- Trang Chủ
- Kinh tế - Thương mại
- Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH Taka Việt Nam
Xem mẫu
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
TÓM LƯỢC
Trong xu thế hội nhập hóa toàn cầu hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển thì nhất định phải quan tâm đến marketing. Đặc biệt là từ khi
internet xuất hiện đã thực sự làm thay đổi các chiến dịch marketing truyền thống.
Và bằng việc ứng dụng internet vào hoạt động kinh doanh của mình, doanh
nghiệp đã tạo ra một kênh marketing mới đó là marketing trực tuyến. Thông qua
kênh marketing mới này, doanh nghiệp có thể quảng bá hình ảnh,giới thiệu sản
phẩm của doanh nghiệp đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất. Nhưng
hiện nay ở Việt Nam các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn về công nghệ, cơ
sở hạ tầng, nguồn nhân lực...khi ứng dụng e- marketing nói chung và quảng cáo
trực tuyến nói riêng . Đây cũng là tình trạng mà công ty Taka Việt Nam đang
vướng mắc khi triển khai các hoạt động quảng cáo trực tuyến. Chính vì lý do đó
tác giả chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông marketing các
công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH Taka Việt Nam” Mục tiêu của
đề tài này là trên vận dụng các phương pháp nghiên cứu đ ể phân tích th ực tr ạng
vận hành các hoạt động marketing điện tử tại công ty Taka Việt Nam, trên cơ sở
đó chỉ ra được những thành công, hạn chế, nguyên nhân tồn tại từ đó đ ưa ra các
đề xuất để giải quyết vấn đề. Đồng thời dự báo xu hướng phát triển của công ty
trong thời gian tới và có các kiến nghị với nhà nước, bộ ngành có liên quan để tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc ứng dụng marketing trực
tuyến nói chung và quảng cáo trực tuyến nói riêng. Đề tài này không chỉ vận
dụng cho công ty Taka nói riêng mà cho các doanh nghiệp kinh doanh đồ gia dụng
nhà bếp nói chung
Phạm Thị Hà – K41I1 i
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
LỜI CẢM ƠN
Trong vài năm trở lại đây nền kinh tế của nước ta đang ngày càng tăng trưởng
và phát triển . Đặc biệt từ khi Việt Nam quyết định xây dựng nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì tất cả các ngành nghề đều có sự
“thay da đổi thịt” . Cùng với xu hướng phát triển của thế giới, Việt Nam cũng
tham gia vào các khối liên minh kinh tế của khu vực và thế giới. Và trong quá trình
hội nhập đó các DN Việt Nam đã thấy được lợi ích của TMĐT khi ứng dụng vào
trong kinh doanh. Chính vì vậy hơn bao giờ hết vấn đề ứng dụng thương mại
điện tử vào trong kinh doanh, nhất là các hoạt động marketing là yếu tố được đặt
lên hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên đối với các
DN Việt Nam để ứng dụng đựơc còn gặp rất nhiều khó khăn . Có thể hầu hết các
DN đều nhận thức được tầm quan trọng của TMĐT nhưng họ chưa biết cách làm
thế nào để triển khai thành công
Xuất từ lý do trên và trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Taka Việt
Nam, tác giả nhận thấy rằng: Bên cạnh những thành công mà công ty đạt đ ược
trong hoạt động e- marketing thì công ty vẫn còn một số hạn chế nhất đ ịnh. Hạn
chế lớn nhất của công ty đó là việc triển khai các hoạt động quảng cáo trực tuyến.
Chính vì lý do đó tác giả đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu lực truyền
thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến tai công ty TNHH Taka Việt
Nam”
Khi thực hiện đề tài này tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình
của ban lãnh đạo công ty cùng các cán bộ nhân viên trong công ty. Đặc biệt là s ự
giúp đỡ của chị Lê Bích Hậu và chị Nguyễn Như Mai là những người trực tiếp
hướng dẫn tác giả và các anh chị trong phòng kinh doanh đã cung cấp các dữ liệu
về hoạt động kinh doanh của công ty đồng thời tham gia trả lời phỏng vấn, trắc
nghiệm giúp tác giả có những thông tin hữu ích để hoàn thành luận văn
Cuối cùng em xim cảm ơn các thầy cô trong bộ môn quản trị chiến lược, nhất là
thầy Nguyễn Hoàng Long, nguời trực tiếp hướng dẫn, định hướng, chỉnh sửa giúp
em hoàn thành luận văn này.
