Xem mẫu

  1. BÁO CÁO TỐT NGHIỆP Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam”
  2. MỤ C LỤC Chương I ........................................................................................................................... 6 Khái quát chung về công ty t ài chính và ho ạt động ủy thác đầu t ư của công ty tài chính .... 6 1.1.Công ty tài chính và các ho ạt động của công ty tài chính. ......................................... 6 1.1.1. Công ty tài chính và các loại hình công ty tài chính ..................................... 6 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty tài chính ................................................ 10 1.2. Dịch vụ ủy thác đầu tư của công ty tài chính ......................................................... 11 1.2.1.Quan niệm chung về ủy thác ........................................................................ 11 1.2.2.Khái quát hoạt động ủy thác đầu tư ................................ ............................. 14 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư........................... 20 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động ủy thác đầu tư...................................... 24 Chương II ................................ ................................ ................................ ........................ 29 Thực trạng hoạt động ủy thác đầu tư của Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí. ......... 29 2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần T ài chính Dầu khí. .............................. 29 2.1.1. Sự ra đời của Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí. ............................ 29 2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty Cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam(PVFC) ................................................................ ................................ ........... 30 2.1.3.Nguyên tắc điều hành Tổng Công ty Cổ phần Tài chính Dầu khí VN trong mô hình Tập đoàn Dầu khí.................................................................................... 30 2.1.4.Cơ cấu tổ chức và chức nă ng của các phòng ban trong Tổng công ty cổ phần tài chính Dầu khí (PVFC) ............................................................................ 31 Sơ đồ công ty cổ phần tài chính Dầu khí Việt Nam(Công ty Mẹ)(2.1) ............................. 32 2.1.4.1. Chức năng nhiệm vụ của Ban đầu tư. ............................................................... 33 2.1.5. Các sản phẩm dịch vụ tài chính của tổng công ty TCDK ........................... 34 2.2. Dịch vụ ủy thác đầu tư của Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu Khí ......................................... 38 2.2.1. Vai trò dịch vụ ủy thác đầu tư trong hoạt động của của Tổng công ty TCDK. .................. 38 2.2.2. Các loại hình ủy thác đầu tư của công ty TCDK ........................................ 40 2.2.4.Qui trình và thực trạng dịch vụ ủy thác đầu tư của Tồng công ty TCDK ........... 49 2.2.5. Đánh giá k ết quả đạt được của tổng công ty TCDK ................................... 60 Chương III ...................................................................................................................... 66
  3. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác đầu t ư tại Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam ................................................................ ................................ .. 66 3.1. Định hướng phát triển của Tổng công ty cổ phần Tài chính dầu khí VN (PVFC) xung quanh hoạt động ủy thác đầu tư. .......................................................................... 66 3.1.1. Chiến lược kinh doanh và phát triển chung của Tổng công ty cổ phẩn Tài chính dầu khí giai đoạn đến năm 2011.................................................................. 66 3.1.2. Chiến lược phát triển dịch vụ ủy thác đầu tư của Tồng công ty cổ phần Tài chính dầu khí VN( PVFC). ................................ ................................ .................... 67 3.2. Những thuận lợi và thách thức trong quá trình phát triển hoạt động ủy thác đầu tư của PVFC. ................................................................................................................... 70 3.2.1. Những thuận lợi PVFC có được trong hoạt động ủy thác đầu tư. ............. 70 3.2.2. Những thách thức trong quá trình phát triển hoạt động ủy thác đầu tư của Tổng công ty tài chính Dầu khí VN. ................................ ................................ ...... 71 3.3.Giải pháp mở rộng qui mô hoạt động của dịch vụ ủy thác đầu tư............................ 72 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện & mở rộng các loại hình sản phẩm. ......................... 72 3.4.Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ủy thác đầu tư. ................................ ........... 74 3.4.1. Giải pháp hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ ủy thác đầu tư. .................. 74 3.4.2. Nâng cao chất lượng nhân sự....................................................................... 75 3.4.3. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án. ....................................................... 76 3.4.4. Đẩy mạnh hoạt động marketing ................................ ................................ .. 77 3.5. Một số kiến nghị với các cấp có thẩm quyền. ................................ ........................ 78 3.5.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. ................................ ........... 78 3.5.2. Kiến nghị với Tập đoàn Tài chính Dầu khí Việt Nam. ............................... 79 3.5.3. Kiến nghị với Tồng công ty tài chính Dầu khí(PVFC)................................ 79 KẾT LUẬN..................................................................................................................... 82
