Xem mẫu
- Đề tài
Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn
ở Việt Nam hiện nay và đề
xuất các giải pháp quản lý
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
LỜI CẢM ƠN
Khi tiến hành đề tài “Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và
đề xuất các giải pháp quản lý ”. Em đã nhận được sự ủng hộ và giúp đỡ tận tình
của Qúy Thầy Cô khoa CNSH và KTMT Trường Đại học Công nghiệp Thực
phẩm thành phố Hồ Chí Minh.
Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến: Ban Giám hiệu cùng Quý Thầy Cô
đã và đang công tác tại Trường ĐH Công Nghiệp Thực Phẩm Tp. HCM đã tận
tình dạy dỗ và truyền đạt cho em tất cả những kiến thức bổ ích.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trương Thị Diệu Hiền đã hướng dẫn tận tình,
đóng góp ý kiến và định hướng cho em trong quá trình thực tập để em có thể hoàn
thành tốt bài báo cáo này.
Do kiến thức của em chưa đủ sâu rộng nên trong quá trình thực hiện không
thể tránh khỏi thiếu sót, kính mong Quý Thầy Cô thông cảm và chỉ dạy thêm cho
em. Em chân thành cảm ơn những lời nhận xét chân tình của Quý Thầy Cô để giúp
cho bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Và cuối cùng em xin gởi đến Quý Thầy Cô lời chúc sức khỏe và thành công
trong công việc.
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Ngọc Thạch
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
2
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi (chúng tôi) xin cam đoan bài báo cáo này do chính tôi (chúng tôi) thực
hiện. Các số liệu thu thập và kết quả phân tích trong báo cáo là trung thực,
không sao chép từ bất cứ đề tài nghiên cứu nào.
Ngày….tháng….năm…..
Sinh viên thực hiện
(ký và ghi rõ họ tên)
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
3
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Ý KIẾN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………....
.
Chữ ký GVHD
(ký và ghi rõ họ tên)
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
4
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, con người lun chịu nhiều áp lực từ cái ăn cái
mặc, từ lối sống nhộn nhịp của các đô thị, từ những áp lực môi trường mà họ đang
sống. Trong đó có áp lực mà họ không nhận ra đó là tiếng ồn trong các đô thị.
Trước đây tiếng ồn không được con người quan tâm, chú ý vì chúng không phài là
tác nhân gây hại đối với họ. Phải chăng, họ chưa hiểu hết về tác động của tiếng ồn;
vấn đề ở đây là tiếng ồn chỉ tác động đến con người khi đủ một cường độ và thời
gian tác động nhất định, vì vậy tiếng ồn xét một khía cạnh nào đó không tác hại
lắm và người ta chẳng quan tâm.
Hiện nay nước ta đang trong quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa nên có rất
nhiều đô thị mọc lên. Nhiều hoạt động kinh tế xã hội sẽ tập trung về đô thị, dân số
cũng sẽ tăng theo cùng với sư6 phát triển đô thị đó. Có rất nhiều vấn đề môi
trường phát sinh như nước thải, khí thải, chất thải rắn, dân sinh mà con người đã
nhận ra sự nguy hại của chúng đối với sức khỏe của mình, tuy nhiên có những tác
động tiềm tàng từ một vấn đề nào đó mà con người không nhận ra, đó chính là
tiếng ồn trong các đô thị.
Bài báo cáo này sẽ trình bày về vấn đề hiện trạng và ô nhiễm tiếng ồn phát sinh
trong các đô thị lớn ở Việt Nam cũng như tác hại của chúng đối với sức khỏe con
người; trên cơ sở thực tiễn đó sẽ trình bày một số giải pháp khắc phục ô nhiễm
tiếng ồn; mục đích góp phần làm cho môi trường mãi là chỗ dựa, là không gian
sống an toàn đúng như chức năng vốn có của nó.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
5
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
CHƯƠNG 1 : TIẾNG ỒN VÀ PHÂN LOẠI TIẾNG ỒN
1.1 Khái quát về tiếng ồn
1.1.1 Khái niệm tiếng ồn
Tiếng ồn là tập hợp của những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau,
hỗn loạn gây cảm giác khó chịu cho người nghe, có ảnh hưởng xấu đến làm việc
và nghỉ ngơi của con người.
