Xem mẫu

  1. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k - - -   - - - LUẬN VĂN ĐỀ TÀI: Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
  2. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k LỜI MỞ ĐẦU 1. Ý NGHĨA CHỌN ĐỀ TÀI Gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là nhiệm vụ quan trọng nhất của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong thời gian qua thực hiện chính sách đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong hợp tác đa phương và song phương. Nước ta đã trở thành thành viên của nhiều Tổ chức quốc tế như: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn hợp tác Á-Âu (ASEM), đã ký Hiệp định thương mại song phương với nhiều nước thuộc các Châu lục khác nhau, trong đó đặc biệt là Hiệp định thương mại với Hoa Ký. Đây là bản Hiệp định mà thông qua đó, Việt Nam cam kết thực hiện quan hệ thương mại trên cơ sở những chuẩn mực pháp luật quốc tế và của WTO. Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới đang là đòi hỏi cấp bách hiện nay, vấn đề này đã được kề cập trong văn kiện Đại hội IX của Đảng “Tiếp tục mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương, đa dạng hoá; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện những cam kết trong quan hệ song phương và đa phương như AFTA, BTA, tiến tới gia nhập WTO”. Tại Hội nghị lần thứ IX, Ban chấp hành trung ương khoá IX cũng nhận định “Tiếp tục chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện có hiệu quả những cam kết và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, chuẩn bị tốt những điều kiện trong nước để sớm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO” Thực tế cho thấy việc gai nhập WTO là xu thế khách quan phù hợp với tiến trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sâu rộng trên thế giới, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam hiện nay và những năm đầu của thế kỷ 21. Hiện nay đã có 148 nước gia nhập WTO, 20 nước đang tiến hành đàm phán gia nhập, điều đó cho thấy WTO ngày càng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của kinh tế, thương mại thế giới và có sức hấp dẫn hơn đối với các nền kinh tế của các nước đang phát triển trong bối cảnh toàn cầu.
  3. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Việt Nam gia nhập WTO là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh, vừa có thới cơ và cả thách thức đối với nền kinh tế nước ta. Doanh nghiệp thương mại là một tế bào trong nền kinh tế, do đó các doanh nghiệp thương mại cũng bị tác động bởi sự kiện này. Với sức ép thời gian gia nhập WTO đã gần kề, các doanh nghiệp thương mại cần phải tìm hiểu rõ về cơ chế hoạt động của tổ chức này; nó có tác động như thế nào đến tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại?, thuận lợi hay không thuận lợi?...Tìm hiểu các vấn đề trên để từ đó các doanh nghiệp thương mại kết hợp với tình hình hiện tại của mình mà đề ra chiến lược kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển bền vững. Đây cũng là lý do của việc nghiên cứu đề tài “Dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO”. Đề tài rất có ý nghĩa khoa học và thực tiển để đóng góp vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại nói riêng, nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như vấn đề xã hội trong việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: - Nghiên cứ một cách có hệ thống về Tổ chức WTO và cơ chế điều hành của tổ chức WTO - Nghiên cứu những ưu đãi theo qui định của WTO dành cho các nước đang phát triển như Việt Nam - Nghiên cứu những kinh nghiệm đối phó những tác động của một số nước thành viên WTO, các nước có điều kiện tương đồng như Việt Nam để rút ra bài học cho Việt Nam - Xác định sự cần thiết phải gia nhập WTO của Việt Nam - Đánh gia tình hình hoạt động thương mại của Việt Nam và các doanh nghiệp thương mại trước ngưỡng cửa gia nhập WTO - Dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam gia nhập WTO - Đề suất các kiến nghị, giải pháp để các doanh nghiệp thương mại tồn tại và đứng vững khi Việt Nam gia nhập WTO
  4. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài giới hạn trong phạm vi đối tượng ngiên cứu và thời gian nghiên cứu * Về đối tương nghiên cứu - Tổ chức thương mại thế giới WTO - Trung Quốc - Nhật Bản - Việt Nam - Các doanh nghiệp thương mại Việt Nam: là những doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các hoạt đọ6ng thương mại (thông qua các hoạt động mua bán trên thị trường, doanh nghiệp thương mại vừa làm dịch vụ cho người bán, vừa làm dịch vụ cho người mua và đáng ứng lợi ích của chính mình là có lợi nhuận) * Về thời gian nghiên cứu - WTO: từ thời điểm WTO kế thừa GATT trên cơ sở Hiệp định thành lập WTO năm 1994 - Việt Nam: 2001-2004 - Các doanh nghiệp thương mại Việt Nam: từ 2000-2003 4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUNA ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI Trong thời gian qua, đã có khá nhiều bài viết, tham luận ngắn (từ 3 đến 4 trang) đăng trên tạp chí hay phát biểu tạo một số hội thảo xoay quanh một số vấn đề nâng cao năng lực các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập,…Tuy nhiên, những bài viết này chỉ nếu lên một số khía cạnh nhất định. Năm 2005, Nhà xuất bản Lao động- Xã hội đã phát hành quyển sách “Nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế”, tác giả là TS. Nguyễn Vĩnh Thanh. Đề tài này, như tên gọi của nó là nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại, nhưng không đi sâu nghiên cứu những tác động thuận lợi vá không thuận lợi đến các doanh nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO. Ngoài ra, cũng có hai đề tài của hai nhóm sinh viên thuộc nhóm ngành Khoa Học Xã Hội tham gia giải thưởng “Sinh viên nghiên cứu Khoa học”, đó là “Giải pháp nâng cao tính cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình gia nhập WTO” thực hiện năm 2003 và đề tài “Thuận lợi và khó khăn của