  4. LỜI MỞ ĐẦU Ngày nay cùng với những cơ hội mà hội nhập kinh tế quốc tế đem lại là những thách thức mà nền kinh tế nói chung và thị trường ngân hàng tài chính nói riêng của Việt Nam cần phải đối mặt. Trước sự phát triển không ngừng đó các d ịch vụ ngân hàng- tài chính ngày càng được đa dạng hóa và phát triển linh hoạt với chất lượng ngày càng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. N gân hàng không còn chiếm vị thế độc tôn là trung gian trên thị trường tài chính mà thêm vào đó còn có sự góp mặt của các công ty Tài chính cùng với các dịch vụ tài chính truyền thống như tín dụng cá nhân,tín dụng doanh nghiệp,chiết khấu giấy tờ có giá…bên cạnh những dịch vụ truyền thống đó, các Công ty tài chính còn tung ra một số loại hình dịch vụ tài chính mới mẻ nhằm cạnh tranh với các ngân hàng vào tạo chỗ đứng cho riêng mình. Đồng thời khi nền kinh tế phát triển, ngày càng có nhiều cá nhân, tổ chức sở hữu khối lượng tài sản lớn dẫn đến nhu cầu quản lý tài sản và đầu tư tài sản đó sao cho hiệu quả nhất. Nắm bắt đ ược những điều kiện và nhu cầu đó,Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí(PVFC) đã đi tiên phong trong việc triển khai một dịch vụ hoàn toàn mới: dịch vụ ủy thác đầu tư. Đây là dịch vụ hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển nên việc này đặt ra cho Tổng công ty Tài chính D ầu khí(PVFC) nhu cầu cấp thiết để có những giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ. Trong quá trình thực tập tại Tổng công ty cổ phẩn Tài chính Dầu khí, em đã có cơ hội được tiếp xúc với các quy trình, văn bản hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ này .Đồng thời nhận thấy những nét mới lạ, tiềm năng, vai trò của dịch vụ ủy thác đầu tư trong chiến lược kinh doanh chung của cả Tập đoàn Tài chính Dầu khí và những hạn chế cần khắc phục của nghiệp vụ em đã chọn đề tài cho khoá luận tốt nghiệp là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
  5. ủy thác đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam”. Đề tài này đã được tiếp cận và nghiên cứu bởi các phương pháp thống kê,phân tích và thực nghiệm để đưa ra được cái nhìn chung nhất về dịch vụ ủy thác đầu tư mà Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí (PVFC) đang triển khai thực hiện. N goài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của khoá luận gồm 3 phần như sau: Chương I: Khái quát chung về công ty tài chính và hoạt động ủy thác đầu tư của công ty tài chính. Chương II: Thực trạng hoạt động ủy thác đầu tư của Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam(PVFC). Chương III: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư tại Tổng công ty cổ phần Tài chính Dầu khí Việt Nam(PVFC).
  6. Chương I Khái quát chung về công ty tài chính và hoạt động ủy thác đầu tư của công ty tài chính 1.1.Công ty tài chính và các hoạt động của công ty tài chính. 1.1.1. Công ty tài chính và các loại hình công ty tài chính 1.1.1.1.Đặc điểm cơ bản của công ty tài chính  Khái quát về công ty tài chính: Công ty tài chính được hiểu là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, một tổ chức tài chính phi ngân hàng. Các công ty này huy động vốn bằng cách p hát hành cổ phiếu, trái phiếu, thương phiếu và dùng tiền thu được để cho vay. Các khoản cho vay của công ty tài chính thường đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và người tiêu dùng nhỏ vì thường là các món tiền nhỏ1. Theo Nghị định số 79/2002/NĐ-CP, Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư; cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới 1 năm.  Đặc trưng cơ bản của công ty tài chính: - Tuy cũng là m ột trung gian tài chính nhưng hình thức thu hút vốn của công ty tài chính khác với các ngân hàng thương mại, hình thức thu hút vốn chủ yếu là thông qua việc phát hành các loại chứng khoán (trái 1 Federic S. Minskhin
  7. phiếu, cổ phiếu, tín phiếu), đặc biệt là không nhận tiền gửi của các tổ chức và dân cư. - Công ty tài chính huy động các nguồn vốn lớn và cho vay chủ yếu là các món tiền nhỏ, đặc biệt thích hợp với nhu cầu vốn của các doanh nghiệp nhỏ và người tiêu dùng. - Kỳ hạn của các khoản cho vay của các công ty tài chính chủ yếu là trung và dài hạn. - Công ty tài chính thực hiện các nghiệp vụ cho thuê và thuê mua( leasing) - Thực hiện cầm cố các giấy tờ có giá, kinh doanh tiền tệ - Tư vấn tài chính, marketing, giám định các công việc chuẩn bị để ký kết hợp đồng, thành lập các công ty liên doanh, tư vấn phát hành cổ phiếu… - Trợ cấp tài chính cho các dự án phát triển kinh tế ký thuật( các dự án được xét duyệt bởi Nhà nước hay dự án của tập đoàn đối với các công ty tài chính trực thuộc tập đo àn) - Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc,đá quý, mua bán chuyển nhượng các loại chứng khoán. - Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh, bao thanh toán…  Phân biệt công ty tài chính với các ngân hàng thương mại: Đ iểm khác biệt đầu tiên của 1 công ty tài chính so với các NHTM là - các công ty tài chính không được phép nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế xã hội,của cá nhân…với thời hạn ngắn( dưới 1 năm) dưới hình thức mở tài khoản. Vì vậy để tăng lượng vốn huy động các công ty tài chính thường phát hành các loại tín phiếu, trái phiếu dài hạn.