Tuy nhiên có âm thanh không làm mất yên tĩnh vào ban ngày nhưng lại khó
chịu vào ban đêm; âm nhạc có thể gây hứng thú cho người này nhưng lại là tiếng
ồn khó chịu cho người khác. Do vậy những âm thanh có tác dụng kích thích quá
mạnh, xảy ra không đúng lúc, đúng chỗ đều có ảnh hưởng đến sức khỏe của con
người. Tiếng ồn ở mức có hại phụ thuộc vào các trường hợp cụ thể.
Ða số linh trưởng là những động vật gây ồn và con người cũng không phải
ngoại lệ. Cho nên chỗ đông người, như đô thị là những nơi rất ồn ào. Ô nhiễm
tiếng ồn là chuyện không mới meû gì, nhưng ở những vùng phát triển mạnh về
công nghệ thì ô nhiễm tiếng ồn đạt một qui mô mới.
Âm thanh là dao động cơ học, được dao động dưới hình thức sóng trong
môi trường đàn hồi và được thính giác của người tiếp thu. Trong không khí tốc độ
âm thanh là 343m/s, còn trong nước là 1450 m/s.
Tần số của âm thanh được đo bằng Hz, là số dao động trong 1 giây.Tai
người có thể cảm nhận được tần số từ 16 Hz đến 20.000 Hz.
Dưới 16 Hz gọi là hạ âm.
Tai người không nghe được
Trên 20.000 Hz gọi là siêu âm
Mức tần số nghe chuẩn nhất là từ 1.000 Hz đến 5.000 Hz.
1.1.2 Đơn vị tiếng ồn
Đơn vị tiếng ồn hay còn gọi là đơn vị âm thanh là dB: là thang đo logarit,
còn gọi là mức cường độ âm, gọi tắt là mức âm.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
6
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
I
L = 10lg [dB]
Io
2
I: Cường độ âm, [W/m ]
12 2
I 0 : Cường độ âm ở ngưỡng nghe, I 0 =10 [W/m ].
Bảng thang bậc Decibel là sự đo mức độ năng lượng tiếng ồn. Thang này
tính theo logarithm, có ý nghĩa là mức 130 decibel thì 10 lần lớn hơn 120 decibel,
và 100 lần lớn hơn 110 decibel. Trong môi trường yên tĩnh, tiếng ồn ở mức 50
decibel hay ít hơn . Ở 80 decibel tiếng ồn trở nên khó chịu ( gây phiền nhiễu,
annoying). Vậy mà ở thành phố, con người thường phải chịu đến mức 110 decibel
hay hơn, như gần các máy dập kim loại, sân bay, discotheque (Dasmann, 1984).
Các mức độ tiếng ồn khác nhau có thể gây các phản ứng khác nhau cho người
(Bảng 1.1).
Bảng 1.1 Bảng mức độ tiếng ồn và phản ứng của người.
Mức Decibel Nguồn tiêu biểu Phản ứng của con người
150 Tiếng nổ động cơ phản lực Ðiếc hoàn toàn
140
130 Giới hạn tối đa của tiếng nói
120 Tiếng nổ động cơ phản lực cách
200 ft
110 Discothegue
Kèn xe hơi cách 3ft
Máy đập kim loại
100 Tiếng nổ phản lực cơ cách 2000 Rất có hại
ft
Súng nổ cách 0,5 ft
90 Trạm xe ngầm New York Hại thính giác (8 giờ)
Xe tải nặng cách 50 ft
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
7
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
80 Búa hơi cách 50 ft Có hại
70 Tiếng thắng xe lửa cách 50 ft nghe điện thoại
Lưu thông trên xa lộ cách 50ft
60 Máy điều hoà không khí cách Gây chú ý (Intrusive)
20 ft
50 Lưu thông của xe hơi nhẹ cách Yên tĩnh
40 50 ft
Phòng khách
Phòng ngủ
30 Thư viện Rất yên tĩnh
Tiếng thì thầm
20 Phòng thu thanh
10 Tai cảm nhận được
0 Ngưỡng nghe được
Nguồn: Hội đồng Chất lượng môi trường Hoa Kỳ (1970) trong Dasmann
(1984)
Tiếng ồn trong xã hội hiện đại: tiếng gầm rú của máy bay, tiềng ầm ầm của
xe tải chất đầy hàng, tiếng va đập ồn ào của máy móc... Sự ồn ào chẳng những gây
khó chịu mà còn phá hoại sức khỏe và ngày càng thậm tệ hơn theo sự mở mang
kinh tế.