Phạm Thị Hà – K41I1 ii
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
Em xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1:Các giai đoạn của quá trình mua của khách hàng đi ện t ử là ng ười
tiêu dùng cuối cùng......................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2:Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty.........Error: Reference source not
found
Sơ đồ 3: Quy trình QCTT............................Error: Reference source not found
Bảng 1: Kết quả kinh doanh của công ty trong ba năm........Error: Reference
source not found
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm( đồng)
......................................................................Error: Reference source not found
Phạm Thị Hà – K41I1 iii
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
Biểu đồ 1: Các nhân tố môi trường bên ngoài tác động đến hoạt động e-
marketing......................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 2:Các nhân tố bên trong DN tác động đến hoạt động e-marketing
......................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 3: Các điểm mạnh của doanh nghiệp.....Error: Reference source not
found
Biểu đồ 4: Các điểm yếu của doanh nghiệp........Error: Reference source not
found
Biểu đồ 5: Những thách thức tác động tới việc ứng dụng e- marketing của
DN................................................................Error: Reference source not found
Biểu đồ 6: Các nhân tố ảnh hưởng tới chương trính QCTT của DN...Error:
Reference source not found
Biểu đồ 7: Các mục tiêu của chương trình quảng cáo trực tuyến.........Error:
Reference source not found
Biểu đồ 8: Các hình thức quảng cáo trực tuy ến phổ bi ến ở Vi ệt Nam ....
Error: Reference source not found
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
Phạm Thị Hà – K41I1 iv
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
Viết tắt tiếng Việt
Viết tắt Nội dung tiếng Việt
DN Doanh nghiệp
CNTT Công nghệ thông tin
TMĐT Thương mại điện tử
QCTT Quảng cáo trực tuyến
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Viết tắt tiếng Anh
Viết tắt Nội dung tiếng Anh Nội dung tiếng Việt
CPM Cost per Impression Trả tiền cho một ngàn lần
truyền phát quảng cáo
E- M arketing Electronic Marrketing Marketing điện tử
WTO World Trade Organization Tổ chức thuơng mại thế giới
CPC Cost per click Trả tiền cho mỗi lần có khách
hàng nhấn vào liên kết đến
website
B2C Business to Consmer Giao dịch thương mại điện tử
giưũa doanh nghiệp với cá
nhân
Phạm Thị Hà – K41I1 v
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU LỰC TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC CÔNG CỤ QUẢNG
CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH TAKA VIỆT NAM
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, quá trình hội nhập vào nền kinh tế
thế giới là một tất yếu khách quan. Tổ chức thương mại thế giới WTO hiện nay
bao gồm hầu hết các nước trên thế giới, không chỉ có các nước đã phát triển mà
các nước đang phát triển như Việt Nam cũng đã gia nhập và đang thực hiện các
cam kết của tổ chức WTO để nhanh chóng hội nhập vào tổ chức này.Trong bối
cảnh đó mở ra rất nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại nhiều thách thức cho các
doanh nghiệp Việt Nam. Vì vậy tất cả các công ty luôn phải hoạt động trong
môi trường cạnh tranh khốc liệt. Các đối thủ cạnh tranh thường liên tục thay đổi
chính sách nhằm thu hút khách hàng về phía mình. Do sản phẩm rất đa dạng,
người tiêu dùng đứng trước rất nhiều sự lựa chọn khác nhau về chủng loại và
nhãn hiệu hàng hoá. Đồng thời nhu cầu của khách hàng cũng ngày càng phong
phú đa dạng. Do đó khách hàng có quyền lựa chọn những hàng hoá có sức hấp
dẫn nhất, thoả mãn tối đa nhu cầu và lợi ích của mình.
Đứng trước môi trường cạnh tranh gay gắt như vậy, các công ty phải làm
gì để tồn tại và chiến thắng? Nếu muốn thành công thì doanh nghiệp không thể
làm việc theo cảm hứng, thờ ơ trước nhu cầu của khách hàng cũng như đối thủ
cạnh tranh, mà phải xem marketing là một triết lý kinh doanh cho toàn công ty
chứ không chỉ là chức năng riêng biệt. Là một mắc xích thiết yếu và tiêu tốn
nhiều ngân sách trong công ty, marketing được đánh giá là chiếc cầu nối không
thể thiếu giữa doanh nghiệp với khách hàng trong việc giúp doanh nghiệp thấu
hiểu và tiếp cận thị trường, quảng bá sản phẩm, dịch vụ và xây dựng thương
hiệu trong lòng khách hàng. Nhất là từ khi Internet ra đời và phát triển đã làm
thay đổi các chiến dịch marketing truyền thống , các doanh nghiệp thỏa sức vẫy
vùng và sáng tạo trên mảnh đất internet. Internet đã mang lại cho chúng ta một
kho kiến thức mà không một thư viện , một cuốn bách khoa toàn thư hay một
Phạm Thị Hà – K41I1 1
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
hệ thống thư viện nào khác có thể so sánh được.Có thể nói Internet cũng là môi
trường kinh doanh nhanh, rẻ, hiệu quả nhất. Bằng việc ứng dụng Internet trong
hoạt động kinh doanh, DN đã tạo ra được một kênh marketing hoàn toàn mới
mẻ, đó là kênh marketing trực tuyến. Cũng thông qua đó, DN có thể nắm bắt
được số liệu thống kê trực tuyến, đánh giá ngay được hiệu quả chiến lược
marketing của DN mình - điều không thể nào làm được trong marketing thông
thường, đặc biệt là trong công tác quảng cáo trực tuyến.