  5. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k doanh nghiệp Việt Nam khi gia nhập WTO- Những giải pháp đề ra” thực hiện năm 2004 nhưng cả hai đề tài này chưa hệ thống một cách đầy đủ những vấn đề liên quan đến các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng Luận văn này, có thể được xem là luận văn nghiên cứu một cách hệ thống khá toàn diện đến tình hình của các doanh nghiệp thương mại và dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO. Từ những góc nhìn nhận khác nhau trong nội dung của các tham luận, tham khảo các đề tài trên, tác giả đã kế thừa những quan điểm thống nhất, thêm vào đó là những kinh nghiệm đối phó những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại của một số nước thành viên WTO có đặc điểm kinh tế tương tự như Việt Nam và tiến trình hội nhập của Việt Nam, đồng thời những quan điểm cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, tác giả đã tổng kết, phân tích, đánh giá để đưa ra cách nhìn tổng thể và hoàn thiện nhằm đưa ra những kiến nghị, giảm pháp đối với Nhà nước và các doanh nghiệp thương mại Việt Nam để các doanh nghiệp có thể chuẩn bị tốt, đối phó với những vấn đề bất trắc và tận dụng cơ hội để có thể tồn tại và đứng vững trong bối cảnh thời gian Việt Nam trở thành thành viên của WTO đã gần kề 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Đề tài lấy quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng Cộng Sản Việt Nam về mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại theo hướng đa phương hóa và đa dạng hoá làm kim chỉ nam cho phương pháp luận nghiên cứu của mình - Đề tài tổng hợp những quan điểm, góc nhìn khác nhau của các tham luận; nghiên cứu kinh nghiệm của một sớ nước có điều kiện tương đồng như Việt Nam và tình hình hiện tại của các doanh nghiệp thương mại để sử dụng các phương pháp phân tích, đánh giá và đi đến kết kết luận khoa học. 6. NỘI DUNG Để thực hiện đực mục tiêu nghiên cứu, lau65n văn được cấu trúc thành 3 chương:
  6. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k CHƯƠNG 1: WTO VÀ KINH NGHIỆM ĐỐI PHÓ NHỮNG TÁC ĐỘNG CƠ BẢN ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI CỦA MỘT SỐ NƯỚC THÀNH VIÊN WTO Ở chưng này, tác giả trình bày tổng quan về WTO như lịch sử hình thành, nguyên tắc hoạt động và kinh nghiệm đối phó những tác động của một số nước thành viên WTO có điều kiện tương đồng như Việt Nam, từ đó luận văn rút ra bài học cho việt nam và những ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển như Việt Nam CHƯƠNG 2: DỰ BÀO NHỮNG TÁC ĐỘNG CƠ BẢN ĐẾN CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Nội dung chương này, tác giả trình bày sự cần thiết của việc gia nhập WTO, tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam. Ngoài ra, luận văn cũng trình bày về tình hình hoạt động thương mại của Việt Nam và các doanh nghiệp thương mại Việt Nam, đánh giá những mặt còn tồn tại của các doanh nghiệp thương mại và dự báo những tác động cơ bản đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ CÁC DOANH NGHIỆP TỒN TẠI VÀ ĐỨNG VỮNG KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO Từ những thành tựu và các mặt tồn tại của các doanh nghiệp thương mại cũng như dự báo những tác động thuận lợi và không thuận lợi đến các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, đồng thời dựa vào quan điểm gai nhập WTO của Việt Nam, tác giả đưa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tận dụng thời cơ, hạn chế thách thức để Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp thương mại Việt Nam nói riêng nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững.
  7. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k CHƯƠNG 1:TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI (WTO) VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT NƯỚC ĐỐI PHÓ VỚI NHỮNG TÁC ĐỘNG KHI GIA NHẬP WTO Nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế của Việt Nam trong 10 năm gần đây cho thấy rằng sự thành công kinh tế của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều ở mức độ tham gia của Việt Nam vào nền kinh tế của khu vực và thế giới. Chính phủ Việt Nam của nhận thấy sự cần thiết và lợi lích khi tham gia vào hệ thống thương mại thế giới mà Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là tổ chức lớn nhất. Trước khi chúng ta nghiên cứu về những tác động cơ bản đối với các doanh nghiệp thương mại khi Việt Nam gia nhập