1.1.3 Cơ quan tiếp nhận âm thanh
Cơ quan tiếp nhận âm thanh là tai, tai người cấu tạo gồm 3 phần: tai ngoài,
tai giữa và tai trong được mô tả như hình sau:
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
8
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Hình 1.1 Sơ đồ cấu tạo tai
Tai ngoài có vành tai phần duy nhất có thể nhìn thấy từ phía ngoài và ống
nghe. Vành tai (hay còn gọi là loa tai) hoạt động giống như một chiếc anten
parabon, hướng âm thanh vào trong ống nghe. Âm thanh sẽ đi qua màng nhĩ nằm
ở loái vào tai giữa. Tai giữa nằm trên xương thái dương, thông với khoang mũi
qua vòi Ot-tat. Đó chính là lý do tại sao áp suất tại tai giữa luôn cân bằng với áp
suất bên ngoài, và những áp suất bên ngoài sẽ tạo nên những tiếng “lạch tạch”
trong tai giữa. Âm thanh này chỉ kết thúc khi áp suất bên trong và bên ngoài cân
bằng. Âm thanh đi qua màng nhĩ tới một cửa sổ hình elip của tai trong và được
truyền đi nhờ 3 xương có kích thích bé nhất trong cơ thể con người đó là: xương
đe, xương búa và xương bàn đạp. những xương này chuyển động được là nhờ các
day cơ có kích thước vo cùng nhỏ bé. Và ở tai trong, mọi rung động điều được
chuyển thành tín hiệu thần kinh và chuyển lên bộ não sử lý.
Các tế bào thụ cảm thính giác là các tế bào có tiêm mao nằm chen giửa các
tế bào điệm tạo thành cơ quan coocti (tương ứng với tế bào nón và tế bào que
trong màng lưới của tế bào mắt) các tế bào thụ cảm thính giác gồm 4-5 dãy: 1 dãy
trong và 3-4 dãy ngoài, chạy suốt dọc màng cơ sở. Tùy theo âm cao (thanh), thấp
(trầm) hay to, nhỏ mà các tế bào thụ cảm thính giác ở các vùng khác nhau trên cơ
quan coocti bị hưng phấn.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
9
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Các âm cao gây hưng phấn các tế bào thụ cảm thính giác ở đoạn gần cửa
bầu, còn các âm thấp gây hưng phấn mạnh các tế bào thụ cảm thính giác ở gần
đỉnh ốc tai theo cơ chế cộng hưởng âm. Ở gần cửa bầu dây chắng ngang trên màng
cơ sở ngắn sẽ cộng hưởng với âm thanh (có tần số cao), còn càng xa cửa bầu các
dây chắng ngang trên màng cơ sở càng dài và cộng hưởng với âm có tần số càng
giảm. Các dây dài nhất ở đỉnh ốc tai tiếp nhận các âm trầm (tần số thấp).
Đối với các âm nhỏ (yếu) hoặc to (mạnh) sẽ gây hưng phấn các tế bào thụ
cảm thính giác khác nhau trong cùng một dãy, vì ngưỡng kích thích thấp sẽ cho
cảm giác âm nhỏ, còn các tế bào có ngưỡng kích thích cao sẽ cho cảm giác về âm
to (mạnh).
Khi các tế bào thụ cảm thính giác bị hưng phấn sẽ làm suất hiện xung thần
kinh theo dây thần nảo số về trung khu thính giác ở vùng thái dương, phân tích để
cho ta cảm giác về các sống âm thanh mà tai thu được (cao, thấp, nhỏ, to).
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
10
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
1.2 Phân loại tiếng ồn
1.2.1 Phân loại theo đặc tính nguồn ồn
Để sơ bộ đánh giá tiếng ồn theo đặc tính của nguồn ồn có thể dùng mức ồn
tổng cộng đo được trên máy đo tiếng ồn gọi là “mức âm theo dB”.
Bảng 1.2 Phân loại theo nguồn tiếng ồn
Phân loại Nguồn tiếng ồn Điển hình Mức ồn
Tiếng ồn cơ Sinh ra do sự chuyển Máy phay,… Máy tiện: 93-96
hoc động của các chi tiết Máy bào: 97
máy hay bộ phận của
máy móc có khối lượng
không cân bằng.