Quảng cáo trực tuyến được xem là chọn lựa của những DN tạo ra lợi thế
cạnh tranh, nên TMĐT vì thế ngày càng được chú trọng hơn. Ngoài cách thức
tiếp cận bán hàng truyền thống, hình thức quảng cáo trực tuyến mang tính giải
trí cao đang tạo ra sức hấp dẫn và thu hút sự chú ý của người truy cập.
Hiện nay, thị trường quảng cáo trực tuyến tại Việt Nam đã phát triển rất
nhiều. Mỗi ngày, có đến hàng trăm triệu lượt người tìm kiếm trên Internet. Nắm
bắt được xu hướng này, các DN đã đề ra chiến lược cụ thể và lên kế hoạch đầu
tư chi tiết. Giờ đây, thực hiện bán hàng qua khu “chợ ảo” đã diễn ra r ất nhộn
nhịp. Đây là cách thức để người mua và người bán gặp nhau nhanh và thuận tiện
nhất. Nơi người mua, người bán gặp nhau chính là các website, do đó nhiều công
ty đã thiết lập các website cung cấp hàng hóa, dịch vụ thông qua mạng internet
với mục đích mở rộng thị trường, nâng cao doanh số và lợi nhận. Nhưng trong
thực tế không những không đạt được mục tiêu đề ra mà nhiều DN còn phải tốn
thêm các khoản chi phí này, thậm chí làm giảm uy tín và hình ảnh c ủa mình đ ối
với người tiêu dùng. Sở dĩ điều này xảy ra là do những công ty này đ ơn giản
nghĩ rằng: kinh doanh trên mạng là việc có được một website với các chức năng
trao đổi thông tin sản phẩm và thanh toán là đủ. Nhưng thực tế đây là một lĩnh
vực phức tạp đòi hỏi nhiều nỗ lực, kiến thức chuyên môn cũng như các đ ầu tư
lớn về tài chính, thời gian và nhân lực. Vì vậy quảng cáo trực tuyến trong thời
gian tới có thể sẽ khốc liệt hơn với sự đổ bộ của các đại gia nước ngoài, khi
website quảng cáo trực tuyến Việt Nam còn nhiều hạn chế về nội lực. Đặc biệt
theo cam kết của Hiệp định Thương mại Việt Mỹ, từ sau năm 2007, Việt Nam
sẽ phải mở cửa hoàn toàn dịch vụ quảng cáo cho các nhà đầu tư từ Mỹ. Và việc
Phạm Thị Hà – K41I1 2
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới cũng tạo bản lề cho các quốc
gia thành viên WTO nhảy vào thị trường quảng cáo tại Việt Nam. Dự báo thị
phần của các DN trong nước vốn đã yếu thế so với các DN nước ngoài hiện nay
sẽ phải tiếp tục “nhường đường” cho các đại gia lớn “đổ bộ” vào Việt Nam.
Chiếc bánh quảng cáo lại tiếp tục được phân chia mà phần dành cho các DN
trong nước tiếp tục bị thu nhỏ…
1.2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ TRONG ĐỀ TÀI.
Có thể thấy rằng phần lớn doanh số quảng cáo trực tuyến ở Việt Nam
hiện nay thuộc về các tờ báo điện tử lớn.Các công ty khai thác quảng cáo tr ực
tuyến chưa nhiều và hầu như thiếu vắng các phương tiện quảng cáo trực tuyến
đúng nghĩa.Sở dĩ như vậy là do các phương tiện quảng cáo trực tuy ến ở Việt
Nam đang đi theo con đường thể hiện các mẫu quảng cáo truyền thống trên
phương tiện internet. Với đa số thể hiện dưới dạng banner, pop-up trên các tờ
báo điện tử, quảng cáo trực tuyến hiện tại ở Việt Nam chưa đáp ứng xu thế ,
chuẩn mực của thế giới. Các mô hình quảng cáo truyền thống đang được áp
dụng cho quảng cáo trực tuyến với nhiều nhược điểm như:cách trình bày đơn
điệu, chưa chuyển tải được thông điệp súc tích đến khách hàng và đảm bảo tính
tương tác , không có công cụ đo lường hiệu quả quảng cáo... Đó là những
nguyên nhân làm cho quảng cáo trực tuyến Việt Nam chưa thể cât cánh .
Trong quá trình thực tập ở công ty TNHH Taka Việt Nam em thấy rằng
trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 công ty đang sử dụng những biện
pháp e-Marketing nhằm thu hút thêm lượng khách hàng. Giải thích cho vấn đ ề
này đó là do các đối thủ cạnh tranh đã tung ra trên thị trường nhiều chiến dịch
quảng cáo trực tuyến áp dụng các công nghệ hiện đại khác nhau trên thế giới
với các hình thức quảng cáo trực tuyến hấp dẫn và đã thu hút được nhiều khách
hàng viếng thăm website của họ. Mặc dù trong thời gian qua khi triển trai các các
biện pháp trên công ty đã thu được nhiều thành công nhưng vẫn còn nhiều hạn
chế. Do đó công ty cần phải thực hiện giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông
marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến là một đòi hỏi cấp thiết để thu hút
được nhiều khách hàng viến thăm website của mình hơn. Chính vì thế xuất phát
Phạm Thị Hà – K41I1 3
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
từ những lý do trên, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu là có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn, đáp ứng được yêu cầu cấp bách hiện nay và trong những năm tới. Vì vậy
mà em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông marketing
các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH Taka Việt Nam”
1.3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu lực truyền thông marketing
các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH Taka Việt Nam ” nhằm
hệ thống hóa cơ sở lý luận về quảng cáo trực tuyến và các giải pháp truyền
thông e- marketing trong việc nâng cao hiệu lực của các công cụ quảng cáo tr ực
tuyến cho các DN kinh doanh trong lĩnh vực đồ gia dụng như bếp ga, máy hút
khói...
