Về lĩnh vực hợp tỏc: Phỏt triển nụng nghiệp, nụng thụn và quản lý nhà nước, giáo dục và đào tạo vẫn là những lĩnh vực trọng tâm trong chương trỡnh hợp tỏc phỏt triển Việt Nam - Australia. Hợp tỏc trong lĩnh vực y tế được thực hiện thông qua việc triển khai dự án Phũng chống HIV/AIDS khu vực Châu Á. Giai đoạn 2 dự án Tăng cường năng lực theo dừi và đánh giá dự án (VAMES) được thực hiện có ý nghĩa quan trọng trong tiến trỡnh hài hoà thủ tục giữa Chớnh phủ Việt Nam với cỏc nhà tài trợ. Quan hệ hợp tác giữa hai nước đang được mở rộng sang cả an ninh, quốc phòng. Hai bên đã tiến hành hàng năm Đối thoại chính thức về an ninh khu vực; Trao đổi tùy viên quân sự và hợp tác chống tội phạm, ma túy. Hợp tác hai nước trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, 13
  14. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My thanh niên, du lịch, thể thao... cũng ngày càng được mở rộng, góp phần tăng cường hiểu biết và hữu nghị giữa nhân dân hai nước. Bước vào thế kỷ 21, hai nước Việt Nam và Australia có một hành trang đáng kể để tăng cường hơn nữa tình hữu nghị và hợp tác nhiều mặt. Đó là sự chân thành, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau. Đó là ý nguyện cùng xây dựng hòa bình, hợp tác vì thịnh vượng và phát triển của mỗi nước cũng như của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và toàn thế giới. 2. ODA của Australia cho Việt Nam: 2.1. Khái quát chung về ODA: Hiện nay, một trong những vấn đề đang được quan tâm hàng đầu trong chính sách phát triển kinh tế của các nước đang phát triển là việc huy động vốn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các nguồn vốn được huy động ở đây gồm có vốn trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Trong phần vốn của nước ngoài, bên cạnh nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment - FDI) với vai trò to lớn của nó, còn phải kể đến nguồn Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA) đó và đang góp phần không nhỏ vào công cuộc phát triển đất nước. Khái niệm về ODA: Viện trợ phát triển chính thức ODA là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay với thời gian dài và lãi suất thấp) của Chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hợp Quốc, các tổ chức phi Chính phủ (NGO), các tổ chức tài chính 14
  15. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My quốc tế (Ngân hàng thế giới - WB, Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF, Ngân hàng phát triển Châu Á - ADB...) gọi chung là các đối tác viện trợ nước ngoài dành cho Chính phủ và nhân dân nước nhận viện trợ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của các nước này. Viện trợ là việc nguồn lực được chuyển từ nước này sang nước khác dựa trên các điều khoản được thỏa thuận. Nước cấp viện trợ gọi là nước viện trợ (Donor). Nước tiếp nhận gọi là nước nhận viện trợ (Recipient). Nguồn viện trợ được cung cấp cho nhiều mục đích khác nhau thông qua nhiều kênh khác nhau. Nguồn ODA cung cấp cho các nước nhận viện trợ được hiểu là sự trợ giúp bằng tiền, vật tư, thiết bị, chuyển giao công nghệ, chuyển giao tri thức (cung cấp chuyên gia, đào tạo cán bộ...) dưới các hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc viện trợ cú hoàn lại được thực hiện theo những thỏa thuận ký kết bằng văn bản. Về cơ bản, ODA có ba hình thức: Viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại và viện trợ không hoàn lại kết hợp cho vay. Viện trợ không hoàn lại: là nguồn viện trợ cấp không, không phải trả lại. Đối với loại viện trợ này thường là hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tri thức, kinh nghiệm thông qua các hoạt động của các chuyên gia quốc tế. Đôi khi viện trợ này cũng có thể là viện trợ nhân đạo (lương thực, thực phẩm, quần áo, thuốc men...) thì chúng khó có thể huy động vào mục đích đầu tư phát triển vì ngay cả nơi vật tư cho không cũng có đơn giá rất cao. Thêm vào đó cần nhận thấy rằng các khoản viện trợ không hoàn lại thường kèm theo một số điều kiện về tiếp nhận, đơn giá... Đặc biệt nhiều đối tác viện trợ cung cấp với các điều kiện ràng buộc khắt khe về chính trị 15