  8. - Công ty tài chính không được cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản và tiền mặt cho cá nhân và tổ chức, không được sử dụng vốn vay của dân cư để làm phương tiện thanh toán. - Một số lĩnh vực mà công ty tài chính không bị Chính phủ kiểm soát chặt chẽ như các NHTM ,ví dụ như: Chính phủ chỉ k iểm soát, hạn chế số tiền cực đại mà các công ty tài chính có thể cho các cá nhân vay,kỳ hạn của các hợp đồng nợ nhưng không hạn chế về số lượng chi nhánh, về tài sản mà họ nắm giữ và thu nhập vốn của họ. Điều đó cho phép các công ty tài chính linh hoạt hơn để phục vụ khách hàng tốt hơn nữa. 1.1.1.2.Các loại hình và đặc trưng của từng loại hình công ty tài chính  Phân loại theo đối tượng khách hàng: - Công ty tài chính bán hàng: thực hiện các món cho vay cho những người tiêu dùng để mua các món hàng từ một nhà bán lẻ hoặc một nhà sản xuất riêng.Các công ty tài chính bán hàng trực tiếp cạnh tranh với các ngân hàng về cho vay tiêu dùng và người được tiêu dùng sử dụng bởi vì các món vay thường đ ược thực hiện nhanh hơn và tiện lợi hơn tại nơi mua hàng - Công ty tài chính người tiêu dùng: thực hiện các món cho vay cho người tiêu dùng để mua những món hàng riêng như đồ đạc và d ụng cụ gia đình để cải thiện nhà cửa hoặc để giúp thanh toán những món nợ nhỏ. Các công ty tài chính người tiêu dùng là các công ty riêng biệt hoặc do các ngân hàng sở hữu. Các công ty này cho người tiêu dùng vay mà không có tín dụng từ những nguồn khác và thu lãi suất cao hơn. - Công ty tài chính kinh doanh: cung cấp các dạng tín dụng đặc biệt cho các doanh nghiệp b ằng cách mua những khoản tiền sẽ thu (các
  9. hóa đơn của hãng) có chiết khấu. Việc cung cấp tín dụng này được gọi là bao thanh toán. Ngoài việc bao thanh toán các công ty tài chính kinh doanh cũng chuyên môn hóa trong việc cho thuê thiết bị,là những thứ mà họ mua và cho các nhà kinh doanh thuê một số năm( leasing).  Phân loại theo quan hệ sở hữu2: theo điều 3 Nghị định 79/2002/NĐ- CP. - Công ty tài chính Nhà nước: là Công ty Tài chính do Nhà nước đ ầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. - Công ty tài chính cổ phần: là Công ty Tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, đ ược thành lập d ưới hình thức Công ty cổ phần. - Công ty tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: là Công ty Tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân. - Công ty tài chính liên doanh: là Công ty Tài chính được thành lập b ằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín d ụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh. - Công ty tài chính 100% vốn nước ngo ài: là Công ty Tài chính đ ược thành lập bằng vốn của một hoặc của nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.  Phân loại theo tính độc lập trong hoạt động 2 Điều 3, NĐ 79/2002/ NĐ - CP