Phân tích và đánh giá thực trạng vận hành các giải pháp nâng cao hiệu lực
truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH Taka
Việt Nam
Qua đó đưa ra các giải pháp marketing trực tuyến phù hợp để ứng dụng
vào công ty Taka nói riêng và ứng dụng vào các DN kinh doanh đồ dùng nhà bếp
nói chung để có thể giới thiệu sản phẩm của mình không chỉ trong nước mà còn
mở rộng ra quốc tế
Nghiên cứu đề tài không chỉ giúp công ty Taka hoàn thiện hệ thống nâng
cao hiệu lực truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến mà còn
giúp các DN trong ngành tham khảo để hoàn thiện các hoạt động marketing trực
tuyến của mình
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được chia ra trên hai cơ sở
• Đối tượng nghiên cứu
Là các công cụ truyền thông quảng cáo trực tuyến. Nghiên cứu công cụ này
để thấy được các ưu, nhược điểm, các tính năng, tác dụng của nó để từ đó giúp
DN thấy được tầm quan trọng của của quảng cáo trực tuyến trong việc việc thu
hút khách hàng viếng thăm website của mình
Phạm Thị Hà – K41I1 4
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
• Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian
Việc nghiên cứu các giải pháp truyền thông e- marketing nhằm giúp DN
xác định được thị trường mà DN muốn hướng đến .Trên cơ sở đó nghiên cứu sự
ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường e- marketing, từ đó thấy được các
cơ hội, đe dọa để xác định được thị trường mục tiêu mà công ty muốn hướng
tới .Nội dung nghiên cứu tập trung vào việc đưa ra các giải pháp nâng cao hi ệu
lực truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến
Phạm vi về thời gian:
Số liệu được khảo sát từ năm 2006-2009 và đề tài nghiên cứu này công ty
có thể áp dụng trong vòng 5 năm đến năm 2014
1.5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Trên cơ sở đối tuợng, mục tiêu phạm vi nghiên cứu tác giả chia luận văn ra
thành 4 chương
• Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về các giải pháp nâng cao hiệu lực
truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến
• Chương 2: Một số lý luận cơ bản về giải pháp nâng cao hiệu lực
truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến tại công ty TNHH
Taka Việt Nam
• Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
vận hành giải pháp truyền thông marketing các công cụ quảng cáo trực tuyến tại
công ty TNHH Taka Việt Nam
• Chương 4: Các kết luận và đề xuất triển khai ứng dụng giải pháp nâng
cao hiệu lực truyền thông marketing của các công cụ quảng cáo trực tuyến tại
công ty TNHH Taka Việt Nam.
Phạm Thị Hà – K41I1 5
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU LỰC TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC CÔNG CỤ QUẢNG
CÁO TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH TAKA VIỆT NAM
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ E- MARKETING
2.1.1 Khái niệm, bản chất của e- marketing
• Khái niệm về e- marketing
Khái niệm 1: Marketing truyền thống là một dạng hoạt động của con người
nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi
Khái niệm 2: Quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và xúc tiến
đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá
nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và internet( Philip Kotler)
Khái niệm 3: Marketing điện tử bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu
cầu và mong muốn của khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử
(Nguồn: Joel Reedy, Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000)
Khái niệm 4 : Marketing Internet là lĩnh vực tiến hành hoạt động kinh doanh gắn
liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng,
dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin Internet (Nguồn: Ghosh Shikhar và
Toby Bloomburg (Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ AMA)
• Bản chất
Môi trường: Marketing trong môi trường mới, môi trường Internet
Phương tiện: Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào Internet
Bản chất: Vẫn giữ nguyên bản chất của marketing truyền thống là thoả mãn
nhu cầu người tiêu dùng, tuy nhiên người tiêu dùng trong thời đ ại công nghệ
thông tin sẽ có những đặc điểm khác với người tiêu dùng truyền thống, họ có
thói quen tiếp cận thông tin khác, đánh giá dựa trên các nguồn thông tin mới,
hành động mua hàng cũng khác... Khái niệm thị trường được mở rộng thành
“Không gian thị trường” đó chính là “tập hợp những người mua hiện tại và tiềm
Phạm Thị Hà – K41I1 6
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
năng”. Tuy nhiên, người mua hiện tại và tiềm năng được mở rộng hơn nhờ
Internet. Điều này xuất phát từ chính bản chất toàn cầu của Internet, cho phép
thông tin về sản phẩm, dịch vụ có thể đến với mọi cá nhân, tổ chức trên khắp
thế giới và giao dịch cũng có thể được thực hiện thông qua Internet, khiến phạm
vi khách hàng hiện tại và tiềm năng mở rộng hơn
2.1.2 Khái niệm, bản chất, các dịch vụ QCTT
• Khái niệm
Quảng cáo là hình thức truyền thông tin phi cá nhân trên các phương tiện
quảng cáo về ý tưởng hay về các dịch vụ hàng hóa được thực hiện theo yêu cầu
của chủ thể quảng cáo và họ phải thanh toán chi phí
Quảng cáo trực tuyến là hình thức quảng cáo trên mạng nhằm cung cấp
thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán. Nhưng
quảng cáo trên Web khác hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách hàng
có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm cùng mẫu mã
trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ các quảng cáo
online trên Website.