WTO, trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau: - Tổ chức thương mại thế giới (WTO): Lịch sử hình thành, mục tiêu, chức năng, các nguyên tắc cơ bản và một số ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển - Kinh nghiệm đối phó với những tác động đến các doanh nghiệp thương mại của một số nước và từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam 1.1 TỔNG QUAN VỀ WTO 1.1.1 Lịch sử hình thành WTO Tổ chức thương mại thế giới (WTO) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ 1/1/1995, là kết quả của vòng đàm phán Uruguay kéo dài 8 năm (1986 – 1994). WTO ra đời nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của thương mại thế giới trong xu thế toàn cầu hoá và là sự kế thừa của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT). GATT được thành lập năm 1947 với 23 nước tham gia, cùng nhau xây dựng các Hiệp định về thuế quan và thương mại. Hiệp định của GATT bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/1948 và đến hết năm 1994. Từ khi ra đời đến khi chuyển sang WTO, GATT đã thực hiện 8 vòng đàm phán thương mại lớn về mậu dịch và thuế quan (xem phụ lục 1: Tóm tắt các vòng đàm phán của GATT). Các vòng đàm phán càng về sau càng tăng cả về quy mô, thời gian, số nước tham gia và lĩnh vực đàm phán nên GATT với tư cách là một sự thỏa thuận có nhiều nội dung ký kết mang
  8. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k tính chất tuỳ ý đã tỏ ra không thích hợp. Do đó ngày 15/4/1994 tại Marrakesh các thành viên GATT đã ký ký Hiệp định thành lập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự nghiệp của GATT. WTO là một thể chế pháp lý của hệ thống thương mại đa phương, WTO đưa ra các nghĩa vụ có tính nguyên tắc để Chính phủ các nước thiết lập khuôn khỗ các luật lệ và quy định thương mại trong nước phù hợp với nền thương mại thế giới. Chỉ 10 năm sau khi thành lập đến nay WTO đã có tới 148 nước thành viên chính thức, các thành viên WTO chiếm 85% tổng thương mại hàng hóa và 90% thương mại dịch vụ toàn cầu. Hiện nay WTO đang khởi động vòng đàm phán mới (Doha) nhằm tự do hóa thương mại toàn cầu toàn diện và sâu sắc hơn. Lúc đó các nước muốn đàm phán gia nhập WTO sẽ phải chịu những điều kiện ràng buộc cao hơn hiện nay. Vì vậy, nhiều nước đang đẩy mạnh nhanh đàm phán để gia nhập trước khi Vòng đàm phán Doha kết thúc. * Sự khác biệt giữa WTO và GATT GATT là một loạt các quy định, Hiệp định đa biên mang tính tạm thời, - không có nền tảng về thể chế. Còn WTO với các Hiệp định của mình mang tính thường trực lâu dài. Với tư cách là một tổ chức quốc tế, WTO có nền tảng pháp lý vững chắc. Các quy định của GATT được áp dụng cho thương mại hàng hoá. Còn - WTO bao gồm thương mại hàng hoá, dịch vụ và các khía cạnh liên quan đến thương mại như đầu tư, sở hữu trí tuệ. WTO có các thành viên còn GATT chỉ có các bên ký kết (vì GATT chỉ là - một Hiệp định) Cơ chế Giải quyết tranh chấp của WTO nhanh hơn so với cơ chế của - GATT. Nguyên tắc của GATT là phán quyết có hiệu lực khi được tất cả các thành viên Đại hội đồng tán thành (đồng thuận), trong khi phán quyết của WTO chỉ vô hiệu lực khi tất cả các thành viên đồng tình phản đối.
  9. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k 1.1.2 Mục tiêu hoạt động và chức năng của WTO 1.1.2.1Mục tiêu hoạt động WTO với tư cách là tổ chức thương mại của các nước trên thế giới, thực hiện những mục tiêu trong lời nói đầu của Hiệp định GATT 1947. Cụ thể WTO có 3 mục tiêu sau: Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hoá và dịch vụ trên thế giới phục - vụ cho sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường . Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, Giải quyết các bất đồng và - tranh chấp thương mại giữa các nước thành viên trong khuôn khỗ của hệ thống thương mại đa phương. Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành - viên, bảo đảm các quyền và tiêu chuẩn lao động tối thiểu được tôn trọng. 1.1.2.2Chức năng của WTO - Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thoả thuận thương mại đa phương, giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kinh tế cho các thành viên thực hiện các nghĩa vụ thương mại quốc tế cho họ, đồng thời thụ hưởng các quyền lợi được quy định trong các Hiệp định đa phương. - Tổ chức các vòng đàm phán thương mại đa phương trong khuôn khỗ WTO theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng của WTO. WTO là diễn đàn để thông qua đó, các quốc gia thành viên tiến hành đàm phán về những vấn đề được quy định trong các Hiệp định thương mại đa phương và về các vấn đề thương mại quốc tế. - WTO tiến hành Giải quyết tranh chấp giữa các quốc gia thành viên liên quan đến việc thực hiện và Giải thích Hiệp định của WTO và các Hiệp định thương mại đa phương và nhiều bên. - WTO lập ra cơ chế để xem xét, kiểm soát chính sách thương mại của các quốc gia thành viên, bảo đảm thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của WTO. - WTO thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế- thương mại quốc tế khác như Quỹ tiền tệ quốc tế và Ngân hàng thế giới trong việc hoạch định những chính sách và dự báo về những xu hướng phát triển của kinh tế toàn cầu.