Tiếng ồn va Sinh ra do một số quy Rèn, tán,… Xưởng rèn: 98
chạm trình công nghệ. Xưởng đúc: 112
Gò, tán: 113-117
Tiếng ồn khí Sinh ra do hơi chuyển Động cơ phản lực, Môtô: 105
động động với vận tốc cao. máy nén khí,… Turbine phản lực:
135
Tiếng nổ & Sinh ra khi động cơ đốt Xưởng ôtô,…
xung động trong hoạt động.
1.2.2 Phân loại theo quan điểm môi trường
Do nguồn ngốc tự nhiên như là hoạt động của núi lửa và động đất. Tuy
nhiên đây chỉ là nguyên nhân thứ yếu mà thôi. Bởi do chỉ lúc nào có động đất và
núi lửa thì lúc đó mới có tiếng ồn xuất hiện và nó chỉ gây ảnh hưởng cho những
người sống gần khu vực đó. Mặc khác đây không phải là tiếng ồn có tính chu kỳ
mà nó chỉ xảy ra một cách ngẫu nhiên.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
11
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
1.2.3 Phân loại theo loại hình hoạt động sinh ra tiếng ồn
Có thể nói tiếng ồn rất đa đạng xuất phát từ nhiều loại hình hoạt động khác
nhau. Theo vị trí tiếng ồn được phân làm 2 loại là tiếng ồn biên ngoài và tiếng ồn
trong nhà.
Tiếng ồn bên ngoài: trong môi trường đô thị, nguồn gây ồn bên ngoài rất đa
dạng, có thể tính đến các nguồn sau:
- Giao thông:
Hiện nay phương tiện giao thông đang ngày càng tăng với một tốc độ cao, mật
độ xe lưu thông trên đường phố ngày càng lớn gây nên ô nhiễm về tiếng ồn do
tiếng động cơ, tiếng còi cũng như tiếng phanh xe. Bên cạnh đó số lượng phương
tiện kém chất lượng lưu thông trên đường phố Việt Nam khá nhiều đã tạo nên sự
ô nhiễm tiếng ồn đáng kể. Máy bay cũng là nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn không thể
bỏ qua. Lúc máy bay cất cánh và hạ cánh là lúc mà các hộ dân sống gần sân bay
phải chịu một tần số âm thanh không nhỏ,vì vậy nên di dời sân bay ra xa khu vực
đông dân cư để giảm tiếng ồn.
- Xây dựng:
Hiện nay, việc sử dụng máy móc trong xây dựng là khá phổ biến, đây là một
nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn đáng kể.
- Công nghiệp và sản xuất:
Trong công nghiệp và sản xuất hiện nay, việc sử dụng máy móc được xem là
không thể thiếu. Tuy nhiên do ý thức của cơ sở sản xuất và của một số khu công
nghiệp đã làm cho mức độ ô nhiễm tiếng ồn ngày càng tăng cao.
- Sinh hoạt:
Việc bật máy nghe nhạc quá lớn cũng tác động không nhỏ đến thính giác của
người xung quanh, nhất là trong các vũ trường hay quán bar. Đây là nguồn gây ô
nhiễm được xem là khó xử lý nhất và chỉ dựa vào ý thức của người dân là chủ yếu.