  10. - Công ty tài chính hoạt động độc lập: là những công ty tài chính hoạt động thực thể kinh tế độc lập, tự quyết định trong mọi hoạt đông kinh doanh. - Công ty tài chính trực thuộc tập đoàn kinh tế: là những công ty tài chính là thành viên của tập đoàn,hoạt động chủ yếu của các công ty này là tìm kiếm được các nguồn vốn đầu tư để cung ứng cho các thành viên trong tập đoàn, điều hòa vốn giữa các thành viên trong tập đoàn, trong quan hệ với các ngân hàng và các đối tác; quản lý áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tài chính cho các thành viên,cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính khác cho các thành viên tập đoàn. 1.1.2. Các hoạt động cơ bản của công ty tài chính 1.1.2.1.Huy động vốn3 - N hận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật hiện hành; - V ay các tổ chức tài chính, tín dụng trong, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế. - Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. So với các ngân hàng, nguồn vốn huy động đ ược của các công ty tài chính phải chịu mức chi phí cao hơn do họ chỉ được phép huy động các nguồn vốn trung và dài hạn. Bên cạnh đó, công ty tài chính không được phép vay từ cửa sổ chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước dễ dàng như các NHTM. Ở Mỹ, các công ty tài chính không được tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân 3 Điều 17/ NĐ 79/2002/ NĐ-CP
  11. hàng nên họ không cần phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc mà chỉ cần trích lập quỹ dự phòng rủi ro và duy trì tỷ lệ đảm bảo an toàn. 1.1.2.2.Hoạt động tín dụng. Các công ty tài chính được phép hoạt động tín dụng dưới các hình thực cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê (leasing) và bao thanh toán( factoring). Hoạt động tín dụng của công ty tài chính cũng có những nét khác biệt các NHTM, thể hiện qua 3 đ ặc điểm sau: Công ty tài chính chủ yếu cho vay trung và dài hạn, họ chủ yếu thực hiện vay các món lớn rồi chia thành các món nhỏ để cho vay- điều này hoàn toàn ngược lại so với các NHTM. Đồng thời vì chi phí vốn vay lớn hơn các NHTM nên công ty tài chính thường gặp khó khăn hơn trong việc tìm kiếm các hợp đồng cho vay hoặc phải chấp nhận cho vay các hợp đồng hay dự án có rủi ro cao. Công ty tài chính có các hình thức cho vay như: cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp, cho vay theo ủy thác của chính phủ, cá nhân và tổ chức đã phê duyệt. Bên cạnh đó, công ty tài chính còn chiết khấu các giấy tờ có giá theo quy định của pháp luật,thực hiện bảo lãnh bằng uy tín của mình…. 1.1.2.3.Các dịch vụ tài chính khác Bên cạnh hai hoạt động chủ chốt là huy động vốn và tín dụng - hoạt động đặc trưng của một trung gian tài chính,các công ty tài chính còn thực hiện thêm những hoạt động khác như đầu tư, nhận ủy thác,tư vấn tài chính, kinh doanh vàng và ngoại tệ….Tất cả những hoạt động này đều tuân theo quy định và giám sát của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Trong tất cả các hoạt đông trên, hoạt động nhận ủy thác để đầu tư hoặc cho vay đóng vai trò quan trọng,làm nên sự khác biệt của các công ty tài chính so với các NHTM. 1.2. Dịch vụ ủy thác đầu tư của công ty tài chính 1.2.1.Quan niệm chung về ủy thác 1.2.1.1.Quan niệm về ủy thác