• Bản chất của QCTT :
Bản chất của QCTT cũng tương tự như quảng cáo truyền thống nhưng đây
là hình thức áp dụng các công cụ công nghệ thông tin được thực hiện trên nền
tảng internet qua website, email..... để tiến hành các quá trình marketing. Khảo
sát thị trường hỗ trợ doanh nghiệp đặt quảng cáo tại những trang tin tức, website
tốt nhất và đúng đối tượng khách hàng mục tiêu. Với quảng cáo trực tuyến
người ta sử dụng các công cụ đặc thù để thực hiện một chiến dịch QCTT. Các
hình thức để quảng cáo bao gồm:
- Quảng cáo qua email
- Quảng cáo không dây
- Quảng cáo tương tác
- Quảng cáo tài trợ
- Quảng cáo qua các công cụ tìm kiếm(Search Engines)
Phạm Thị Hà – K41I1 7
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
• Các dịch vụ QCTT
Tư vấn giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược quảng cáo (trực
tuyến) nhằm đạt hiệu quả tối ưu với chi phí tối thiểu.
Thiết lập liên kết giữa các website thương mại với nhau để tăng tính
phổ biến, tăng lượng truy cập và tận dụng nguồn lực sẵn có của mỗi doanh
nghiệp.
Đặt quảng cáo banner, logo, quảng cáo tài trợ (Sponsorship) tại các
website có nhiều người truy cập.
Đặt quảng cáo từ khoá CPM (Cost Per Impression: Trả tiền trên tổng
số lần truyền phát quảng cáo) và CPC (Cost per click: trả tiền cho mỗi l ần có
khách hàng nhấn vào liên kết đến website) tại các Cỗ máy tìm kiếm lớn và quen
thuộc với người dùng Internet: Google, Yahoo!, MSN, AOL, Altavista, Lycos,..
Đặt quảng cáo tại các website nổi tiếng của nước ngoài
2.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC CÔNG
CỤ QCTT TẠI CÔNG TY TNHH TAKA VIỆT NAM
2.2.1 Xác định mục tiêu của các hoạt động QCTT
Trước khi tiến hành một chương trình quảng cáo các DN phải có một kế
hoạch quảng cụ thể để xác định rõ mục tiêu và thị trường tiềm năng mà DN
muốn hướng đến. Muốn thành công DN phải trả lời được các câu hỏi sau. DN
tiến hành quảng cáo nhằm mục đích gì? Quảng bá hình ảnh như thế nào?Giới
thiệu sản phẩm mới ra sao? Tăng doanh thu lên bao nhiêu phần trăm?..
Khi đã xác định mục tiêu, mọi hoạt động trong chiến dịch sẽ nhằm hướng tới
đạt được mục tiêu đó. Với những chiến dịch quảng cáo “dài hơi”, hãy xác đ ịnh
mục tiêu trong cả ngắn hạn và dài hạn để dễ dàng quản lí và đánh giá hiệu quả
2.2.2 Nghiên cứu hành vi mua của khách hàng
2.2.2.1. Hành vi mua của khách hàng
Trước khi nghiên cứu hành vi khách hàng ta cần hiểu thế nào là hành vi ứng
xử của khách hàng trong B2C. Hành vi ứng xử là một thuộc tính tư duy tâm lý
Phạm Thị Hà – K41I1 8
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
hỗn hợp để chỉ một tổ chức của lòng tin thiên hướng hành vi đối với một khách
thể hoặc là diễn biến và nó là tiêu đề của cá nhân tiếp nhận và đáp ứng có ưu
tiên đối với khách thể hoặc diễn biến đối với khách thể hoặc diẽn biến đó. Từ
đó có thể thấy khách hàng trong B2C là những người thường mua hàng với giá trị
thấp, nhưng tần xuất mua lớn và mức độ ưu tiên mua cao. Vì vậy, hành vi khách
hàng luôn là điều bí ẩn mà bất cứ DN nào cũng muốn khám phá. Tại sao cùng
một sản phẩm nhưng doanh số bán hàng trong từng khu vực lại khác nhau? Điều
gì làm nên sự khác biệt giữa hành vi mua sắm của các nhóm người tiêu dùng?
