- Trang Chủ
- Luận Văn - Báo Cáo
- Đề tài: Giáo trình triển vọng thay đổi chính sách tỷ giá của trung quốc và tác động có thể ảnh hưởng đến việt nam (part 1)
Xem mẫu
- LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, với tốc độ tăng trưởng cao và ổn
định của nền kinh tế, Trung Quốc đã vượt qua ba trụ cột kinh tế
chính đang phục hồi chậm chạp đó là Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu về
tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vai trò của Trung Quốc trên trường
quốc tế ngày càng tăng nhanh, nhất là trên lĩnh vực thương mại. Sự
thành công đó một phần là nhờ vào việc hoạch định và điều hành
các chính sách của chính phủ Trung Quốc khá sát với tình hình đất
nước và trên thế giới.
Chính sách tỷ giá, đương nhiên không phải là một ngoại lệ.
Với chính sách tỷ giá hiện nay của mình, Trung Quốc đang dần trở
thành nguồn cung cấp hàng hoá cho toàn thế giới. Điều này đã
khiến cho các nền kinh tế lớn lo ngại và trở thành đề tài chính
trong các cuộc thương thảo về thương mại hiện nay. Vậy để tìm
hiểu sâu hơn về những vấn đề trên em đã lựa chọn đề tài:
GChính sách triển của Trung Quốc vàchính sách nó giá
" iáo trình tỷ giá vọng thay đổi tác động của tỷ tới
của trung quốc và tác động có thể ảnh hưởng
thương mại Trung Quốc và một số nước".
đến việt nam
Nội dung của đề án này gồm những phần chính sau:
1. Lý luận chung về tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối đoái
và tác động của nó tới thương mại.
1
- 2. Chính sách tỷ giá của Trung Quốc và tác động của nó tới
ngoại thương một số nước.
3. Triển vọng thay đổi chính sách tỷ giá của Trung Quốc và
tác động có thể có tới Việt Nam.
1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI, TÁC ĐỘNG
CỦA NÓ TỚI THƯƠNG MẠI.
1.1 Những vấn đề lý luận chung về tỷ giá hối đoái và chính sách
tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến những cân bằng bên
ngoài mà còn tác động đến cả những cân đối bên trong nền kinh
tế. Phân tích những tác động chủ yếu của tỷ giá hối đoái đến
thương mại nói riêng và nền kinh tế nói chung giúp chúng ta
thấy rõ tầm quan trọng cũng như vai trò của nó đối với phát
triển kinh tế của các nước. Đó cũng là cơ sở cho việc lựa chọn
chính sách tỷ giá hối đoái hiện nay được các chính phủ rất coi
trọng.
1.1.1 Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ của một quốc
gia tính bằng tiền tệ của một nước khác, hay là quan hệ so sánh về
2
- mặt giá cả giữa hai đồng tiền của các quốc gia khác nhau. Nó là
một phạm trù kinh tế bắt nguồn từ nhu cầu trao đổi hàng hoá, dịch
vụ phát sinh trực tiếp từ quan hệ tiền tệ giữa các quốc gia. Về cơ
bản, phân tích vấn đề tỷ giá cần tập trung chú trọng vào hai vấn đề
cơ bản sau: các nhân tố tác động đến sự biến động của tỷ giá hối
đoái và các chế độ tỷ giá hối đoái.
1.1.1.1 Các nhân tố tác động tới tỷ giá hối đoái.
Ngày nay, tỷ giá hối đoái biến động rất thường xuyên và thất
thường. Sự tăng hay giảm của tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng rất
nhiều nhân tố khác nhau, trong đó ta chia hai dạng : đó là nhân tố
cơ bản làm thay đổi tỷ giá dài hạn và nhân tố ngắn hạn.
Những nhân tố cơ bản làm thay đổi tỷ giá dài hạn:
Xét trong dài hạn có 4 nhân tố chủ yếu tác động tới quan hệ
cung cầu ngoại tệ. Đó là: mức giá cả tương đối, chính sách bảo hộ,
sở thích của người tiêu dùng và năng suất lao động.
