Xem mẫu

  1. Đề tài: Đầu tư nâng cao năng lực sản Đầu xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà
  2. Đầ Đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà NỘI DUNG CHƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU T, ĐẦU T PHÁT TRIỂN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU T TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH I- Đầu t và đầu t phát triển : 1. Đầu t: Đầu t nói chung là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngời đầu t các kết quả nhất định trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đợc các kết quả đó. Nh vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu t là đạt đợc các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà ngời đầu t phải gánh chịu khi tiến hành đầu t. Các nguồn lực phải hy sinh cho hoạt động đầu t có thể là tiền , tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ của con ngời. Những kết quả đạt đợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất( nhà xởng, đờng xá, bệnh viện, trờng học…), tài sản trí tuệ( trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lí, khoa học kĩ thuật...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội.
  3. Trong những kết quả đạt đợc trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi, không chỉ với ngời bỏ vốn mà cả đối với toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ ngời đầu t mà cả nền kinh tế xã hội đợc thụ hởng. Chẳng hạn một nhà máy đợc xây dựng, tài sản vật chất của ngời đầu t trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng đợc tăng thêm. Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho ngời đầu t là lợi nhuận còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách , giải quyết việc làm cho lao động.... Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của ngời lao động tăng thêm không chỉ có lợi cho chính họ (trong việc có thu nhập cao và địa vị cao trong xã hội) mà còn bổ sung nguồn lực có kĩ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kĩ thuật của nền sản xuất quốc gia. Loại đầu t đem lại các kết quả không chỉ cho ngời đầu t mà cả nền kinh tế xã hội đợc hởng thụ trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của ngời chủ đầu t mà cả của nền kinh tế xã hội chính là đầu t phát triển. Ngoài ra, còn có các loại hình đầu t khác mà chỉ làm tăng tài sản, lợi ích của cá nhân ngời đầu t và không làm tăng tài sản và lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế, đó chính là đầu t tài chính và đầu t thơng mại. Tuy nhiên, do đặc điểm của đầu t phát triển nên đây cũng là loại đầu t quyết định trực tiếp sự phát triển của xã hội, là chìa khoá của sự tăng trởng, là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. 2. Đầu t phát triển: Đầu t phát triển chính là một phạm trù hẹp của đầu t chỉ những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đợc các kết quả đó. Nghĩa là, ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Xét trong phạm vi quốc gia thì đó là những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có.
  4. Trên giác độ tài chính thì đầu t phát triển chính là quá trình chi tiêu để duy trì sự phát huy tác dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo nền tảng cho sự tăng trởng và phát triển xã hội trong dài hạn. II- Phân loại và tác động của các hoạt động đầu t phát triển trong sản xuất kinh doanh: Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu t tuỳ theo bản chất , phạm vi lợi ích do hoạt động đầu t đem lại, tuỳ theo thời hạn đầu t, phơng thức đầu t. 1. Theo bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại chúng ta có thể phân biệt đầu t thành các dạng sau: 1.1. Đầu t tài chính: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hởng lãi suất định trớc ( gửi tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành( mua cổ phiếu hoặc trái phiếu công ty). Đầu t tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân( nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính của tổ chức, cá nhân đầu t (đánh bạc, đánh đề...cũng là một hình thức đầu t tài chính nhng không đợc pháp luật cho phép do gây nên các tệ nạn xã hội). Với sự hoạt động của hình thức đầu t tài chính, vốn bỏ ra đầu t đợc lu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhợng trái phiếu, cổ phiếu cho ngời khác). Điều đó khuyến khích ngời có tiền bỏ ra để đầu t. Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu t vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu t phát triển. 