Tiếng ồn trong nhà: con người tiếp súc thường và nhiều nhất là nguồn tiếng ồn
gây ra trong nhà. Trong đó, ta xét đến các dạng lan truyền tiếng ồn:
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
12
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
- Tiếng ồn lan truyền trong không khí còn gọi là tiếng ồn không khí từ tiếng
nói, tiếng của đài thu phát thanh, tivi, cat-set,…
- Tiếng ồn va chạm: tiếng ồn do va chạm qua tường, sàn bê tông và lan đến
các căn hộ bên cạnh. Tiếng ồn va chạm có thể là tiếng bước chân, tiếng
đóng đinh…tiếng ồn do chuyển động của các thiết bị quay trong nhà như
quạt, máy giặt…
- Tiếng ồn khí động sinh ra do chuyển động rối của không khí và hạt rắn
trong đường ống công nghệ trong nhà xưởng như tiếng ồn trong óng khói
(thường vào khoảng 87-95dBA)…
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
13
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
CHƯƠNG 2: Ô NHIỄM TIẾNG ỒN VÀ TÌNH HÌNH Ô NHIỄM
TIẾNG ỒN Ở VIỆT NAM
2.1 Ô nhiễm tiếng ồn
Ô nhiễm tiếng ồn là hiện tượng tiếng ồn có mức ồn đo được lớn hơn tiêu
chuẩn cho phép, gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
Tiếng ồn hiện nay đã là một tác nhân gây ô nhiễm ở tất cả các thành phố
trên thế giới và gây ảnh hưởng xấu cho sức khỏe con người. Ô nhiễm tiếng ồn là
vấn đề bức xúc của các thành phố đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Ô nhiễm tiếng ồn đô thị: Các đô thị càng phát triển, mức ô nhiễm tiếng ồn
càng cao. Thực tế phát triển của các đô thị lớn trên thế giới đã chứng minh rằng ô
nhiễm tiếng ồn trong đô thị tỷ lệ thuận với sự phát triển của đô thị, các đô thị càng
phát triển thì mức độ ô nhiễm tiếng ồn càng cao vì âm thanh và tiếng ồn đô thị gắn
chặt với hoạt động sống của đô thị. Trong đô thị, các nguyên nhân gây ồn rất đa
dạng, phong phú nhưng đều có nguồn gốc từ chính các hoạt động giao thoâng
vaän taûi hàng ngày của người dân.
2.2 Tình hình ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam
Gắn liền với quá trình phát triển công nghiệp và mạng lưới giao thông, hiện
trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam ngày càng trở nên đáng báo động và đặc biệt là
ở các đô thị lớn, các trung tâm công nghiệp như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh,
Hải Phòng…
Ô nhiễm tiếng ồn và tình hình ở Việt Nam có thể chia thành các nhóm nhỏ
với các nguyên nhân chính sau:
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
14
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
2.2.1 Ô nhiễm tiếng ồn ở các đơn vị sản xuất
Hình 1.2 Tiếng ồn trong sản xuất
Hiện nay tại các thành phố lớn, nhỏ và các tỉnh của Việt Nam tình trạng ô
nhiễm tiếng ồn cũng có mặt ở nhiều nơi như các khu công nghiệp, các cơ sở sản
xuất công nghiệp nhỏ lẻ như các xưởng cơ khí, nhà máy đường, nhà máy xi măng
hay tại các bến tàu các bến cảng nhỏ.
Bảng 2.1 Tổng hợp mức ồn trung bình tại các khu vực sản xuất của Tp.HCM
Khoảng Tiểu thủ công nghiệp KCN TCVN
thời gian Đợt 1 Đợt 2 Đợt 1 Đợt 2 5949-1998
6h-18h 65,4 65,3 60,2 63,1 75
18h-22h 63,5 63,4 58,9 56,2 70
22h-6h 59,5 58,3 56,3 57,2 50
Việc sử dụng các loại máy móc trong công nghiệp sản xuất khá phổ biến.
Tuy nhiên do sự thiếu ý thức của các cơ sở này đã làm cho mức độ ô nhiễm tiếng
ồn đang ngày càng tăng cao.
Việc sử dụng rất nhiều máy móc khi hoạt động sẽ gây ra tiếng ồn đáng kể.
Ở đây còn xuất hiện nhiều công nghệ gây ra tiếng ồn lớn, và là nơi thường xuyên
có sự va chạm giữa các vật thể rắn với nhau, cùng sự chuyển động hỗn loạn giữa
khí và hơi. Sau đây là một số minh họa mức ồn (đo ở khoảng cách 15m).
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
15
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Bảng 2.2 Mức ồn của một số công nghệ sản xuất trong công nghiệp
STT Loại phương tiện Mức ồn
1 Xưởng dệt 110 dB
2 Xưởng gò 113-114 dB
3 Xưởng rèn 100-120 dB
4 Xưởng đúc 112 dB
5 Máy cưa 82-85 dB
6 Máy đập 85 dB
2.2.2 Ô nhiễm tiếng ồn từ giao thông
Hình 1.3 Tiếng ồn trong giao thông
Ở các đô thị lớn, trong các nguồn sinh ra tiếng ồn thì các phương tiện giao thông
vận tải đóng vai trò chủ yếu (60-80%). Phần lớn tại các điểm đo trên các trục giao
thông chính của các đô thị lớn, nơi mà có mật độ giao thông lưu thông đông đúc,
cường độ xe tải lớn, đều vượt quá Quy chuẩn Việt Nam về tiếng ồn, đặc biệt là
vào các giờ cao điểm.