Mức giá cả tương đối
Khi mức giá cả hàng hoá, dịch vụ trong nước tăng so với
mức giá cả của hàng hoá - dịch vụ nước ngoài, các hãng sản xuất
hàng xuất khẩu nói riêng, các hãng sản xuất của một nước nói
chung có xu hướng thu hẹp quy mô sản xuất do chi phí đầu vào
tăng. Do đó xuất khẩu giảm, cung ngoại tệ giảm, đồng thời cầu về
hàng nội tệ giảm xuống và cầu về hàng hoá nước ngoài tăng lên,
cầu ngoại tệ tăng lên.
3
- Đồ thị
D1,D2: đường cầu ngoại tệ E(VND/USD) S2
S1,S2: đường cung ngoại tệ E2 S1
E1
D1 D2
Q
Sự dịch chuyển đường cung và đường cầu ngoại tệ do tác
động gia tăng của mức giá cả hàng hoá một nước, làm cho tỷ giá
hối đoái tăng và đồng tiền của nước đó giảm. Như vậy, về lâu dài,
sự gia tăng trong mức giá của một nước so với mức giá của nước
ngoài sẽ làm cho tỷ giá hối đoái biến đổi theo hướng tăng lên và
đồng tiền của nước đó giảm giá.
Chính sách bảo hộ
Chính sách bảo hộ là các hàng rào thuế quan và phi thuế quan
được các nước dựng lên để bảo vệ lợi ích và tạo sức cạnh tranh cho
các ngành công nghiệp non trẻ của một nước trong thương mại
quốc tế. Chính sách bảo hộ này đã ngăn cản tự do buôn bán và làm
tổn hại đến lợi ích của một số các ngành kinh tế, các khu vực kinh
tế khác và làm giảm lợi ích của những người tiêu dùng. Sự tăng
cường các biện bảo hộ dưới các hình thức như thuế quan, quato,
làm hạn chế khối lượng hàng hoá nhập khẩu, do đó làm giảm cầu
4
- về ngoại tệ, chuyển dịch đường cầu ngoại tệ xuống phía dưới, về
lâu dài làm giảm tỷ giá, đẩy giá trị của đồng nội tệ tăng lên
E(VND/USD)
S1
E1
E2
D2 D1
Q
Sở thích người tiêu dùng
Thực tế trên thị trường nói chung và trong thương mại quốc
tế nói riêng cho thấy ngay cả khi hàng hoá trong nước và nước
ngoài đã có những đặc điểm giống nhau như về giá cả, chất lượng,
hình thức... thì chúng vẫn không có khả năng thay thế hoàn toàn
cho nhau chỉ vì người tiêu dùng có sở thích khác nhau
Ví dụ :
E(VND/USD)
S1
5
- E1
E2
D2 D1
Q
Khi người dân thích dùng hàng nội hơn, cầu về hàng nội
tăng, cầu về hàng ngoại giảm, đường cầu ngoại tệ dịch trái, tỷ giá
hối đoái giảm từ E1 xuống E2, và đồng VND tăng giá. Ngược lại,
thì tỷ giá hối đoái tăng và đồng tiền nước đó giảm giá.
Năng suất lao động
Năng suất lao động tăng lên thể hiện sự phát triển kinh tế và
sử dụng nó hiều quả cao hơn các nguồn lực khác. Năng suất lao
động tăng lên làm chi phí sản xuất giảm, các cơ sở sản xuất có cơ
hội mở rộng kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm. Hàng nội có giá
rẻ hơn, có sức cạnh tranh cao hơn và các nhà sản xuất thu được lãi
nhiều hơn. Năng suất lao động cao hơn là cơ sở để hàng nội thay
thế hàng ngoại ở thị trường trong nước và vươn ra thị trường nước
ngoài; kích thích tăng xuất khẩu, tăng cung ngoại tệ và đường cung
ngoại tệ dịch phải. Đồng thời làm nhu cầu hàng ngoại giảm, nhập
khẩu giảm, cầu ngoại tệ giảm, đường cầu ngoại tệ dịch trái, kéo tỷ
giá xuống E2 và đồng nội tệ tăng giá
6
- E(VND/USD) S1
E1 S2
E2 D1
D2
Q
Những nhân tố cơ bản làm thay đổi tỷ giá ngắn hạn
Xét trong ngắn hạn có một số nhân tố chủ yếu tác động. Đó là:
Mức chênh lệnh lạm phát, lãi suất giữa các quốc gia; những dự
đoán về tỷ giá hối đoái.