1.2. Đầu t thơng mại: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại hình đầu t này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thơng), mà chỉ làm tăng tài sản của ngời đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa ngời bán và ngời đầu t và ngời đầu t với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu t thơng mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu t phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung( Chúng ta cần lu ý là đầu cơ trong kinh doanh cũng thuộc đầu t thơng mại xét về bản chất, nhng bị pháp luật cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo, gây khó khăn cho việc quản lí lu thông phân phối, gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng chi phí của ngời tiêu dùng). 1.3. Đầu t tài sản vật chất và sức lao động: Là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo ra việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân trong xã hội. Đó là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua
  5. sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Loại đầu t này đợc gọi chung là đầu t phát triển. Trên giác độ tài chính thì đầu t phát triển là quá trình chi tiêu để duy trì sự phát huy tác dụng của vốn cơ bản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo nền tảng cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế xã hội trong dài hạn. 2. Theo thời hạn đầu t, hoạt động đầu t phát triển đợc phân thành các loại sau: 2.1. Đầu t dài hạn: Là kế hoạch đầu t mang tính chất lâu dài, định hớng sự phát triển của công ty, thờng kế hoạch đầu t dài hạn có thời gian đầu t từ 10 năm trở nên và có quy mô thờng to lớn. Do có thời hạn đầu t dài và mang ý nghĩa định hớng lâu dài trong chiến lợc phát triển của doanh nghiệp nên đầu t dài hạn có khối lợng tài sản số lợng lao động huy động là rất lớn. Đầu t dài hạn là hoạt động chủ yếu nhằm xây dựng cơ sở vật chất lâu dài cho nền kinh tế, cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đồng thời dựa trên các mục tiêu kế hoạch của đầu t dài hạn, doanh nghiệp, nền kinh tế sẽ đào tạo xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ công nhân viên kĩ thuật, cán bộ quản lí có trình độ cao hơn. Thông qua các kế hoạch dài hạn, doanh nghi ệp sẽ có chiến lợc mở rộng thị trờng, xây dựng thơng hiệu cho mình. Kế hoạch đầu t dài hạn đòi hỏi những ngời lập kế hoạch đầu t dài hạn của công ty phải rất cẩn thận và có tầm nhìn chiến lợc thật tốt nếu không sẽ làm cho kế hoạch đầu t không đợc thành công và kéo theo là sự sụp đổ của doanh nghiệp hoặc làm cho doanh nghiệp không thể phát triển đợc. Do thời hạn của đầu t dài hạn là rất dài so với sự thay đổi của tình hình phát triển của nền kinh tế thị trờng nên bên cạnh các kế hoạch đầu t dài hạn có tính chất định hớng, doanh nghiệp còn luôn luôn phải đề ra những kế hoạch ngắn hạn nhằm từng bớc hiện thực hoá kế hoạch đầu t dài hạn, tránh sự phát triển lệch lạc và bám sát hơn với sự phát triển của nền kinh tế. 2.2. Đầu t ngắn hạn: Là kế hoạch đầu t có thời gian đầu t ngắn, thờng là dới 10 năm. Đầu t ngắn hạn có tác dụng tạo lực đẩy cho sự phát triển của công ty tuỳ theo mỗi thời kì ngắn. Là cách mà doanh nghiệp có thể bổ trợ, củng cố kế hoạch dài hạn. Thông qua đầu t ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ có đối sách tốt hơn, phản ứng nhanh nhạy hơn với sự biến động của thị trờng. Đầu t ngắn hạn của doanh nghi ệp sẽ sớm thu hồi vốn và lợi nhuận hơn so với đầu t dài hạn. Đầu t ngắn hạn không yêu cầu phải huy động một khối lợng vốn đầu t lớn và một số lợng
  6. nhân lực nhiều nhng đòi hỏi những nhà quản lí của doanh nghiệp phải có một cái nhìn, một phản ứng nhanh nhạy đối với thị trờng trong mỗi sự biến động của thị trờng. Đầu t ngắn hạn và đầu t dài hạn bổ sung những khuyết điểm của nhau và tạo cho sự phát triển thông thoáng nhanh nhạy của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng đầy biến động. Các kế hoạch đầu t tạo cho doanh nghiệp hoạt động một cách trơn tru và phản ứng tốt với biến động của thị trờng. III- Vai trò của hoạt động đầu t : Từ việc xem xét bản chất của đầu t phát triển, các lí thuy êt kinh tế, cả lí thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lí thuyết kinh tế thị trờng đều coi đầu t phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng. 1. Tác động của đầu t phát triển trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nớc : Đối với một nền kinh tế, hoạt động đầu t có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó không chỉ đóng vai trò trong quá trình tái sản xuất của xã hội mà còn tạo ra những cú hích cho sự phát triển của nền kinh tế ở những nớc đang phát triển thoát khỏi vòng luẩn quẩn của nợ nần và nghèo đói, tạo ra sự phát triển của các nền kinh tế phát triển. a.Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu: - Về mặt cầu: Đầu t là một yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng 24% -28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng (đờng D dịch chuyển sang D’) kéo sản lợng cân bằng tăng theo từ Q0 -Q1 và giá cả của các đầu vào của đầu t tăng từ P0-P1. Điểm cân bằng dịch chuyển từ E0-E1. -Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên( đờng S dịch chuyển sang S’), kéo theo sản lợng tiềm năng tăng từ Q0-Q1 và do đó giá cả sản phẩm giảm từ P0-P1. Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
  7. b. Đầu t tác động đến sự ổn định của nền kinh tế theo 2 mặt: Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi tăng đầu t, cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật t) đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các nghành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống của ngời lâo động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. Khi giảm đầu t( nh Việt Nam thời kì 1982-1989) cũng dẫn đến tác động 2 mặt, nhng theo chiều hớng ngợc láio với tác động trên đây. Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạch định chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. c. Đầu t tác động đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế: Kinh nghi ệm của các nớc trên thế giới cho thấy con dờng tất yếu có thể tăng trởng nhanh tốc độ mong mu ốn ( từ 9-10% ) là tăng trởng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các nghành nông, lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt đợc tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó khăn.
  8. Nh vậy, chính đầu t quyết định quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế ở các nớc nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kếm phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. d. Đầu t làm tăng khả năng khoa học và công nghệ của đất nớc : Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu t là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay. Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế giới thành 7 giai đoạnthì Việt Nam đang là một trong 90 nớc kém nhất về công nghệ. Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc. Chúng ta đều biết rằng có 2 con đờng cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không khả thi. f. Đầu t tác động đến sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế: Kết quả nghi ên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nớc. Vốn đầu t Vốn đầu t ICOR = -------------------------- = ---------------- GDP do vốn tạo ra GDP Từ đó suy ra: Vốn đầu t Mức tăng GDP = ---------------- ICOR Nếu ICOR không đổi, mức tăng trởng của GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu t. Ở các nớc phát triển, ICOR thờng lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn đợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nớc chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
  9. Chỉ tiêu ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc. Số liệu thống kê trong những năm qua của các nớc và lãnh thổ về ICOR nh sau: CHỈ TIÊU ICOR CỦA CÁC NỚC Các nớc Thời kì Thời kì Thời kì 1963-1973 1973-1981 1981-1988 Hồng Kông 3,6 3,4 3,9 Hàn Quốc 2,0 4,0 2,8 Singapo 3,1 5,0 7,0 Đài Loan 1,9 3,7 2,8 Nguồn : Bela Balassa, Policy Choices in the Newly Industrializing Contries . Working papers of the Wold Bank WPS 432.1990,tr.5 2. Đầu t tác động đến các cơ sở sản xu ất kinh doanh: Đối với mỗi doanh nghiệp thì đầu t có vai trò quyết định dến cả sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Khi tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của bất kì cơ sở nào cũng cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kì của các cơ sở vật chất kĩ thuật vừa đợc tạo tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu t. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kĩ thuật của các cơ sở này đã hao mòn, h hoảng. Để duy trì dc sự hoạt động bình thờng cần định kì tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kĩ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu t. 3. Đối với các cơ sở vô vị lợi ( hoạt động không thể thu lợi nhu ận cho bản thân mình) : Để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kì các cơ sở vật chất- kĩ thuật còn phải thực hiện các chi phí thờng xuyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này đều là những hoạt động đầu t. Nh vậy, hoạt động đầu t có vai trò quan trọng và tác động đến mọi đối tợng kinh tế của xã hội. Hoạt động đầu t phát triển là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, duy trì và phát triển cơ sở vật chất của nền kinh tế. IV- Vốn đầu t và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu t: 1. Vốn đầu t:
  10. Vốn đầu t là khái niệm dùng để chỉ các nguồn lực hiện tại chi dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu về một nguồn lực mới có khối lợng và giá trị lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra. Đối với đầu t phát triển nói riêng thì vốn đầu t chính là các khoản tiền, khoản của cải vật chất, nguyên nhiên vật liệu và hàng hoá chi dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh để thu về khoản lợi nhuận lớn hơn trong tơng lai. Đối với một doanh nghiệp thì vốn đầu t xuất hiện từ khi doanh nghiệp còn cha hình thành và sẽ tiếp tục phát triển đến khi nào doanh nghiệp dừng hoạt động. Hiện nay, vốn đầu t là một trong những nhân tố tiên quyết trong sự phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào 2. Nguồn vốn đầu t : Nguồn vốn đầu t là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối cho đầu t phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nớc và của xã hội. Nguồn vốn đầu t bao gồm nguồn vốn đầu t trong nớc và vốn đầu t nớc ngoài. Xét về bản chất thì nguồn hình thành vốn đầu t chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản xuất xã hội. 3. Các nguồn huy động vốn: 3.1. Vốn trong nớc : a. Nguồn vốn Nhà nớc: Bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nớc, nguồn vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc và nguồn vốn đầu t phát triển của doanh nghi ệp Nhà nớc . -Nguồn vốn ngân sách Nhà nớc: Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nớc cho đầu t. Đó là một nguồn vốn đầu t quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Đây chính là nguồn vốn dùng để đầu t xây dựng các công trình công cộng, các hạng mục công trình an ninh quốc phòng và đầu t cho các cơ sở phúc lợi xã hội... Nguồn vốn này đợc hình thành chủ yếu từ nguồn thu của ngân sách Nhà nớc thông qua việc thu thuế, bán tài nguyên, thu lệ phí... -Vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc: Nền kinh tế đất nớc càng phát triển thì vốn tín dụng của Nhà nớc càng đóng vai quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nớc. Với cơ chế này, các đơn vị sử dụng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay, vì vậy đòi hỏi các chủ đầu t phải cân nhắc kĩ hiệu quả đầu t, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Thông qua nguồn vốn này, Nhà nớc thực hiện việc quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô,
  11. thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế của các ngành, các vùng, mi ền. Góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. -Vốn đầu t từ các doanh nghiệp Nhà nớc: Các doanh nghiệp Nhà nớc là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế nớc ta, do vậy, các doanh nghiệp Nhà nớc vẫn nắm giữ một khối lợng lớn vốn. Đây chính là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế theo định hớng của Đảng và Nhà nớc. Hiện nay, với chủ trơng tiếp tục dổi mới doanh nghiệp Nhà nớc, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng đợc khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nớc ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu t của toàn xã hội. b. Nguồn vốn từ khu vực t nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân c, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã. theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn sở hữu một lợng vốn tiềm năng rất lớn mà cha đợc huy động triệt để. Hiện nay, do tập tính tiêu dùng của dân c nớc ta là tiết kiệm dành những khi gặp rủi ro, nên lợng vốn này tích luỹ trong dân còn cha đợc khai thác triết để, cha đợc huy động một cách tích cực để bù đắp nhu cầu về vốn của nền kinh tế đất nớc. Mấy năm gần đây, khi nền kinh tế có những bớc phát triển khả quan, các doanh nghiệp t nhân càng ngày càng đợc tự do hơn trong hoạt động nên hoạt động đầu t trong khu vực t nhân ngày càng gia tăng, vốn trong dân cũng đợc sử dụng một cách có hiệu quả hơn. c.Thị trờng vốn: Thị trờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghi ệp phát triển kinh tế của các