Đối với các nhà nghiên cứu thị trường, điều quan trọng là phải hiểu đ ược cách
thức người tiêu dùng xử lý các quyết định mua sắm của khách hàng. Trên thực
tế, cùng một công ty có thể cùng lúc gặp cả hai tình huống trên; đối với một số
người tiêu dùng thì sản phẩm này là mới và thói quen tiêu dùng không th ường
xuyên, trong khi đó một số khác lại coi việc mua sản phẩm này là nếp quen. Vì
vậy, với các nhà nghiên cứu thị trường, thông điệp về hành vi mua sắm là các
tình huống mua sắm khác nhau đòi hỏi các nỗ lực marketing khác nhau.Do đó,các
DN cần phải tìm hiểu được các nhân tố tác động đến hành vi mua của khách
hàng để từ đó có các chiến lựơc quảng cáo phù hợp
2.2.2.2. Quy trình mua hàng của khách hàng
• Awareness (Nhận biết sản phẩm)
Việc nhận biết sản phẩm có thể xuất phát từ nhu cầu thực tế hoặc một
khám phá mới, sự hứng thú một sản phẩm mới thông qua các chương trình
quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng.
• Search (Tìm kiếm)
Sau khi đã xác định được nhu cầu tiêu dùng hiện tại của mình, khách hàng
sẽ xúc tiến ngay việc tìm kiếm sản phầm mình đang cần. Có nhiều cách để
khách hàng thực hiện điều này, có thể hỏi ý kiến bạn bè, người thân hay sử
dụng các công cụ tìm kiếm trực tuyến như Google, Yahoo…
• Evaluation (Đánh giá)
Nỗ lực tìm kiếm của khách hàng có thể cho kết quả một loạt những
phương án mà từ đó sự lựa chọn có thể được quyết định.
Phạm Thị Hà – K41I1 9
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
Sơ đồ 1:Các giai đoạn của quá trình mua của khách hàng điện tử là người tiêu
dùng cuối cùng
Ở mức độ một khách hàng có thể tạo ra một loạt những phương án có thể l ựa
chọn cho nhu cầu của họ, trong khi ở mức độ thứ hai khách hàng có thể sẽ đánh
giá những sản phẩm riêng biệt (các thương hiệu) cho từng phương án.. Các
chuyên gia marketing cần phải hiểu khách hàng đánh giá những lựa chọn sản
phẩm như thế nào và tại sao có những sản phẩm này mà không có những s ản
phẩm kia.
• Decision (Giai đoạn quyết định)
Khi quyết định mua khách hàng sẽ xác định nên mua ở đâu và hình thức
mua thế nào? Cùng với đó khách hàng sẽ đặt câu hỏi:Giá cả ở đâu là hợp lý
nhất? Chế độ bảo hành ra sao? Mua hàng ở địa điểm nào? Nếu có thanh toán
online thì trang web nào đáng tin cậy nhất?
• Đánh giá sau khi mua
Phạm Thị Hà – K41I1 10
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
Một khi khách hàng đã mua sản phẩm, họ sẽ đối mặt với sự đánh giá quyết
định của mình. Nếu sản phẩm không như họ mong đợi, có thể là khách hàng sẽ
trả lại sản phẩm hay trong tình huống khác là họ vẫn giữ lại món hàng đã mua
nhưng lại có một cái nhìn tiêu cực về nó. Để giúp làm dễ dàng hơn mối quan
tâm của người tiêu dùng về những đánh giá mua sắm của mình, các chuyên gia
marketing cần lĩnh hội hay thậm chí khuyến khích khách hàng liên lạc. Những
trung tâm dịch vụ khách hàng và những nghiên cứu thị trường tiếp theo sẽ là
những công cụ hữu ích giúp chỉ ra những mối quan tâm của người mua.