  12. Theo từ điển “Kinh tế hiện đại”, ủy thác là việc tài sản của người này được giao cho người khác để quản lý và kinh doanh. Người nhận quản lý tài sản sẽ không được hưởng lợi tức sinh ra từ tài sản đó mà chỉ đ ược nhận một khoản phí hoặc một phần lợi nhuận nào đó theo thỏa thuận với người chủ tài sản được ủy thác. Theo Whasington State Bar Association: ủy thác là một bản hợp đồng mà theo đó, tài sản được nắm giữ và quản lý bởi một người vì quyền lợi của một người khác. Thuật ngữ ủy thác ra đời từ khi có sự tách biệt giữa một bên là chủ sở hữu tài sản và một bên quản lý tài sản. Chủ sở hữu tài sản có thể giao phó tài sản của mình cho người khác(người thụ thác) nắm giữ và sử dụng nó trong phạm vi m ối quan hệ của họ và theo hợp đồng thỏa thuận. Hoạt động ủy thác làm này sinh mối quan hệ: một bên hoạt động cho lợi ích của bên kia theo như hợp đồng thỏa thuận và người hưởng thụ sẽ cũng có thể là bên thứ ba. Trên thế giới, dịch vụ ủy thác ra đời từ rất sớm, đầu tiên xuất hiện ở Mỹ và Anh. Trong giai đoạn đầu này các chức năng ủy thác được thực hiện bởi các công ty b ảo hiểm hoặc các cá nhân. Một đặc điểm quan trọng trong giai đoạn này đó là chưa có sự tham gia của pháp luật trong điều hành hoạt động ủy thác vì vậy các bên chỉ thỏa thuận trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau, đôi bên cùng có lợi. Ở Mỹ, mãi đến năm 1913, các ngân hàng m ới được quyền thực hiện các dịch vụ ủy thác và cho đ ến bấy giờ,hoạt động ủy thác thường gắn liền với hoạt độ ng của các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán…Ở Việt Nam,các công ty tài chính là cha đẻ của các loại hình dịch vụ ủy thác và ngày nay cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt N am càng có nhiều các quỹ ủy thác đầu tư xuất hiện. Qua hai khái niệm trên ta hiểu về bản chất ủy thác biểu hiện mối quan hệ giữa hai hay nhiều bên tham gia, bao gồm:
  13. - Người ủy thác: trustor - Người nhận ủy thác: trustee - N gười thụ hưởng: beneficiary (người thụ hưởng thường là chính người ủy thác) Trong mối quan hệ này, người ủy thác phải giao quyền nắm giữ tài sản cho người nhận ủy thác và “tài sản” được hiểu theo nghĩa rộng là tiền mặt, bất động sản,giấy tờ có giá hoặc một công việc ý muốn nào đó cần được thực hiện. Ủy thác có 4 đặc điểm cơ bản sau: - Ủ y thác dựa trên cơ sở tin tưởng giữa người này với người khác, do đó thuật ngữ Trust đ ược sử dụng để chỉ nghiệp vụ này. - Mang tính trung gian: người ủy thác không trực tiếp thực hiện quản lý và kinh doanh tài sản. - Là một loại hình dịch vụ vì nó không dẫn đến việc chuyển q uyền sở hữu tài sản mà vẫn mang lại lợi ích và cung cấp 1 giải pháp nào đó cho khách hàng. - Ủy thác không chỉ đem lại lợi nhuận cho khách hàng mà còn sinh lời cho chính tổ chức hay cá nhân nhận ủy thác. 1 .2.1.2.Các loại hình ủy thác. 1.2.1.2.1.Căn cứ vào chức năng của ủy thác:  Ủy thác quản lý vốn và tài sản: đây là sản phẩm dịch vụ ủy thác mà cá nhân hay tổ chức nhận quản lý và kinh doanh giúp sinh lời tài sản mà bên ủy thác giao phó.  Ủy thác thực hiện công việc: lo ại hình ủy thác này được hiểu là bên nhận ủy thác có trách nhiệm phải ho àn thành một hay một nhóm các công việc do bên ủy thác giao phó, ví dụ như: ủy thác ký hợp đồng, ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay…