Mức chênh lệnh lạm phát giữa các quốc gia
Nếu như mức độ lạm phát giữa hai nước khác nhau, trong
điều kiện các nhân tố khác không thay đổi, sẽ dẫn đến giá cả hàng
hoá ở hai nước đó có những biến động khác nhau, làm cho ngang
giá sức mua của hai đồng tiền đó bị phá vỡ, làm thay đổi tỷ giá hối
đoái.
Ảnh hưởng của mức chênh lệch lạm phát đến tỷ giá hối đoái
có thể được minh họa ở đồ thị sau:
7
- Giả sử Việt Nam có tỷ lệ lạm E(USD/VND) S2
phát cao hơn Mỹ. Thì tăng nhu cầu về S1
USD, cung USD giảm, làm cho đồng
VND giảm giá.
D2
D1
Q
Nếu tỷ lệ lạm phát ở một nước cao hơn so với nước khác, giá
cả hàng hoá và dịch vụ nhập khẩu từ nước đó sẽ tăng lên, và do đó
nhu cầu về hàng hoá dịch vụ này ở nước khác sẽ giảm xuống.
Cùng với nhu cầu về hàng hoá dịch vụ giảm, nhu cầu về đồng tiền
nước đó ở nước ngoài cũng sẽ giảm xuống. Sự giảm nhu cầu về
đồng nội tệ, tương đương với sự giảm cung trên thị trường ngoại
8
- hối. Ngược lại, nhu cầu hàng hoá dịch vụ của nước ngoài tăng lên,
do đó cầu ngoại tệ tăng.
Sự tăng lên nhu cầu ngoại tệ xẩy ra cùng với sự giảm xuống
của cung ngoại tệ sẽ gây lên sự giảm giá của đồng nội tệ.
Tương tự như vây, nếu tỷ lệ lạm phát ở nước này tăng lên so
với tỷ lệ lạm phát của nước khác, thì đồng nội tệ sẽ tăng giá.
Mức chênh lệch lãi suất giữa các quốc gia
Khi mức lãi suất ngắn hạn của một nước tăng lên một cách
tương đối so với các nước khác, trong những điều kiện bình
thường, thì vốn ngắn hạn từ nước ngoài sẽ đổ vào nước nhằm thu
phần chênh lệch do tiền lãi tạo ra. Điều đó làm cho cung ngoại hối
tăng lên, cầu ngoại hối giảm đi, dẫn đến sự thay đổi tỷ giá.
Những dự đoán về tỷ giá hối đoái
Dự đoán của những người tham gia vào thị trường ngoại hối
về triển vọng lên giá hay xuống giá của một đồng tiền nào đó có
thể là một nhân tố quan trọng quyết định tỷ giá. Những dự đoán
này có liên quan chặt chẽ đến những dự đoán về biến động tỷ lệ
lạm phát, lãi suất và thu nhập giữa các quốc gia.
Giả sử rất nhiều người tham gia vào thị trường ngoại hối đều
cho rằng đồng USD sẽ giảm giá trong thời gian tới, trong điều kiện
các nhân tố khác không thay đổi. Điều này dẫn đến cung về USD
sẽ tăng lên vì nhiều người muốn bán chúng. Đồng thời, cầu về
USD sẽ giảm xuống
9
- Ảnh hưởng này được minh hoạ bằng đồ thị:
E(USD/VND)
S1
S2
.
D1
D2
Q
Ngoài ra tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố
khác như khủng bố, thiên tai đình công, các quyết sách lớn cảu nhà
nước... Điều này có thể giải thích sự thay đổi đột ngột, thất thường
của tỷ giá mà không theo quy luật nào.