  10. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k 1.1.3 Những nguyên tắc hoạt động của WTO 1.1.3.1 Không phân biệt đối xử: Nguyên tắc này thể hiện qua hai quy chế - Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): là quy chế mỗi nước thuộc WTO phải giành cho sản phẩm nhập khẩu từ một quốc gia thành viên khác đối xử không kém ưu đãi hơn so với sản phẩm nhập khẩu từ một quốc gia thứ ba. - Quy chế đối xử quốc gia (NT): Là quy chế mà mỗi nước thành viên WTO không giành cho sản phẩm nội địa (do các doanh nghiệp trong nước sản xuất) những ưu đãi hơn so với sản phẩm nước ngoài (sản phẩm nhập khẩu hoặc sản phẩm do các doanh nghiệp có vốn nước ngoài sản xuất) về các lĩnh vực như ưu đãi về thuế, các điều kiện vệ sinh, kinh doanh,… 1.1.3.2 Thương mại ngày càng thuận lợi, tự do hơn thông qua đàm phán Với nguyên tắc này đòi hỏi mỗi nước phải xây dựng lộ trình các giảm thuế và các biện pháp phi quan thuế theo thỏa thuận đã thông qua ở các vòng đàm phán song phương và đa phương để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tự do hoá thương mại. Trong trường hợp này, mỗi nước phải xây dựng môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu. 1.1.3.3 Xây dựng môi trường kinh doanh dễ dự đoán Với nguyên tắc này chính phủ của các nước thành viên thuộc WTO không thay đổi cơ chế chính sách kinh tế, trong đó có hàng rào thương mại một cách tuỳ tiện, gây khó khăn cho các doanh nghiệp và nhà nhập khẩu trong việc thực hiện các chính sách kinh doanh dài hạn của mình. 1.1.3.4 Tạo ta môi trường cạnh tranh bình đẳng Với nguyên tắc này chính phủ ở các quốc gia thuộc WTO ngoài việc thực hiện nghiêm chỉnh hai cơ chế MFN và NT thì còn phải giảm việc áp dụng các biện pháp cạnh tranh không bình đẳng như: trợ giá, tài trợ xuất khẩu,…hoặc áp dụng các biện pháp giành đặc quyền đặc lợi trong kinh doanh cho một nhóm doanh nghiệp. 1.1.3.5 Dành cho các thành viên đang phát triển một số ưu đãi WTO áp dụng nguyên tắc này thông qua các biện pháp: Giành ưu đãi về thuế nhập khẩu khi thâm nhập vào thị trường các nước - công nghiệp phát triển (GSP)
  11. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Không phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của WTO như các nước công nghiệp - phát triển Thời gian quá độ để điều chỉnh chính sách kinh tế và thương mại phù hợp - với quy định của WTO dài hơn. Viện trợ về vốn kỹ thuật và bồi dưỡng nhân lực - Cơ chế Giải quyết tranh chấp thương mại - 1.1.4 Một số ưu đãi theo quy định của WTO dành cho các nước đang phát triển Từ nội dung nghiên cứu về Tổ chức thương mại thế giới (WTO), ta rút một số ưu đãi mà WTO dành cho các nước đang phát triển như Việt Nam như sau: * Hiệp định thành lập WTO Trong Hiệp định này, WTO đã thể hiện mục đích của WTO là thúc đẩy sự phát triển về kinh tế- thương mại của tất cả các thành viên. Các nước kém phát triển nhất chỉ gánh vác các nghĩa vụ tương ứng với trình độ phát triển kinh tế của mình, thông qua việc viện trợ và bồi dưỡng kỹ thuật đối với các nước đang phát triển để tăng cường khả năng tham gia vào thể chế thương mại đa bên và thu được những lợi ích đó. Vì vậy WTO đã thiết lập Uỷ ban thươngmại và phát triển, Diễn đàn thương mại và phát triển, Trung tâm thương mại quốc tế để cung cấp các dịch vụ cho các nước kém phát triển nhất và các nước đang phát triển * Hiệp định về thuế quan- thương mại năm 1994 Dựa vào những quy định ở điều 12 và khoản 2 điều 18 trong Hiệp định này, nếu thành viên là các nước đang phát triển xuất hiện tình trạng mất cân đối cán cân thanh toán quốc tế thì có thể áp dụng biện pháp hạn chế số lượng xuất, nhập khẩu. * Hiệp định về tự vệ Khi một loại hàng hoá nào đó nhập khẩu với số lượng lớn tạo ra những tổn hại nghiêm trọng hoặc đe doạ nghiêm trọng đến ngành sản xuất sản phẩm tương tự trong nước thì nước đó có thể thực thi các biện pháp tự vệ. Theo Hiệp định này, WTO cho phép các nước thành viên được áp dụng các biện pháp tự vệ tối đa là 4 năm. Trong trường hợp cần thiết có thể gia hạn 1 lần đối với các nước phát triển thời gian không quá 4 năm tiếp theo và đối với các nước đang phát triển không quá 6 năm. Như vậy tổng thời gian mà nước đang phát triển có thể áp dụng là 10 năm
  12. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k * Hiệp định về trợ cấp và các biện pháp đối kháng (SDM) Các nước kém phát triển và các nước đang phát triển có thu nhập quốc dân dưới 1000 USD không cần phải hủy bỏ trợ cấp xuất khẩu cấm sử dụng, các nước đang phát triển khác thì có thể huỷ bỏ dần dần loại trợ cấp này trong khoảng thời gian 8 năm. * Hiệp định về các biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại (TRIMs) Hiệp định quy định, thời kỳ quá độ 2 năm đối với các nước phát triển, nhưng đối với các nước đang phát triển là 5 năm và các nước kém phát triển là 7 năm. Sau khi hết thời kỳ quá độ sẽ được quyết định thông qua kết quả của cuộc đàm phán * Hiệp định về thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu (ILP) Theo Hiệp