  14. 1.2.1.2.2.Căn cứ vào đối tượng khách hàng: Tùy vào nhu cầu của từng khách hàng mà có rất nhiều loại hình dịch vụ ủy thác :  Ủ y thác của cá nhân.  Ủ y thác của tổ chức 1.2.2.Khái quát hoạt động ủy thác đầu tư 1.2.2.1.Khái niệm hoạt động ủy thác đầu tư.  Khái niệm ủy thác đầu tư: Một trong những trách nhiệm lớn nhất của người nhận ủy thác(người thụ thác) là đầu tư sao cho hiệu quả, hợp lý nguồn vốn ủy thác, như vậy để hiểu thế nào là “ủy thác đầu tư”, trước hết cần hiểu rõ thuật ngữ “ đầu tư”. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư cũng luôn là hoạt động quan trọng của bất kỳ thành phần kinh tế nào, đó là hoạt động bỏ vốn nhằm thu lời cho tương lai. Vì vậy đầu tư được hiểu là một quy trình từ khi xác định nguồn tài trợ, phương thức tài trợ, chi phí của nguồn tài trợ, đầu tư vào đâu, xác suất hiệu quả như thế nào… Đ ầu tư là hoạt động lâu dài vì thế luôn luôn phải cân nhắc giữa lợi ích trước mắt và lợi ích kỳ vọng trong tương lai, đòi hỏi người đầu tư phải am hiểu thị trường,kiến thức tài chính... Bản thân ho ạt động đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro mà nhiệm vụ của người đầu tư là tối đa hóa lợi ích, tối thiểu hóa rủi ro. Do đó, không phải cá nhân hay tổ chức nào có vốn cũng có thể thực hiện tốt hoạt động đầu tư. Thêm vào đó, để đầu tư nhiều khi cần phải bỏ ra một lượng chi phí khá lớn để thu thập thông tin mà chi phí này đôi khi lớn hơn cả lợi nhuận thu được. Từ thực tế và những đòi hỏi trên mà dịch vụ ủy thác đầu tư ra đời nhằm đầu tư hiệu quả những nguồn vốn để mang lại lợi nhuận tối đa. Thuật ngữ “ủy thác đầu tư” được hiểu là: hình thức khách hàng giao một số vốn nhất định của mình bên nhận ủy thác để tham giam gia đầu tư vào
  15. dự án, doanh nghiệp hoặc lĩnh vực cụ thể nhằm thu được các lợi ích nhất định từ hoạt động đầu tư nói trên. Thực chât ủy thác đầu tư là một hình thức đầu tư gián tiếp, vậy lợi ích của ủy thác đầu tư so với các hình thức đầu tư khác là gì? Khi một người nắm giứ một khoản tiền nhàn rỗi, có có thể đứng trước nhiều chọn lựa đầu tư:gửi tiết kiệm ngân hàng,mua trái phiếu chính phủ, chứng khoán hoặc trực tiếp đem vốn đi đầu tư…Mua trái phiếu hay công trái chính phủ, gửi tiết kiệm ngân hàng,đây là những giải pháp an to àn, mức độ rủi ro thấp nhưng tương xứng với nó là m ức lợi nhuận thu về không cao. Thông thường trong một vài năm gần đây lãi suất trái phiếu chính phủ thường chỉ ở mức 8.5%/năm và tiền gửi tiết kiệm khoảng 9%/năm. Trong điều kiện lạm phát ở V iệt Nam đầu năm 2008, lãi suất là 11%-12%/ năm và hiện khoảng 15%/năm trong thời điểm hiên tại. Trong khi đó đầu tư trực tiếp đem lại những mức lợi suất cao hơn gấp nhiều lần nhưng bù lại độ rủi ro cũng cao hơn rất nhiều,đặc biệt đối với những nhà đầu tư không chuyên nghiệp. Từ đây, sản phẩm ủy thác đầu tư ra đời là sản phẩm trung hòa giữa 2 phương án đ ầu tư trên. 1.2.2.2.Hoạt động ủy thác đầu tư có những đặc điểm sau: Dịch vụ ủy thác đầu tư là hình thức đầu tư gián tiếp trong đó, bên ủy thác có thể lựa chọn một trong hai hình thức đầu tư: ủy thác đầu tư dự án, ủy thác đ ầu tư góp vốn mua cổ phần. Ủy thác đầu tư còn có đặc điểm riêng là: - Tùy từng loại hình ủy thác đầu tư và tùy theo hợp đồng ủy thác mà lợi tức bên ủy thác thu được có thể thay đổi hoặc cố định theo tình hình dự án đầu tư, tình hình sản xuất kinh doanh. Đây chính là điểm khác biệt quan trọng để phân biệt ủy thác đầu tư với cho vay hay gửi tiết kiệm vì trong 2 hình thức này khách hàng thường chỉ thu được lợi tức cố định như đã thỏa thuận.