2.2.3 .Các nhân tố môi trường ảnh hưởng tới các hoạt động truyền thông
marketing các công cụ QCTT của DN
2.2.3.1. Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường ngành
• Môi trường vĩ mô
Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin
Các hoạt động marketing trực tuyến nói chung và các họat động quảng cáo
trực tuyến nói riêng hầu như phải tiến hành trên mạng internet vì thế mà hệ
thống hạ tầng công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn đến việc ứng dụng
marketing điện tử nói chung và công cụ QCTT nói riêng. Hạ tầng công nghệ cho
phát triển marketing trực tuyến bao gồm nhiều yếu tố khác nhau có liên quan
chặt chẽ tới nhau và có những đòi hỏi rất khắt khe. Yêu cầu về hạ tầng viễn
thông – Internet phải có tốc độ cao, hoạt động ổn định, liên tục, đa tương thích
và kết nối rộng. Hạ tầng công nghệ phải được bảo mật, an toàn để tránh sự
xâm nhập của các tin tặc, bảo vệ được các bí mật của doanh nghiệp khi tung ra
các chiến dịch truyền thông marketing trong việc nâng cao hiệu lực của các công
cụ QCTT
Hệ thống luật pháp và chính sách
Để tiến hành các hoạt động E- marketing cần thiết phải có khung khổ pháp
luật và chính sách đầy đủ, cụ thể và chi tiết để các bên tham gia có thể thực
hiện. Trong đó cần phải có các luật giao dịch điện tử và các nghị đ ịnh, thông t ư
hướng dẫn thực hiện để quy định và cấp tên miền trên internet, thừa nhận giá trị
Phạm Thị Hà – K41I1 11
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
pháp lý của các giao dịch điện tử, quy định quyền và nghĩa vụ của các nhà cung
cấp dịch vụ mạng, thanh toán điện tử... Đồng thời để có các chiến lược phát
triển nhanh và bền vững cần có chiến lược, chương trình tổng thể về phát triển
TMĐT, phát triển các sàn giao dịch điện tử và các quy định về QCTT và xúc tiến
thương mại trên mạng
Yếu tố văn hóa – xã hội
Yếu tố xã hội chính là yếu tố đầu tiên tạo nên thị trường. Người làm
marketing cần chú ý nghiên cứu phân bố dân cư theo khu vực địa lý, phân bố theo
độ tuổi, đặc điểm gia đình, nghề nghiệp, trình độ học vấn bởi những thay đ ổi
trong những khía cạnh xã hội có tác động đặc biệt quan trọng tới việc khách hàng
chịu tác động của các công cụ truyền thông, cũng như có những hành vi phản ứng
đáp lại. Bên cạnh đó, văn hóa chính là môi trường hình thành nên các niềm tin cơ
bản, các giá trị và tiêu chuẩn của mỗi cá nhân, tiêu chuẩn được xã hội chấp nhận.
Những điều này ảnh hưởng tới suy nghĩ, thái độ và cách thức ứng xử đặc thù.
Ngoài những giá trị văn hóa chung, trong xã hội cũng có những văn hóa đặc thù,
tức là những nhóm người cùng chia sẻ các hệ thống giá trị nảy sinh từ hoàn cảnh
và kinh nghiệm sống trong cộng đồng của họ, trong đó các thành viên chia sẻ
những niềm tin, sở thích, các cư xử với nhau. Những người làm marketing cần
nhận thức được xu hướng thay đổi trong văn hóa và văn hóa đặc thù đ ể nhận
dạng được cơ hội và đe dọa mới.
Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế như: lãi suất ngân hàng, các giai đoạn của chu kỳ kinh
doanh, chính sách tài chính tiền tệ, tỷ giá hối đoái, mức độ lạm phát.... đều có
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của DN. Tuy có nhiều yếu tố kinh
tế ảnh hưởng đến DN, nhưng DN cần xác định các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng
lớn nhất đối với mình, vì nó có liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của
DN
• Môi trường ngành
Khách hàng
Phạm Thị Hà – K41I1 12
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
Khách hàng là một bộ phận không tách rời trong môi trường cạnh tranh. Khi
phát triển ngành kinh doanh của DN theo hướng tạo ra sự khác biệt, DN cần nhìn
theo quan điểm của người tiêu dùng. Do đó, cần khám phá những nhu cầu khách
hàng chưa được thỏa mãn một cách thích đáng, thực sự hiểu về khách hàng của
bạn, đặc biệt là những khách hàng tiềm năng là điều cực kỳ quan trọng.Luôn
luôn chú ý lắng nghe những điều khách hàng muốn nói. Ý tưởng mới mẻ và khác
biệt của họ có thể giúp DN phát triển, mở rộng và thành công. Đôi khi một s ự
thay đổi nhỏ và đơn giản cũng có thể đưa tới lợi nhuận khổng lồ, đặc biệt khi nó
đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào mối tương quan của các yếu tố như: số
lượng DN tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí
cố định và mức độ đa dạng hóa sản phẩm.. Các đối thủ cạnh tranh sẽ quy ết
định tính chất và mức độ tranh đua. Do đó DN phân tích từng đối thủ cạnh tranh
để nằm và hiểu được các biện pháp phản ứng và hành động mà họ có thể thông
qua từ đó đưa ra các chương trình e- marketing phù hợp để không trùng với đối
thủ cạnh tranh đã đưa ra
Đối thủ tiềm ẩn mới
Là những đối thủ cạnh tranh mà ta có thể gặp trong tương lai. Mặc dù
không phải lúc nào DN cũng gặp phải những đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn mới.