Như vậy, trong điều kiện hiện nay, tỷ giá hối đoái chịu sự tác
động của rất nhiều yếu tố. Việc xác định đúng và kịp thời các nhân
tố này là cơ sở quan trọng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái cho phù
hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.1.1.2 Các dạng chế độ tỷ giá hối đoái.
Các chế độ cố định cơ bản: Tỷ giá gắn :
Vào một đồng tiền: nền kinh tế gắn đồng tiền của mình vào
những đồng tiền quốc tế chủ chốt mà không hoặc rất hiến khi
10
- điều chỉnh giá trị so sách của chúng; các nền kinh tế thường
công bố trước lịch điều chỉnh tỷ giá của đồng tiền nước mình
so với đồng tiền mà nó gắn vào theo mức cố định.
Vào một rổ các loại đồng tiền: các nước gắn đồng tiền mình
vào một rổ đồng tiền giao dịc chính hoặc hỗn hợp các đồng
tiền tiêu chuẩn.
Trong khoảng chênh lệch xác định trước: các nước gắn đồng
tiền mình vào một đồng tiền khác hoặc một rổ tiền trong
khoảng chênh lệch nhất định.
Cố định nhưng có điều chỉnh: biên độ khoảng + 2%
Các chế độ linh hoạt cơ bản: tỷ giá có điều chỉnh và linh hoạt
Theo các chỉ số: nền kinh tế tự động điều chỉnh đồng tiền của
mình theo sự that đổi trong các chỉ số cho trước.
Thả nổi có kiểm soát: các nước thường xuyên điều chỉnh tỷ
giá hiện nay trên cơ sở đánh giá diễn biến của các biến số
như tình hình dự trữ và thanh toán.
Thả nổi tự do: các nước cho phép thị trường và các lực lượng
thị trường quyết định tỷ giá đồng tiền của mình.
1.1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái.
Chính sách tỷ giá hối đoái là một hệ thống các công cụ được
dùng để tác động tới quan hệ cung- cầu ngoại tệ trên thị trường
ngoại hối, từ đó giúp điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm đạt tới những
mục tiêu cần thiết. Về cơ bản, chính sách tỷ giá hối đoái gồm hai
11
- vấn đề lớn: một là vấn đề lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái và hai là
vấn đề điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
1.1.2.1 Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái.
Chính sách tỷ giá hối đoái là một bộ phận của hệ thống chính
sách tài chính, tiền tệ, thực hiện các mục tiêu cuối cùng của nền
kinh tế. Trong nền kinh tế mở, mục tiêu của việc hoạch định chính
sách nói chung, chính sách tài chính, tiền tệ và chính sách tỷ giá
nói riêng là nhằm đạt được các cân đối bên trong và cân đối bên
ngoài của nền kinh tế.
Cân bằng nội đạt được khi các nguồn lực kinh tế của một
quốc được sử dụng đầy đủ với mức giá ổn định. Việc sử dụng
không thiếu hoặc quá nguồn lực dẫn đến lãng phí không đem lại
hiệu quả cao. Ngoài ra còn làm cho mức giá chung bị biến động,
giá trị thực tế của đồng tiền không ổn định, dẫn đến giảm hiệu quả
của nền kinh tế. Sự không ổn định của giá cả còn có tác động làm
thay đổi hoặc tăng tính rủi ro cao của các món nợ.
Vì vậy, với mục tiêu tránh tình trạng mất ổn định của giá cả
và ngăn chăn sự dao động lớn trong tổng sản phẩm, chính sách tỷ
giá đã tránh cho nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm phát hoặc giảm
phát kéo dài và đảm bảo việc cung ứng tiền không quá nhanh hoặc
quá chậm.
Khác với cân bằng nội, cân bằng ngoại đạt được lại dựa vào
trạng thái của cán cân tài khoản vãng lai. Một sự thâm hụt tài
12
nguon tai.lieu . vn