định này, các nước đang phát triển có thể kéo dài thời hạn 2 năm về giấp phép tự động có liên quan trong trình tự cấp phép nhập khẩu * Hiệp định về trị giá hải quan (CVA) Thời kỳ quá độ mà các nước đang phát triển thực hiện Hiệp định này là 5 năm. Hiệp định cũng yêu cầu các nước phát triển cung cấp viện trợ về kỹ thuật và bồi dưỡng nhân viên cho các nước đang phát triển và các nước kém phát triển * Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) Các nước đang phát triển cũng có thể dựa vào tình hình kỹ thuật và kinh tế- xã hội của mình để định ra những pháp quy, tiêu chuẩn và trình tự đánh giá đạt tiêu chuẩn về kỹ thuật nào đó, mục đích là nhằm duy trì kỹ thuật, phương pháp sản xuất và công nghệ tại chỗ sao cho thống nhất với những yêu cầu cần có cho sự phát triển của họ. Các nước thành viên không được yêu cầu các nước đang phát triển áp dụng tiêu chuẩn quốc tế không phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế thương mại của họ * Hiệp định về việc áp dụng các biện pháp kiểm dịch động thực vật (SPS) Các nước phát triển không đựơc dùng các biện pháp kiểm dịch vệ sinh và động thực vật để hạn chế việc xuất khẩu hàng hoá của các nước đang phát triển, phải cho phép họ kéo dài thời kỳ quá độ * Hiệp định về nông nghiệp - Các nước đang phát tiển có thời kỳ quá độ là 8 năm đối với việc trợ cấp xuất khẩu nông sản phẩm
  13. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k - Các nước phát triển phải xem xét đến những nhu cầu và điều kiện đặc biệt của các nước đang phát triển để tạo cơ hội và điều kiện thương mại cho các nông sản phẩm đưa thâm nhập vào thị trường của các nước phát triển * Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) - Các nước phát triển giúp đở các nước đang phát triển trong điều kiện thương mại của họ mà không có đòi hỏi một sự đáp lại nào về sự nhượng bộ của các nước đang phát triển trong thương lượng - Các nước phát triển đưa ra một cở sở pháp lý vĩnh viễn cho sự nhượng bộ thâm nhập thị trường của các nước này đối với các nước đang phát triển theo hệ thống ưu đãi phỗ cập (GSP) - Các nước đang phát triển thực hiện mở rộng từng bước thị trường dịch vụ- thương mại, đồng thời thực hiện chính sách trợ cấp và bảo hộ ở mức độ nhất định đối với ngành dịch vụ hay áp dụng các biện pháp bảo hộ nếu có những tổn thất nghiêm trọng khi ngành dịch vụ nước ngoài xâm nhập vào ồ ạt Ngoài ra, trong cơ chế đánh giá, xem xét các chính sách thương mại đều quy định việc miễn giảm nghĩa vụ tới mức thấp nhất cho các nước đang phát triển và các nước kém phát triển, các nước phát triển phải cố gắng và nổ lực tăng viện trợ về kỹ thuật và bồi dưỡng nhân viên, tăng cường khả năng sử dụng thể chế mậu dịch đa bên cho các nước đang phát triển, thúc đẩy sự phát triển kinh tế các nước này. Trong cơ chế Giải quyết tranh chấp thương mại của WTO, Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO (DSB) đã dành một số ưu đãi cho các nước đang phát triển khi sử dụng cơ chế này như: - Các nước đang phát triển có thể yêu cầu Tổng Giám đốc WTO làm trung gian hoà Giải trong trường hợp có tranh chấp với các nước phát triển - Trong thành phần của nhóm chuyên gia nhất thiết phải có một thành viên là công dân của một nước đang phát triển, trừ khi nước đang phát triển có liên quan không yêu cầu như vậy - Thời gian để Giải quyết tranh chấp với các nước đang phát triển có thể được kéo dài hơn so với quy định chung - Các nước phát triển cần có Thái độ kiềm chế khi áp dụng các biện pháp trả đũa đối với bên thua kiện là nước đang phát triển
  14. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k 1.2 KINH NGHIỆM ĐỐI PHÓ VỚI NHỮNG TÁC ĐỘNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA KHI GIA NHẬP WTO Trong phần này đề tài sẽ nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước đã đạt được thành công đáng kể trong việc có những chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng đối phó với những tác động cơ bản khi hội nhập kinh tế quốc tế cũng như gia nhập WTO. Nguyên nhân để tác giả chọn lọc nghiên cứu kim nghiệm của Trung Quốc và Nhật Bản là vì: Trung Quốc định hướng theo con đường xã hội chủ nghĩa; Trung Quốc - cũng đã có thời kỳ theo nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung và hiện nay đang tích cực trong việc chuyễn đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường đồng thời các nước phát triển, cụ thể là Mỹ vẫn chưa thừa nhận Trung Quốc có nền kinh tế thị trường; mặt khác nước ta có hơn ngàn năm bị Trung Quốc đô hộ nên cũng đã bị ảnh hưởng ít, nhiều về phong tục tập quán, văn hóa, xã hội. Do đó, hai nước Việt Nam và Trung Quốc tình hình đất nước tương tự giống nhau, cùng chung một ý tưởng và mục tiêu phát triển, nên có nhiều kinh nghiệm có thể tham khảo lẫn nhau Nhật Bản đã từng là nước có nền kinh tế nông nghiệp, phong kiến lạc hậu - và kép mình hàng ngàn năm. Từ giữa những năm 80, Nhật Bản đã từng bước mở cửa và hội nhập với bên ngoài. Thực tế đã chứng minh, Nhật Bản đã có những