Hiện nay phương tiện giao thông đang ngày càng tăng với mức độ “chóng
mặt”. Theo số liệu thống kê từ Cục Đăng Kiểm Việt Nam vào năm 2009 cả nước
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
16
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
có khoảng 29 triệu môtô và xe máy và năm 2010 sẽ có khoảng 24 triệu xe. Đến
năm 2015 dự báo lượng xe máy lưu hành trong cả nước khoảng 31 triệu xe. Tính
riêng Hà Nội đã là 4,6 triệu phương tiện và thành phố Hồ Chí Minh là khoảng 5,5
triệu phương tiện, trong đó ở các thành phố lớn thì con số gia tăng tính trung bình
là 10% mỗi năm. Mật độ xe lưu thông trên đường phố ngày càng lớn gây ô nhiễm
về tiếng ồn do tiếng của động cơ, tiếng còi cũng như tiếng phanh xe, số lượng
phương tiện kém chất lượng lưu thông trên đường phố càng nhiều gây ô nhiễm
tiếng ồn càng cao vì sự rung động của các bộ phận trên xe gây nên. Sau đây là sự
minh họa tiếng ồn do một số phương tiện giao thông gây nên:
Bảng 2.3 Mức ồn của một số phương tiện giao thông
STT Loại phương tiện Mức ồn
1 Xe nhỏ 77 dB
2 Xe khách nhỏ 79 dB
3 Xe khách vừa 84 dB
4 Xe thể thao 91 dB
5 Xe quân sự 120-135 dB
6 Xe chở rác 82-88 dB
7 Tiếng máy bay 85-90 dB
8 Tiếng còi tàu 75-105 dB
Tại Hà Nội cũng như thành phố Hồ Chí Minh vấn đề ô nhiễm tiếng ồn hiện
tại đã ảnh hưởng rất nhiều tới cuộc sống sinh hoạt, sức khỏe, cũng như cuộc sống
văn minh của một đô thị. Tại Hà Nội theo số liệu quan trắc của Sở Tài Nguyên và
Môi Trường đo được từ ngày 1/12/2009 đến ngày 30/6/2010 trong đề án “thực
hiện cập nhật cơ sở dử liệu và đánh giá tình hình ô nhiễm không khí và tiếng ồn
cục bộ nhằm đưa ra giải pháp quản lý và cải thiện môi trường” cho thấy mức ồn
trên quốc lộ 5 (Sài Đồng) là 80dBA, quốc lộ 1 (Giáp Bát) là 77dBA. Riêng tiếng
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
17
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
ồn vào ban đêm từ (22h-6h sáng hôm sau), so với tiêu chuẩn cho phép (50dBA) thì
kết quả quan trắc đo được ở đoạn đường nào cũng vượt tiêu chuẩn 1-2 lần.
Tại thành phố Hồ Chí Minh vào đầu năm 2009 chi cục bảo vệ môi trường
TP.HCM đã đo tiếng ồn tại 150 điểm quan trắc đặt trên 30 tuyến đường của
TP.HCM, kết quả thật đáng lo ngại. Theo đó, ở tuyến đường đông xe có hầu hết số
lần đo vượt tiêu chuẩn ở mức cao, còn những tuyến đường khác cũng không có kết
quả khá hơn. Đáng báo động nhất là ngay cả đêm khuya, từ 22h-6h sáng, mức độ
ồn đo được vẫn quá giới hạn gấp nhiều lần. Tất cả các lần đo ở 6 trạm quan trắc
gồm: ngã tư An Sương, ngã sáu Gò Vấp, vòng xoay Hàng Xanh, Đinh Tiên
Hoàng-Điện Biên Phủ, vòng xoay Phú Lâm và ngã tư Huỳnh Tấn Phát-Nguyễn
Văn Linh nhiều lần đạt tới 85dBA, vượt xa ngưỡng tiếng ồn cho phép là 75dBA.
Như vậy mức độ ô nhiễm tiếng ồn trong giao thông đang tăng với một tốc độ rất
nhanh.