  16. - Ủy thác đầu tư mang tính chất vô hình, không ổn định và khó xác định chất lượng. - Thời hạn của ủy thác đầu tư không chỉ phụ thuộc ý muốn chủ quan của bên ủy thác mà còn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh sản xuất,thời hạn của dự án, do đó ủy thác đầu tư thường mang tính trung gian và dài hạn. 1.2.2.3.Mục tiêu và yêu cầu của đầu tư ủy thác: Mỗi hợp đồng ủy thác cung cấp cho khách hàng đều có những đặc điểm và đòi hỏi riêng vì vậy mỗi tài khoản ủy thác đều phải có mục tiêu đầu tư riêng biệt. Một lợi tức ổn định có độ an toàn cao sẽ là thích hợp với những khách hàng cao tuổi trong khi đó làm hài lòng các khách hàng trẻ tuổi lại là việc theo đuổi sự phát triển thông qua khoản mục đầu tư, bao gồm đa dạng hóa các cổ phần đem lại một tỷ lệ lợi tức lớn hơn. Như vậy,dù cho b ản chất hay nguồn gốc của nguồn vốn được ủy thác là gì đi chăng nữa thì bên thụ thác phải tìm kiếm được lợi tức cao nhất trong phạm vi giới hạn của sự lựa chọn các tài sản đầu tư. N hiều giới hạn đối với việc đầu tư ủy thác, đầu tư qua các quỹ ủy thác đã đ ược giới hạn bởi hệ thống pháp luật và b ởi chính các hợp đồng ủy thác.  Lợi ích giữa các bên trong hoạt đầu ủy thác đầu tư: - Lợi ích đối với bên ủy thác: một hợp đồng ủy thác đầu tư sẽ là một giải pháp tốt để trung hòa giữa hai thái cực rủi ra và lợi nhuận cho b ên ủy thác. Thông qua việc ủy thác đầu tư cho các nhà đầu tư chuyên nghiệp( bên thụ thác), các cá nhân, tổ chức ủy thác có thể yên tâm hơn về lợi nhuận của các khoản đầu tư từ tài sản của mình bởi hơn ai hết những nhà đầu tư chuyên nghiệp kia hiểu rõ nên lựa chọn đầu tư vào đâu, vào tài sản nào,có lợi nhất với mức rủi ro thích hợp. Bên ủy thác không những được biết rõ tài sản của mình được đầu tư vào đâu mà còn theo dõi được khả năng sinh lời của khoản vốn đó trong suốt quá trình đầu tư.
  17. - Lợi ích đối với bên nhận ủy thác( thụ thác): thông qua dịch vụ nhận ủy thác đầu tư, bên thụ thác có thể huy động được một nguồn vốn nhàn rỗi lớn với thời hạn dài,đồng thời họ cũng được chia sẻ phần nào gánh nặng rủi ro với các bên tham gia. Đối với b ên nhận ủy thác là các tổ chức tín dụng, việc nhận ủy thác đầu tư sẽ giải quyết được vấn đề về hạn mức đầu tư mà pháp luật qui định với các tổ chức tín dụng do đầu tư b ằng nguồn vốn của người ủy thác, huy động vốn cho các dự án một cách tốt hơn. Dịch vụ ủy thác đầu tư góp phần làm đa dạng hóa các dịch vụ tài chính của các công ty tài chính,tổ chức tín dụng, đông thời giúp các tổ chức này mở rộng quan hệ với khách hàng của mình. 1.2.2.4.Các nguyên tắc và quy trình của hoạt động ủy thác đầu tư. 1.2.2.4.1.Các nguyên tắc của hoạt động ủy thác đầu tư.  Nguyên tắc tương hỗ cho hoạt động đầu tư: Hoạt động ủy thác đầu tư là hoạt động hỗ trợ cho chiến lược đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nước, nước ngoài cho danh mục đầu tư của công ty. Đồng thời hình thành dịch vụ tài chính mới đảm bảo tính an toàn, hiệu quả cho toàn bộ chiến lược đầu tư hay kinh doanh của mình.  Nguyên tắc đảm bảo an toàn pháp lý trong ho ạt động nhận ủy thác đầu tư. Hoạt động ủy thác đầu tư của một công ty tài chính phải tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan như luật đầu tư, luật quy định hoạt động của các tổ chức tín dụng….Đối với hoạt động nhận ủy thác đầu tư từ các tổ chức và cá nhân trong nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật về tỷ lệ sở hữu của tổ chức và cá nhân nước ngoài trong một doanh nghiệp cổ phần, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định có liên quan khác.