Song nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành sẽ ảnh hưởng rất nhiều đ ến
chiến lược e- marketing của doanh nghiệp. Do đó cần phải dự đoán đối thủ
cạnh tranh tiềm ẩn này nhằm ngăn cản sự xâm nhập từ bên ngoài để bảo vệ vị
thế cạnh tranh của doanh nghiệp
2.2.3.2. Môi trường bên trong
• Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng đối với sự thành công của DN. Vì
chính con người thu thập dữ liệu, hoạch định mục tiêu, lựa chọn và thực hiện,
kiểm tra các chiến lược của DN, thực hiện các chương trình e- marketing và để
có kết quả tốt thì không thể thiếu những con người làm việc hiệu quả. Muốn
Phạm Thị Hà – K41I1 13
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
vậy nguồn nhân lực của DN cần có: trình độ chuyên môn, kinh nghiệm tay nghề
và tư cách đạo đức của cán bộ nhân viên, các chính sách nhân sự của DN, mức độ
quan tâm và trình độ của ban lãnh đạo cao nhất
• Yếu tố nghiên cứu & phát triển
Nỗ lực nghiên cứu & phát triểncó thể giúp DN giữ vai trò vị trí đi đầu trong
ngành hoặc ngược lại làm cho DN tụt hậu so với các DN đầu ngành. Do đó, DN
phải thường xuyên thay đổi về đổi mới công nghệ liên quan đến công trình công
nghệ, sản phẩm và nguyên vật liệu
• Các yếu tố sản xuất
Sản xuất là một trong những hoạt động chính yếu của DN gắn liền v ới
việc tạo ra sản phẩm. Nó ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự thành công của DN. Việc
sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tương đối cao với giá thành tương đối
thấp sẽ mang lại nhiều lợi ích cho DN vì: sản phẩm dễ bán hơn, tiết kiệm
nguồn tài chính, tạo được thái độ tích cực trong nhân viên
• Các yếu tố tài chính kế toán
Đây là bộ phận có ảnh hưởng sâu rộng trong toàn DN. Ban lãnh đạo của
công ty cần nắm được tổng nguồn vốn của DN , khả năng huy đ ộng vốn ngắn
hạn và dài hạn, khả năng kiểm soát giảm giá thành, kế hoạch tài chính và l ợi
nhuận ..... Để từ đó phân chia ngân sách cho các kế hoạch kinh doanh cho hiệu
quả
2.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU LỰC TRUYỀN THÔNG MARKETING CÁC
CÔNG CỤ QUẢNG CÁO TRỰC TUYẾN
• Trong nước
Nghiên cứu về lý thuyết e- Marketing
Lý thuyết về marketing trực tuyến ở nước ta hiện nay cũng có rất ít chỉ có
một số cuốn sách như “Markting thương mại điện tử”của GS-TS Nguyễn Bách
Khoa - Trường đại học Thương Mại của nhà xuất bản thống kê-2003 và bài
giảng “E- Marketing ”của Bộ môn Chiến Lựơc - Đại học Thương Mại, bài
Phạm Thị Hà – K41I1 14
- Luận văn tốt nghiệp Đại học Thương
Mại
giảng “ Thương mại điện tử căn bản” của khoa Thương Mại Điện Tử . Những
tài liệu này nói về môi trường thương mại điện tử hiện thời, bản chất thống
nhất của hành vi khách hàng điện tử, các kênh marketing và thông tin trực tuyến.
Cùng với đó là một số bài viết có tính chất đơn lẻ, đăng trên các báo điện tử ,
các diễn đàn, trên một số trang website
Nghiên cứu thực tế
Hiện nay trong nước có rất ít đề tài nghiên cứu đầy đủ, chuyên sâu và hệ
thống về marketing trực tuyến trong đó điển hình là đề tài nghiên cứu “ Nghiên
cứu ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt động thương mại của DN Việt
Nam” do PGS-TS Đinh Văn Thành làm chủ nhiệm đề tài. Đề tài nghiên cứu này
đã nêu được tổng quan thực trạng triền khai ứng dụng marketing trực tuyến của
một số DN trên thế giới và khu vực. Đồng thời khảo sát , đánh giá thực trạng
ứng dụng marketing trực tuyến của các DN Việt Nam nói chung và trong hoạt
động thương mại của các DN nói riêng, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị
nhằm ứng dụng marketing trực tuyến trong hoạt động thương mại của các DN
Việt Nam.
• Nước ngoài
Ở nước ngoài hiện nay có một số cuốn sách nói về marketing trực tuyến nói
về quảng cáo trực tuyến như “E Marketing Strategy” của I Chaston- Mc Graw
Hill 2001 , cuốn “E- Marketing”-Strauss, El-Anssary& Frost(2003). Các cuốn
sách này nói về tổng quát về marketing trực tuyến chứ chưa chuyên sâu hẳn về
một vấn đề như quảng cáo trực tuyến, marketing điện tử trực tiếp...... Tuy
nhiên hiện chưa có cuốn sách nào của nước ngoài được dịch ra tiếng Việt đ ề
cập một cách hệ thống và đầy đủ về lý thuyết
2.4 PHÂN ĐỊNH NỘI DUNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.4.1 Các nhân tố tác động đến hành vi mua của khách hàng
Có rất nhiều yếu tố tác động đến hành vi mua của khách hàng Như chúng
ta đã biết rằng, đối với khách hàng, quy trình đưa ra quyết đ ịnh là bất c ứ th ứ gì
đó nhưng nó dễ hiểu. Có nhiều yếu tố có thể tác động đến quy trình này vì
người mua hành động thông qua quyết định mua sắm. Số lượng các tác động
Phạm Thị Hà – K41I1 15
nguon tai.lieu . vn