bước đi khôn khéo và đúng đắn phù hợp với bối cảnh trong nước và quốc tế lúc đó để mở cửa và hội nhập thành công, từ một nước không còn gì để mất sau chiến tranh thế giới lần thứ hai trở thành một nước có tất cả, thậm chí còn vượt qua cường quốc phát triển khác. Từ những kinh nghiệm có tính đột phá của Nhật Bản, chúng ta nghiên cứu, tham khảo, kết hợp với tình hình kinh tế trong nước mà có thể rút ra bài học cho Việt Nam 1.2.1 Trung Quốc 1.2.1.1 Tận dụng những tác động thuận lợi của việc gia nhập WTO * Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thương mại tiếp cận nguồn vốn đầu tư, tiếp thu trình độ công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến Để các doanh nghiệp thương mại có điều kiện thuận lợi tiếp cận nguồn vốn đầu tư, tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước trên thế
  15. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k giới. Trung Quốc đã thành lập các đặc khu kinh tế. Đặc khu kinh tế là vùng đất được khoanh lại trong một quốc gia hay khu vực, hưởng các chính sách và chế độ ưu đãi đặc biệt trong quy định hiến pháp và pháp luật Các đặc khu kinh tế Trung Quốc đảm nhận chức năng là “cửa sổ” giao lưu với thế giới trong các lĩnh vực thu hút vốn đầu tư, du nhập công nghệ kỹ thuật hiện đại, tiếp thu kinh nghiệm và phương pháp quản lý tiên tiến của nước ngoài, mở rộng buôn bán mậu dịch và hợp tác văn hoá khoa học,…Điều này, giúp cho các doanh nghiệp thương mại có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiến tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động trong kinh doanh, đặt biệt là có được nguồn hàng chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại trên thị trường thế giới Trung Quốc chủ trương trao quyền tự chủ cao cho chính quyền và các doanh nghiệp thương mại ở đặc khu kinh tế. Chính quyền đặc khu có quyền ban hành các quy chế mang tính pháp quy, phù hợp với tình hình và nhu cầu phát triển cụ thể; tự xem xét, phê duyệt một số hạng mục, dự án đầu tư kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật mà không cần báo cáo lên trên, miễn là sự phê duyệt không trái với Hiến pháp, pháp luật đã được ban hành. Tương tự, các doanh nghiệp thương mại trong đặc khu cũng có được quyền tự chủ cao, không chịu sự trực tiếp của chính quyền trong quá trình vận hành. Theo đó, chủ các doanh nghiệp thương mại hoàn toàn chủ động, tự quyết định phương thức kinh doanh, quản lý nhân công, điều hành nguồn vốn và tự chịu lãi về các hạng mục kinh doanh của mình. Đây là bước đột phá trong việc cải cách, đổi mới cơ chế quản lý của Trung Quốc theo hướng rộng mở hơn. Với những quy chế thông thoáng đó, việc sớm hình thành các đặc khu kinh tế đã tạo ra nơi tập đợt cho các doanh nghiệp thương mại tăng khả năng cạnh tranh để chuẩn bị vho việc gia nhập WTO của Trung Quốc vào năm 2002. Những thành công mà các đặc khu kinh tế gặt hái trong quá trình giao lưu và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế theo phương châm đa phương hoá, đa dạng hoá, có thể khẳng định rằng đặc khu kinh tế Trung Quốc là một mô hình hướng ngoại hiệu quả, góp phần quan trọng vào mục tiêu hội nhập kinh tế quốc tế nhất là việc gia nhập WTO.
  16. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k * Hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại mở rộng thị trường, tăng cường xuất khẩu hàng hoá ra thị trường thế giới Trung Quốc khuyến khích các hình thức liên doanh liên kết với nước ngoài - để tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp thương mại Trung Quốc đặc biệt chú trọng dịch vụ xúc tiến xuất khẩu, đẩy mạnh đào - tạo, học tập kinh nghiệm quản lý, nâng cao trình độ thương mại quốc tế không những các doanh nghiệp thương mại kinh doanh tại Trung Quốc mà còn các doanh nghiệp thương mại Trung Quốc đang hoạt động kinh doanh tại nước ngoài Tạo dựng vào hoàn thiện hệ thống hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp - thương mại bằng chích sách như: cân bằng thu chi quốc tế, tỷ giá hối đoái hợp lý, chế độ cắt giảm và hoàn thuế hợp lý, lập quỹ khai thác thị trường nước ngoài và quỹ rủi ro, bảo hiểm và tái bảo hiểm xuất khẩu, đảm bảo tín dụng bên mua và bên bán Hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và - nhỏ vượt qua các rào cản kỹ thuật của các nước nhập khẩu như Chính phủ tăng cường quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới để được hưởng những nhượng bộ trong buôn bán, đồng thời nghiên cứu kỹ các hàng rào bảo hộ ngày càng tinh vi của các nước để tư vấn và hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại tìm cách đối phó. 1.2.1.2 Đối phó những tác động không thuận lợi * Đối phó những tác động không thuận lợi đến các doanh nghiệp thương mại từ việc cắt giảm thuế quan, tiến tới bải bỏ các rào cản thương mại phi thuế quan khi gia nhập WTO Gia nhập WTO, Trung Quốc phải cam kết cắt giảm thuế quan, tiến đến xoá bỏ các rào cản thương mại phi thuế, tăng hạn ngạch nhập khẩu, xóa bỏ trợ cấp, ưu đãi của Chính phủ. Chẳng hạn như cam kết của Trung Quốc đối với lĩnh vưc nông nghiệp là giảm thuế quan nhập khẩu hàng nông sản từ mức bình quân 19,9% năm 2001, xuống 15,1% vào năm 2008, tăng hạn ngạch nhập khẩu nhiều mặt hàng quan trọng. Điều này, dẫn đến nguy cơ cho các ngành sản xuất trong nước, từ đó tác động không thuận lợi đến đầu vào của các doanh nghiệp thương mại như nguồn hàng cung cấp không ổn định, chi phí kinh doanh tăng (cụ thể là giá vốn hàng bán), dẫn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại không ổn định và giảm sức cạnh tranh về giá sản phẩm của các doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh
  17. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Ngoài ra, các doanh nghiệp thương mại trong nước có gặp nhiều khó khăn trong việc xuất hiện ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh ngay trên sân nhà dẫn đến một số doanh nghiệp thương mại có nguy cơ phá sản hoặc mất thị phần của mình trên thị trường nội địa. Trước những tác động không thuận lợi từ việc gia nhập WTO, Chính phủ Trung Quốc đã có những biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại thông qua việc hỗ trợ các ngành sản xuất trong nước phát triển. - Trung Quốc hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng nông sản thông qua các biện pháp hỗ trợ ngành nông nghiệp trong nước phát triển như: tăng cường đầu tư khoa học kỹ thuật, đầu tư vốn cho sản xuất lương thực, đào tạo nguồn nhân lực phụ vụ trong nông nghiệp, tạo ra những loại giống mới, cải tiến các loại giống truyền thống; đầu tư cho cơ sở hạ tầng để cải thiện tình hình thuỷ lợi; đầu tư cho máy móc nông nghiệp, nâng cao chất lượng và tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, những trợ cấp đó phải nằm trong phạm vi cho phép của WTO. (theo cam kết của Trung Quốc khi gian nhập WTO, trợ cấp cho nông nghiệp Trung Quốc có thể đạt 8,5% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp) - Trung Quốc hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại kinh doanh các mặt hàng công nghiệp chế tạo thông qua các biện pháp hỗ trợ ngành công nghiệp trong nước phát triển như: + Tăng đầu tư cho khoa học công nghệ, tạo ra nhiều sản phẩm mới, cải tạo sản phẩm truyền thống, không ngừng điều chỉnh hợp lý cơ cấu sản phẩm, tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế cho các sản phẩm. + Chuyển đổi biện pháp bảo hộ công nghiệp. Sau khi gia nhập WTO, thuế quan được giảm mạnh, hạn ngạch, giấy phép cũng được xoá bỏ triệt để, các biện pháp phi thuế quan khác cũng chỉ áp dụng hạn chế trong phạm vi rất hẹp. Do đó, Trung Quốc đã thay đổi các biện pháp bảo hộ mới, chủ yếu là áp dụng tiêu chuẩn công nghệ và tiêu chuẩn môi trường nhằm ngăn chặn những sản phẩm gây ô nhiễm nghiêm trọng, sản phẩm có chất lượng thấp,…thâm nhập vào thị trường trong nước * Cải cách các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng theo hướng nâng cao nội lực cho doanh nghiệp để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường hoạt động kinh doanh ngày càng gay gắt khi gia nhập WIO
  18. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Trung Quốc thực hiện việc cải cách cách doanh nghiệp nhà nước theo chủ trương “nắm chắc lớn, buông lỏng nhỏ” đã thu được một số thành tựu khả quan, năm 1998 số doanh nghiệp nhà nước đã giảm 40.000 doanh nghiệp so với trước đó (chủ yếu do sáp nhập, phá sản hoặc giải thể), số doanh nghiệp giảm còn 238.000, trong đó doanh nghiệp loại lớn tăng 2%, doanh nghiệp loại vừa giảm 12,6%, doanh nghiệp loại nhỏ giảm 8,9% so với năm 1997 5. Ngoài ra, Trung Quốc cũng đẩy mạnh cải cách động bộ tập trung chủ yếu ở bốn lĩnh vực sau: - Thực hiện những cải cách hành chính nhằm chuyển biến chức năng của Chính phủ. Tách chức năng quản lí hành chính đối với tài sản Nhà nước ra khỏi chức năng kinh doanh tài sản Nhà nước của Chính phủ, xây dựng và hoàn thiện hệ thống kinh doanh tài sản Nhà nước. - Thúc đẩy và pháp luật hoá việc lưu động và chuyển nhượng quyền tài sản, đẩy mạnh việc lưu thông và tổ chức lại tài sản Nhà nước, làm tốt việc điều chỉnh tài sàn tồn đọng, nâng cao hiệu quả và hiệu suất vận hành tài sản Nhà nước - Đẩy mạnh việc xây dựng thị trường các yếu tố, đặc biệt là đẩy mạnh cải cách thể chế tài chính, thúc đẩy việc thương mại hoá các ngân hàng - Xây dựng và hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội, làm cho cải cách doanh nghiệp tiến hành động bộ với cải cách xây dựng chế độ bảo hiểm Công cuộc cải cách doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc mang đặc điểm cơ bản là phát huy tính chủ động của các doanh nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp “đợi chờ, dựa dẫm, ỷ lại” vào Chính phủ. Điều này, giúp cho các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng có thể chủ động, tự điều tiết chiến lược, phương thức kinh doanh của mình kịp thời trước những diễn biến của thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt khi gia nhập WTO 1.2.2 Nhật Bản 1.2.2.1 Tận dụng những tác động thuận lợi mở cửa thị trường xuất khẩu khi gia nhập WTO Nhật Bản tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại đẩy mạnh xúc tiến xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài
  19. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Nhật Bản thành lập JETRO để hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại đẩy - mạnh xuất khẩu hàng hoá, JETRO là một tổ chức chuyên môn của Nhật Bản để thực thi các chính sách thường mại nhằm xúc tiến xuất khẩu và các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu. Đội ngũ cán bộ của JETRO có kiến thức rất rộng về thương mại và kinh doanh, có kinh nghiệm thực tế, có quan hệ chặt chẽ với các ngành và lĩnh vực liên quan trong việc xúc tiến xuất khẩu và các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu. Với hệ thống kiểm tra xuất khẩu của Nhật Bản đã đóng góp rất lớn vào việc - cải thiện hình ảnh, chất lượng hàng hoá xuất khẩu Nhật Bản, từ đó nâng cao uy tín cho các doanh nghiệp thương mại Nhật Bản trên thị trường thế giới (đã có những thời kỳ trên cả thị trường Châu Á và Châu Âu đều biết đến hàng Nhật, tạo nên hội chứng được mua và sử dụng hàng “ Made in Japan”. Hệ thống kiểm tra xuất khẩu bao gồm 37 cơ quan kiểm tra có thẩm quyền, tiến hành các hoạt động: kiểm tra chất lượng hoặc kiểm tra phần cơ bản của sản phẩm; kiểm tra đóng gói bao bì; kiểm tra nguyên liệu chế tạo sản phẩm,… Nhật Bản cho phép thành lập cơ quan phi chính phủ hoạt động xúc tiến - tương mại- xuất khẩu, bao gồm hai nhóm: + Nhóm 1 là liên minh các doanh nghiệp thương mại và các tổ chức kinh tế Nhật Bản. Chúng hoạt động phi lợi nhuận dựa trên cơ sở hội phí của các thành viên. Tổ chức này có quy mô lớn, bao gồm cả Viện nghiên cứu, các Quỹ hợp tác phát triển, chúng còn có thể đấu tranh, gây ảnh hưởng tới Chính phủ về định hướng chính sách nhằm bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp thương mại + Nhóm 2 gồm các Phòng thương mại và công nghiệp, các hiệp hội ngành. Chúng hoạt động trên cơ sở hội phí và lệ phí dịch vụ 1.2.2.2 Đối phó những tác động không thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh trong môi trường cạnh tranh gay gắt Để hạn chế những tổn thất cho các doanh nghiệp thương mại hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt khi hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập WTO nói riêng, Nhật Bản đã khuyến khích các doanh nghiệp thương mại liên kết lại tạo thành một tập đoàn thương mại lớn, cạnh tranh lại các đối thủ mạnh trên thị trường thế giới cũng trên sân nhà
  20. h a n g e Vi h a n g e Vi XC XC e e F- F- w w PD PD er er ! ! W W O O N N y y bu bu to to k k lic lic C C w w m m w w w w o o .c .c .d o .d o c u -tr a c k c u -tr a c k Tập đoàn thương mại là tổ hợp các công ty hoạt động trong một ngành hay những ngành khác nhau ở phạm vi một nước hay nhiều nước, trong đó có một “công ty mẹ” nắm quyền lãnh đạo chi phối hoạt động của các “công ty con” về mặt tài chính và chiến lược phát triển Tập đoàn thương mại là có quy mô lớn về vốn, lao động, doanh thu, và thị phần. Họat động chủ yếu của tập đoàn thương mại là kinh doanh xuất nhập khẩu; phân phối bán buôn, bán lẻ trong nước; buôn bán giữa các nước ở thị trường thế giới và hoạt động đầu tư nhằm mục đích thương mại, chẳng hạn tập đoàn thương mại Mitsui & Co của Nhật Bản,.… 1.2.3 Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Những kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia trên đều cần thiết nghiên cứu và tham khảo, tuy nhiên việc vận dụng kinh nghiệm nào còn tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của đất nước. Nhưng về cơ bản trong điều kiện hiện nay, chúng ta cần chú ý một số kinh nghiệm như sau: Kinh nghiệm 1: hỗ trợ các doanh nghiệp thương mại tiếp thu những khoa - học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tiếp cận các nguồn vốn ở nước ngoài dưới hình thức liên doanh, liên kết,…khi hội nhập kinh tế quốc tế cũng như khi gia nhập WTO của Trung Quốc bằng việc thành lập các đặc khu kinh tế Kinh nghiệm 2: hỗ trợ cho các doanh nghiệp thương mại tăng cường mở - rộng thị trường xuất khẩu ở Trung Quốc như: khuyến khích các hình thức liên doanh liên kết với nước ngoài, đẩy mạnh đào tạo, học tập kinh nghiệm quản lý, nâng cao trình độ thương mại quốc tế cho các lãnh đạo doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong và ngoài nước, hỗ trợ tín dụng cho xuất khẩu, … Kinh nghiệm 3: đối phó với những tác động không thuận lợi đến các - doanh nghiệp thương mại khi Chính phủ thực thiện các cam kết cắt giảm thuế quan, tiến tới xóa bỏ các rào cản thương mại quốc tế, loại bỏ dần những trợ cấp khi gia nhập WTO của Trung Quốc, bằng việc hỗ trợ, đầu tư các ngành sản xuất trong nước phát huy tiềm năng và phát triển bền vững Kinh nghiêm 4: cải cách các doanh nghiệp nhà nước nói chung và các - doanh nghiệp thương mại nhà nước nói riêng theo hướng phát huy nội lực cho các doanh nghiệp, tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt
nguon tai.lieu . vn