  18.  Nguyên tắc minh bạch, rõ ràng, công khai. Hoạt động ủy thác đầu tư phải đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong quá trình cung cấp thông tin, tư vấn cho khách hàng cũng như các quyền lợi và ngh ĩa vụ liên quan. Trong quá trình tiến hành đầu tư từ nguồn vốn ủy thác, b ên ủy thác có quyền giám sát các kết quả đầu tư và quá trình. Mọi thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của bên thụ thác và ủy thác đ ều được làm rõ trong hợp đồng ủy thác đã ký.  Nguyên tắc đảm bảo cam kết về quyền và lợi ích hợp pháp với b ên ủy thác vốn. Các cam kết đối với khách hàng về điều kiện nhận ủy thác đ ầu tư, khả năng sinh lời, tính chịu rủi ro của phần vốn đầu tư,quá trình cung cấp thông tin, thủ tục chuyển nhượng vốn đầu tư và các điều kiện liên quan khác phải được thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng thời hạn.  Nguyên tắc bảo mật thông tin. Mọi thông tin về hoạt động nhận ủy thác đầu tư và toàn bộ các thông tin liên quan khác đều phải được bảo mật và không được tiết lộ cho bất cứ bên thứ ba nào khác trừ khi có yêu cầu hoặc đồng ý của b ên thụ thác và bên ủy thác.  Nguyên tắc tôn trọng quyền lựa chọn phương thức ủy thác đầu tư của bên ủy thác. Bên cung cấp dịch vụ ủy thác đầu tư có quyền giới thiệu đầy đủ các sản phẩm và đặc tính của các sản phẩm ủy thác đầu tư mà mình cung cấp song quyết định lựa chọn sử dụng loại hình nào phải là quyết định cuối cùng của khách hàng, được pháp lý hóa bằng hợp đồng ủy thác. 1.2.2.4.2.Quy trình hoạt động ủy thác đầu tư.  Bên ủy thác đầu tư:
  19. - Lựa chọn một hoặc một nhóm các cơ hội đầu tư trên cơ sở danh mục các cơ hội đầu tư do bên thụ thác giới thiệu hoặc đưa ra yêu cầu của mình. - Ký hợp đồng ủy thác đầu tư, giao vốn và ủy quyền cho bên thu thác thực hiện đầu tư trong một khoảng thời gian nhất định. - Được hưởng mọi kết quả đầu tư bao gồm lợi nhuận,giá trị gia tăng và rủi ro- nếu có theo cơ chế phân chia kết quả đầu tư như trong hợp đồng thỏa thuận. - Trả phí dịch vụ cho b ên thụ thác theo thỏa thuận.  Bên nhận ủy thác đầu tư - Thay mặt người ủy thác thực hiện hoạt động đầu tư và giám sát quy trình đó trong thời hạn được ủy thác. - Định kỳ báo cáo kết quả đầu tư thực tế và trả lợi nhuận theo thỏa thuận cho bên ủy thác. - Hoàn trả vốn ủy thác cho bên ủy thác khi thời hạn trong hợp đồng đã hết. Như vậy, ủy thác đầu tư được xem như hoạt động ủy thác công việc mà người thụ thác sẽ thay mặt người ủy thác đầu tư vào một trong hai hình thức sau: - Ủy thác đầu tư dự án. - Ủy thác đầu tư góp vốn mua cổ phần. Sơ đồ quy trình(1.1) 1 2 …… y Bên ủ Bên nhận Dự án được ủy thác ủ y thác thác 4 3 (1) G iao vốn: người ủy thác và người nhận ủy thác ký kết hợp đồng ủy thác và chuyển giao vốn. (2) Đầu tư: người nhận ủy thác đầu tư vào dự án hoặc chứng khoán được ủy thác.
  20. (3) Thu kết quả kinh doanh: dự án hoặc chứng khoán được ủy thác sinh lời. (4) Thanh toán phí và lợi tức: người nhận ủy thác thanh toán lợi tức cho người ủy thác và người ủy thác trả phí ủy thác và các phí liên quan cho người nhận ủy thác. Sơ đồ trên cũng cho thấy để hình thành nên một quan hệ ủy thác đầu tư cần có 5 yếu tố: người ủy thác, người nhận ủy thác, người thụ hưởng, vốn ủy thác và hợp đồng ủy thác. Trong đó: - N gười ủy thác là người cung cấp vốn thiếp lập ủy thác. Người ủy thác còn được gọi là người tài trợ( trustor, grantor, donor..) - N gười nhận ủy thác(trustee) là cá nhân hoặc tổ chức có quyền hợp pháp đối với vốn được ủy thác,có trách nhiệm quản lý vốn đó theo đúng thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng ủy thác - N gười thụ hưởng (beneficiary): là người nhận được quyền hoặc lợi ích phát sinh từ quan hệ ủy thác. - V ốn ủy thác( trust property): có thể là cổ phiếu, bất động sản,tiền mặt, công việc kinh doanh hoặc bảo hiểm.. - H ợp đồng ủy thác (trust agreement): là hợp đồng được ký kết giữa các bên theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc đ ược ủy quyền được đưa ra trong hợp đồng. 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động ủy thác đầu tư 1.2.3.1.Chỉ tiêu phản ánh qui mô ủy hoạt động ủy thác đầu tư - Tổng giá trị nguồn vốn ủy thác. - Số lượng hợp đồng ủy thác. - Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn ủy thác và số lượng hợp đồng. - Danh mục các dự án đầu tư, giá trị các dự án đầu tư…
nguon tai.lieu . vn