Trước năm 2008, mức tăng trung bình tiếng ồn trên địa bàn TP.HCM
khoảng 0,2-0,4dBA nhưng từ năm 2008 đến năm 2009, độ ồn đã tăng rất nhanh
bằng 14 năm trước đó cộng lại.
Còn một số tuyến đường tại các thành phố như: Huế, Hải Phòng, Đà Nẵng
mức ồn cũng vượt quá giới hạn cho phép, tuy nhiên không vượt nhiều và không có
sự thay đổi mức ồn lớn trong năm.
Trong giao thông còn phải kể đến tiếng ồn do máy bay, tiếng ồn này không
thường xuyên nhưng gây ra rất lớn cho khu vực dân cư gần sân bay đặc biệt lúc
máy bay cất cánh và hạ cánh. Hiện nay việc giải quyết vấn đề tiếng ồn do máy bay
gây nên rất phức tạp, nên tạm thời sân bay thường đưa ra khu xa dân cư mới giảm
bớt được tiếng ồn do nó gây nên.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
18
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Nguyên nhân gây ra tiếng ồn giao thông :
Là do sự gia tăng đột biến về số lượng các phương tiện giao thông.
Ví dụ: Năm 1993, Hà Nội có 94.000 xe máy, năm 1995 là 498.465, năm
2000 là 708.641, hàng năm tăng hơn 15%.
Nguyên nhân khác: có lẫn các phương tiện giao thông trên cùng một tuyến
đường (xe tải, xe khách, xe con, xe máy...);
Các phương tiện giao thông cả cá nhân lẫn công cộng đã quá lạm dụng còi
trong khi tham gia giao thông: đua nhau lắp còi to, phóng nhanh vượt ẩu,
liên tiếp bóp còi inh ỏi...
Do mặt đường quá chật.
Từ năm 1995 đến 2002, các trạm quan trắc môi trường quốc gia đã tiến
hành quan trắc tiếng ồn giao thông ở một số thành phố, thị xã lớn của nước ta. Ở
bảng sau cho biết kết quả quan trắc mức ồn tương đương trung bình ở bên cạnh
đường giao thông trong giờ ban ngày (từ 6h – 18h), trong giờ ban tối (từ 18h –
22h) và mức ồn cực đại của các đường phố chính ở một số thành phố, thị xã.
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
19
- Báo cáo đồ án tốt nghiệp 2013 GVHD:Th.S Trương Thị Diệu Hiền
Bảng 2.4 Kết quả quan trắc tiếng ồn giao thông ở một số thành phố, thị xã do
các trạm quan trắc và phân tích môi trường quốc gia tiếng hành năm 1998
(L Aeq -mức ồn tương đương trung bình; L A max -mức ồn cực đại)
STT Thành Đường phố L A max (dBA) L Aeq (dBA)
phố Ban Ban tối
ngày
Ql1, gần bến xe phía nam 100.9 75.6 70.6
1 Hà Nội Ql5, gần cầu chui 101.9 75.4 70.6
Trần Hưng Đạo 99.0 72.2 70.4
Hải Ql5, đường Hùng Vương 103.2 74.4 70.6
2 Phòng Nguyễn Đức Cảnh 98.6 74.1 71.8
Phố Cầu Đất 104.0 74.8 72.1
3 Hạ Bãi Cháy 98.2 70.3 68.9
Long Lê Thánh Tông 95.0 70.6 69.0
4 Lào Đường Lào Cai-Hà Nội 89.8 71.3 66.2
Cai Đường Lào Cai-Sapa 90.5 68.6 66.2
Ql1 Vinh – Hà Nội 103.9 75.5 70.9
5 Vinh Hà Huy Tập 98.5 67.9 63.5
Quan Trung 99.7 72.3 69.4
Ql1 Lê Duẩn 103.0 75.2 70.2
6 Huế Lê Lợi 96.9 70.4 67.5
Đinh Tiên Hoàng 94.1 69.5 67.0
7 Đà Gần cổng trường ĐHBK - 82.1 -
Nẵng Sân nhà hát Trưng Vương - 74.4 -
Ban Bến xe Đắc Lắc - 78.1 -
8 Mê Ql 14 - 71.4 -
Thuộc Ngã 6 thành phố - 76.9 -
Đề tài: Hiện trạng ô nhiễm tiếng ồn ở Việt Nam hiện nay và đề xuất các giải pháp quản lý
20
nguon tai.lieu . vn