nớc có nền kinh tế thị trờng. Đây là kênh bổ sung chủ yếu các nguồn vốn trung và dài hạn cho các chủ đầu t bao gồm cả Nhà nớc và các loại hình doanh nghiệp, là cái van điều tiết hữu hiệu các nguồn vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nới sử dụng có hiệu quả hơn. Trên thị trờng vốn, bất kì các khoản vốn sử dụng nào cũng đều phải trả gia, vì vậy các chủ đầu t mu ốn sử dụng vốn phải cân nhắc kĩ lỡng về hiệu quả đầu t và việc sử dụng tiết kiệm các nguồn vốn huy động từ thị trờng vốn. 3.2. Nguồn vốn nớc ngoài: - Vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nớc ngoài cung cấp với mục tiêu tài trợ các nớc đang phát triển. Đây chính là nguồn vốn mang tính u đãi nhiều nhất đối với các nớc đi vay, ngoài các điều kiện u đãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lợng vốn lớn, bao giờ ODA cũng có thêm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%. - Nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thơng mại, tuy không có lãi suất u đãi và dễ dàng nh nguồn vốn ODA, nhng nó lại có u điểm là không gắn với các ràng buộc về chính
  12. trị xã hội. Vì lãi suất cao và không dễ dàng để có thể vay nguồn vốn này nên nguồn vốn này thờng chỉ đợc sử dụng trong việc đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thờng là ngắn hạn. Đối với nguồn vốn này hiện nay đối với Việt Nam vẫn còn khá hạn chế. - Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI ) là nguồn vốn quan trọng cho đầu t và phát triển không chỉ đối với các nớc nghèo mà kể cả các nớc công nghiệp phát triển. Đây là nguồn vốn mà việc tiếp nhận không phát sinh nợ đối với các nớc tiếp nhận, thay vì nhận lãi suất trên vốn, nhà đầu t sẽ đợc nhận phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đi vào hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, nguồn vốn này còn mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nớc nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển nghành nghề mới, đặc biệt là các dây chuyền công nghệ đòi hỏi kĩ thuật cao hay cần nhiều vốn.Vì vậy, nguồn vốn này có vai trò cực kì quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nớc tiếp nhận. - Thị trờng vốn quốc tế: Với xu hớng toàn cầu hoá nhanh chóng hiện nay, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trờng vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lợng vốn lu chuyển trên phạm vi toàn thế giới. Đối với nớc ta hiện nay, để thúc đảy kinh tế phát triển nhanh chóng và bền vững, nhằm mục tiêu công nghi ệp hoá và hiện đại hoá, Nhà nớc rất coi trọng việc huy động mọi nguồn vổntong và ngoài nớc để đầu t phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Trong đó, nguồn huy động qua thị trờng vốn cũng đợc chính phủ rất quan tâm, tuy rằng đây là một nguồn vốn còn mới mẻ và rất phức tạp đối với Việt Nam. 4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu t: Hiệu quả đầu t là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế-xã hội đạt đợc của hoạt động đầu t với các chi phải bỏ ra để có đợc các kết quả đó trong một thời kì nhất định. Có nhiều cách đánh giá theo các chỉ tiêu đánh giá khác nhau về hiệu quả đầu t tuỳ theo tính chất và kết quả cuối cùng của hoạt động đầu t đem lại cho nhà đầu t. 4.1. Đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t: Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu t là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của ngời lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu t mà cơ sở đã sử dụng so với các kì khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung. Các kết quả mà cơ sở thu đợc do thực hiện đầu t Etc=--------------------------------------------------------------------------------- Số vốn đầu t mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên Etc đợc coi là hiệu quả khi Etc Etc0
  13. Trong đó: Etc - Chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kì khác mà cơ sở đã đạt đợc chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đơn vị khác đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả. 4.1.1.Để đánh giá hiệu quả tài chính của một dự án ngời ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu sau: a. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án: Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu t, chỉ tiêu lợi nhuận thuần tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động trong từng năm của đời dự án, hoặc hiệu quả hoạt động của toàn bộ công cuộc đầu t. b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu t ( hệ số thu hồi vốn): Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu đợc từng năm trên một đơn vị vốn đầu t và mức thu nhập thuần đợc tính cho 1 đơn vị vốn đầu t . Trong đó: - Ivo- Vốn đầu t tại thời điểm hiện tại( dự án bắt đàu hoạt động). - Wipv- Lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại. - NPV- Thu nhập thuần tính chuyển về thời điểm hiện tại. c. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có (rE): Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần từng năm tính trên 1 đơn vị vốn tự có bình quân của năm đó. rE= Trong đó: rE- Tỷ suất sinh lời vốn tự có. Ei-Vốn tự có bình quân năm i. Wi- Lợi nhuận thuần năm i. Nếu tính cả đời dự án(npvE) chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần của cả đời dự án tính cho một đơn vị vốn tự có bình quân năm của cả đời dự án. NpvE = d. Chỉ số vòng quay của vốn lu động: Vốn lu động là một bộ phận của vốn đầu t, vốn lu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và trong điều kiện khác không đổi thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
  14. LWci = Trong đó: Oi- Doanh thu thuần năm i Wci- Vốn lu động bình quân nămi của dự án. Hoặc: Trong đó: - Doanh thu thuần bình quân năm i của dự án. - Vốn lu động bình quân của cả đời dự án. e. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích- chi phí ( B/C ): Chỉ tiêu này phản ánh tỷ số giữa lợi ích thu đợc với chi phí phải bỏ ra, dự án có hiệu quả khi B/C 1. Dự án không có hiệu quả khi B/C 1. f. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu t ( T ): Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà dự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu t đã bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu đợc hàng năm. Dự án có hiệu quả khi T tuổi thọ của dự án hoặc T T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao. g. Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR): Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu cân bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR r giới hạn và ngợc lại. Tỷ suất giới hạn đợc xác định căn cứ vào các nguồn vốn huy động của dự án. h. Chỉ tiêu điểm hoà vốn: Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản chi phí phải bỏ ra. Điểm hoà vốn đợc biểu hiệ bằng chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Nếu sản lợng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lợng hoặc doanh thu hoà vốn thì dự án có lãi và ngợc lại. Điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức an toàn của dự án càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn. 4.1.2.Đối với doanh nghiệp: a.Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu t: + Tính cho từng năm: RRi = = Trong đó: Wj - Lợi nhuận thuần của dự án j
  15. với j=1,2,...,m - lợi nhuận thuần của các DA hoạt động năm i. Ivb- Vốn đầu t thực hiện nhng cha phát huy tác dụng ở đầu năm của doanh nghiệp. Ivr- Vốn đầu t thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Ive- Vốn đầu t cha phát huy tác dụng ở cuối năm của doanh nghiệp. + Tính bình quân: = - Vốn đầu t đợc phát huy tác dụng bình quân năm của thời kì nghiên cứu đợc tính theo cùng mặt bằng với lợi nhuận thuần. - Lợi nhuận bình quân năm của kỳ nghiên cứu tính theo giá trị ở mặt bằng hiện tại của tất cả các dự án hoạt động trong kì. b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tăng thêm của vốn tự có của doanh nghiệp do đầu t từng năm ( ) hoặc bình quân năm thời kì nghiên cứu ( ). =(rEi- rEi-1)K > 0 =( - )K >0 Trong đó: K- hệ số mức ảnh hởng của đầu t. I - Năm nghiên cứu i-1 - Năm trớc năm nghiên cứu t - Thời kí nghiên cứu t-1 - Thời kì trớc thời kì nghiên cứu. c. Chỉ tiêu số lần quay vòng tăng thêm của vốn lu động từng năm( LWCi) hoặc bình quân năm ( ) thời kì nghiên cứu: LWci=( - )K > 0 =( - )K > 0 d. Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu t giảm kỳ nghiên cứu(t ) so với kỳ trớc( t-1): = (Tt - Tt-1)K < 0 e. Chỉ tiêu mức hoạt động hoà vốn giảm: =