  16. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My (xu hướng này đã ngày càng giảm đi trong những năm gần đây) mà nhiều Chính phủ không thể thỏa mãn hoặc nếu cố tình chấp nhận sẽ gây nên tình trạng lệ thuộc về chính trị hoặc mất ổn định, ảnh hưởng tới chủ quyền quốc gia, một vấn đề đang trở nên không thể chấp nhận được trong thời đại ngày nay. Viện trợ có hoàn lại: thực chất là các khoản vay tín dụng ưu đãi với điều kiện “mềm”. Với các khoản vay ưu đãi vốn ODA có thể sử dụng cho mục đích đầu tư phát triển. Tính chất ưu đãi của các khoản vay này thể hiện ở chỗ: Lãi suất của các khoản vay trong khuôn khổ ODA là lãi thấp, thường dưới 3%/ năm. Thời gian cho vay của các khoản vay này dài. Hầu hết các khoản vốn vay ODA của Chính phủ đều có thời hạn kéo dài trên 20 năm. Thời hạn thanh toán là thời hạn từ khi ký kết hiệp định vay đến khi bên vay trả hết tiền vay gốc. Thời gian ân hạn: là thời hạn từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu tiên. Đây chính là thời gian hoàn trả nợ mà nước tài trợ dành cho nước nhận viện trợ để tạo điều kiện thuận lợi cho phát huy hiệu quả của vốn vay, tạo điều kiện trả nợ. Thời gian ân hạn của các khoản vay ưu đãi tùy thuộc vào các nhà tài trợ và tùy vào đối tượng nhận viện trợ, Nhật Bản thường có thời gian ân hạn là 10 năm, Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) là 3 đến 4 năm (chưa trả gốc, chỉ phải trả lãi), Ngân hàng thế giới (WB) là 10 năm, Ngân hàng phát triển Châu á (ADB) là 5 đến 7 năm. Viện trợ không hoàn lại kết hợp cho vay: Bao gồm một phần cấp không, một phần thực hiện theo hình thức vay tín dụng. 16
  17. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My Như vậy, có thể phân biệt được ODA với các nguồn vốn nước ngoài khác như đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hay vay nợ nước ngoài. Đầu tư trực tiếp nước ngoài là quá trình kinh tế trong đó một hay nhiều tổ chức kinh tế của nước này đầu tư sang nước khác nhằm mục đích xây dựng những công trình mới hoặc hiện đại hóa mở rộng các xí nghiệp hiện có. Về nguyên tắc, doanh nghiệp đó được trực tiếp tham gia quản lý tài sản của mình, hoạt động này có nhiều hình thức như Hợp đồng hợp tác kinh doanh, thành lập các xí nghiệp liên doanh, các xí nghiệp 100% vốn nước ngoài. ODA và FDI khác nhau ở chỗ cùng là nguồn đầu tư từ nước ngoài nhưng qua đầu tư trực tiếp các nước phát triển tiếp nhận được công nghệ hiện đại sau đó cải tiến, phát triển thành công nghệ của mình, mặt khác phía nhận đầu tư còn học hỏi được kinh nghiệm tổ chức quản lý của nước đầu tư. Hơn nữa các công ty nước ngoài còn giúp doanh nghiệp địa phương tiếp cận được vào thị trường thế giới thông qua liên doanh và mạng lưới thị trường rộng lớn của họ... So với nguồn vay nợ nước ngoài, ODA khác ở chỗ vay nợ nước ngoài không có các điều kiện ưu đãi về lãi suất hay thời gian ân hạn mà đó chỉ đơn thuần là khoản vay phải trả với lãi suất bình thường. Đặc điểm của ODA: Xét về bản chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại theo những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ một quốc gia giàu sang quốc gia nghèo. Mục tiêu cơ bản của ODA là thúc đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội và đóng góp vào việc cải thiện mức sống ở các nước đang phát triển. 17
  18. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My Thực tế cũng chứng minh được rằng ODA đóng một vai trò quan trọng, có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế của nước nhận viện trợ nếu những quốc gia này sử dụng ODA một cách hợp lý. Tuy nhiên, thực chất của việc viện trợ còn bao hàm cả những yếu tố tiêu cực. Các nước phát triển-nước viện trợ không cung cấp một cách vô tư các khoản viện trợ, đó không đơn thuần là một sự viện trợ để giúp nước nghèo thoát khỏi lạc hậu để cùng nhau phát triển. Nhìn một cách phiến diện thì việc các nước giàu cung cấp ODA cho các nước nghèo là một việc làm mang ý nghĩa tốt đẹp nhưng bên trong nó là cả một vấn đề và đó cũng chính là các đặc điểm để phân biệt ODA với các nguồn vốn khác từ nước ngoài. ODA gắn với chính trị và là một trong những phương tiện để thực hiện ý định chính trị, đồng thời nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự kiểm soát của dư luận xã hội ở cả nước tài trợ lẫn nước nhận viện trợ. Trong thời kỳ chiến tranh lạnh, ODA được sử