  16. ELi = (ELi - ELi-1)K > 0 =( - )K > 0 Trong đó: - Mức tăng năng suất lao động bình quân năm thời kì t so với thời kì trớc (t-1). ELi - Mức tăng năng suất lao động năm i so với năm i-1 V- Các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp: 1. Môi trờng bên ngoài doanh nghiệp: Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, môi trờng bên ngoài tác động trực tiếp đến sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp. 1.1. Môi trờng pháp lí: Môi trờng pháp lí bao gồm các luật và các văn bản dới luật. Mọi quy định về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Môi trờng pháp lí tạo ra sân chơi để các doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh vừa hợp tác lẫn nhau. Mọi định hớng, mục tiêu của doanh nghiệp khi đa ra đều dựa trên cơ sở các luật định của Nhà nớc, các doanh nghiệp hoạt động dới sự định hớng của Nhà nớc thông qua các luật định. Do vậy, hoạt động đầu t của doanh nghiệp trong mỗi thời kì hoạt động nên dựa trên quy định của các văn bản pháp luật, tuỳ theo định hớng phát triển kinh tế của đất nớc để đề ra phơng hớng cho đầu t của doanh nghiệp mình. Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang trong giai đoạn phát triển nhanh chóng, nhu cầu đầu t xây dựng cơ bản là rất lớn, do vậy Nhà nớc cũng có nhiều những chính sách, những văn bản pháp luật tạo có tính chất thông thoáng hoặc u tiên cho các doanh nghiệp xây dựng trong nớc có nhiều điều kiện để phát triển. Đây chính là một thuận lợi rất lớn mà môi trờng pháp lí mang lại cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nh công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà. Tuy nhiên, chính môi trờng pháp lí đôi khi vẫn còn có những hiện tợng quan liêu, chồng chéo lên nhau cộng với sự tha hoá của một số cán bộ làm công tác quản lí Nhà nớc đã trở thành rào cản rất lớn đối với quá trình giải ngân vốn đầu t hoặc giải phóng mặt bằng xây dựng làm cho các công ty xây dựng nhiều khi bị ứ đọng vốn tại các công trình, tạo ra sự thất thoát lớn về vốn. Đây chính là những điều kiện bất lợi mà môi trờng pháp lí có thể gây ra cho các công ty xây dựng, vấn đề này cần phải đợc giải quyết sớm thì mới tạo sức hút đầu t đối với các nhà đầu t xây dựng và các công ty xây dựng nói riêng. 1.2. Môi trờng kinh tế:
  17. Các nhân tố kinh tế có vai trò quyết định trong việc hoàn thiện môi trờng kinh doanhvà ảnh hởng tới hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Môi trờng kinh tế là một nhân tố quan trọng ảnh hởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động đầu t nói riêng. Môi trờng kinh tế vừa tạo ra các cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp, vừa có thể là nhân tố đầu tiên và chủ yếu trong việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp nếu định hớng và hoạt động của doanh nghiệp không tuân theo quy luật phát triển của nó. Đây chính là nhân tố tác động trực tiếp nhất đến định hớng kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, khi đa ra một chiến lợc đầu t cho doanh nghiệp mình, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đều phải phân tích kĩ càng các biến động của môi trờng kinh tế mà doanh nghiệp mình tham gia. 1.3. Môi trờng khoa học công nghệ: Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ trên thế giới làm cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng phải đầu t thay đổi mới công nghệ mới. Sự thay đổi nhanh chóng đó đã làm cho tuổi thọ của các thiết bị kĩ thuật ngày càng phải rút ngắn do công nghệ kĩ thuật của chúng theo thời gian ngày càng không đáp ứng đáp ứng đợc với đòi hỏi của thị trờng và thời đại. Vì vậy trong định hớng đầu t của doanh nghiệp phải có sự suy xét chu đáo, lựa chọn các loại máy móc sao cho vừa phù hợp với trình độ phát triển và yêu cầu của thời đại vừa phù hợp với kế hoạch phát triển và ngân sách đầu t có thể cho phép của doanh nghiệp. 2. Các nhân tố thu ộc môi trờng bên trong: 2.1. Lực lợng lao động bên trong công ty: Do sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ và khoa học trên thế giới, nhân tố con ngời ngày càng trở nên quan trọng, là nhân tố đảm bảo sự thành công của đơn vị. Các doanh nghiệp mu ốn thành công thì cùng với sự đầu t về máy móc thì doanh nghi ệp cũng cần phải đầu t cho yếu tố con ngời. Trong bất cứ thời đại nào thì nhân tố con ngời cũng luôn là nhân tố quan trọng nhất trong mỗi khâu sản xuất. Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi công nghệ khoa học kĩ thuật ngày càng hiện đại thì việc nâng cao trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ nhân lực cho phù hợp với trang thiết bị hiện đại trong mỗi doanh nghiệp càng trở lên quan trọng hơn hết. Do đó, trong chiến lợc đầu t của bất kì một doanh nghiệp nào, nhân tố con ngời cũng phải đợc đa lên hàng đầu. Cùng với các biện pháp đào tạo lại, đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng cần phải xây dựng các chính sách, đề ra các biện pháp thu hút nhân tài cho sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần có các chính sách đãi