dụng để lôi kéo thêm đồng minh vì có sự đối đầu Đông - Tây nhằm cân bằng lực lượng. Kể từ khi hệ thống Xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu - Liên Xô cũ tan rã, chiến tranh lạnh chấm dứt, các nhà tài trợ vẫn vận dụng ODA vào mục đích chính trị, tuy nhiên bản chất của hiện tượng đã thay đổi nhiều. Đó là lợi ích chính trị phải đi đôi với lợi ích kinh tế, thương mại, phải vì mục tiêu cuối cùng là tăng cường phát triển kinh tế song song với quan hệ chính trị trên cơ sở hợp tác đối thoại, phát triển và phồn vinh. Ngày nay, thông thường các nước tài trợ sử dụng viện trợ như là công cụ để buộc các nước đang phát triển thay đổi chính sách kinh tế - xã hội, đối ngoại để phục vụ lợi ích của bên viện trợ. Trong đó, 18
  19. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My đáng kể nhất là tự do hoá kinh tế, thương mại, mở cửa để tạo điều kiện cho Tư bản tư nhân nước viện trợ thâm nhập vào thị trường nước nhận viện trợ. Các quốc gia hoặc khước từ các điều kiện ràng buộc hoặc có thể có chế độ chính trị được coi là thù địch thì sẽ nằm ngoài diện được cấp ODA. Sự phân biệt đối xử có chủ định trong việc cấp ODA là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng phân bổ không đồng đều nguồn ODA giữa các nước đang phát triển và giữa các khu vực trên thế giới. Nước tiếp nhận ODA phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ như là thực hiện các cải cách kinh tế theo mẫu mà bên viện trợ đưa ra. Điển hình là Ngân hàng thế giới WB, Quỹ tiền tệ quốc tế IMF thường chỉ viện trợ cho các nước đang phát triển khi những nước này cam kết thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo tiến trình và tiêu chuẩn mà các tổ chức này yêu cầu. Trên thực tế, những mô hình của các tổ chức này phần lớn dựa theo mô hình nước phát triển nên ít tính khả thi, ít mang lại kết quả. Do vậy dẫn tới tình trạng nước nhận hoặc là phải nhập khẩu hàng hóa, thiết bị, nguyên vật liệu của nước tài trợ hoặc phải nhận từ nơi mà nước tài trợ yêu cầu. Nước nhận viện trợ phải chịu rủi ro đồng tiền nước viện trợ. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền nước tiếp nhận thu được thông qua xuất khẩu (nguồn thu nhập để trả nợ) thì nước nhận viện trợ sẽ phải trả thêm một khoản nợ bổ xung phát sinh do chênh lệch giá ở thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Nước tiếp nhận thường không có quyền trong việc lựa chọn đồng tiền để vay ODA, cũng không có quyền sử dụng tiền địa phương để làm đơn vị viện trợ mà 19
  20. Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Huyền My buộc phải vay bằng tiền nước cấp ODA. Chẳng hạn, hiến pháp Nhật Bản quy định rõ chỉ cho vay viện trợ bằng đồng JPY (Yên Nhật). Như vậy, thực chất ODA không phải là món quà biếu không, bên trong mục đích tương trợ, giúp đỡ để cùng nhau phát triển là sự đấu tranh không ngừng nghỉ vì quyền lợi của chính mình. Không thể đòi hỏi các nước phát triển phải cung cấp viện trợ một cách vô tư cho các nước nghèo mà không được gì. Chính vì vậy, việc họ đưa ra các điều kiện ràng buộc đối với các nước nhận viện trợ khi cấp ODA là điều tất yếu. Vấn đề đặt ra là các nước nhận viện trợ phải có những chính sách ngoại giao hợp lý, khéo léo để vừa thu hút được ODA cho phát triển kinh tế nhưng lại không đi lệch hướng đường lối chính trị và không làm mất lòng các nhà tài trợ. 2.2. Đặc điểm ODA của Australia cho Việt Nam: Mục tiêu chung của Chương trình hỗ trợ phát triển Việt Nam trong khuôn khổ ODA của Australia vào Việt Nam là xoá đói giảm nghèo, phát triển Kinh tế xã hội bền vững. Đặc điểm nổi bật của chương trình ODA của Australia với Việt Nam là các khoản viện trợ thường là những khoản viện trợ không hoàn lại. Các khoản viện trợ này được thực hiện thông qua các chương trình viện trợ nhằm đạt được mục tiêu lớn nhất nói trên. Phần lớn các dự án do Australia tài trợ cho Việt Nam đều có các chuyên gia hay người tình nguyện của Australia sang Việt Nam trực tiếp hướng dẫn thực hiện. Ví dụ, hơn ba trăm công nhân, kỹ sư, chuyên gia của Australia sang Việt Nam trong dự án xây dựng cầu Mỹ Thuận; sáu người tình nguyện trong “Chương trình các nhà đại sứ trẻ”. Điều này chứng tỏ Australia có quan tâm thực sự tới hiệu 20
nguon tai.lieu . vn