  18. ngộ , thởng phạt rõ ràng đối với ngời lao động để họ gắn bó và đóng góp nhiều hơn nữa cho sự phát triển của doanh nghiệp. 2.2. Khách hàng : Cùng với sự tăng trởng mạnh mẽ của nền kinh tế, tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt xoay quanh việc giành khách hàng- nhân tố quyết định đến doanh thu của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong chính sách đầu t của các doanh nghiệp, đầu t mở rộng thị trờng, chế độ chính sách thu hút khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình luôn đợc chú trọng đầu t phát triển. Đối với bất kì các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, việc thu hút chăm sóc khách hàng đã trở thành nhân tố quyết định sự sống còn của chính doanh nghiệp. Vì vậy, khách hàng chính là một nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến các kế hoạch đầu t của doanh nghiệp, là nhân tố định hớng cho việc đầu t của doanh nghiệp. 2.3. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp: Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của mỗi doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cùng với thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kĩ thuật hiện đại, cơ sở vật chất của doanh nghiệp cũng ngày càng bị mài mòn, hỏng hóc hoặc không phù hợp để chế tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thời đại. Do đó, doanh nghiệp mu ốn mở rộng sản xuất và hiện đại hoá sản phẩm của doanh nghiệp mình thì trong chiến lợc đầu t phải chú trọng cả việc hiện đại hoá và mở rộng cơ sở vật chất kĩ thuật phù hợp với định hớng sản xuất kinh doanh. 2.4. Các mục tiêu phát triển của doanh nghiệp: Trong một môi trờng kinh tế phát triển mạnh và luôn biến động nh hiện nay, các doanh nghiệp luôn luôn bị đe doạ bởi các nguy cơ tiềm ẩn từ môi trờng kinh tế, doanh nghiệp nào biết cách làm chủ những biến động đó thì sẽ hoạt động an toàn hơn và có nhiều cơ hội tồn tại, phát triển hơn so với các doanh nghiệp khác. Việc xây dựng các kế hoạch, mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp chính là phơng thức hữu hiệu để loại bỏ bớt các yêú tố rủi ro do môi trờng kinh tế đem lại. Vì vậy, bất kì doanh nghiệp nào đi vào hoạt động đều có các mục tiêu, chiến lợc và các định hớng phát triển, chúng là nhân tố chủ quan chính ảnh hởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, mục tiêu và chiến lợc của doanh nghiệp trong từng thời kì tác động đến việc đầu t của doanh nghiệp, hoạt động đầu t phải dựa vào định hớng phát triển của doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở cho việc đầu t của doanh nghiệp, các kế hoạch đầu t đợc xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển, các kế hoạch đầu t chính là việc hiện thực hoá dần các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp.
  19. 2.5. Đặc điểm về quản trị doanh nghiệp: Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao lãnh đạo doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự thành đạt của doanh nghi ệp. Các nhà quản trị là ngời hoạch định chính sách, chiến lợc phát triển cho doanh nghiệp trong từng thời kì khác nhau, do vậy phẩm chất và năng lực của các nhà quản trị có vai trò quan trọng ảnh hởng đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào phần lớn đặc điểm quản trị doanh nghiệp của các nhà quản trị. Chơng II : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU T NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN T VẤN XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ. I- Giới thiệu về công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà: 1.Tên giao dịch trụ sở, nghành nghề kinh doanh chủ yếu: 1.1. Tên công ty cổ phần: CÔNG TY CỔ PHẦN T VẤN XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ. 1.2. Tên giao dịch quốc tế: SONG DA CONSTRUCTION CONSULTING JOINT STOCKS COMPANY 1.3. Tên viết tắt: SDCCC 1.4. Trụ sở chính: Nhà G9- Phờng Thanh Xuân Nam- Quận Thanh Xuân- Hà Nội - Điện thoại: 04.8542209 - Fax: 04.8545855 Email: tksongda@fpt.vn 1.5. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: Công ty T vấn Xât dựng Sông Đà hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 111517 do Sở kế hoạch và đàu t Thành phố Hà Nội cấp ngày 16 tháng 12 năm 1996 với những nghành nghề kinh doanh chính nh sau: - Khảo sát thiết kế công trình công nghiệp công cộng.
  20. - T vấn dịch vụ xây dựng, trang trí nội thất. - Khảo sát địa hình địa chất công trình và địa chất thuỷ văn các công trình xây dựng. - Thí nghiệm để xác định các chỉ tiêu cơ lý của đất, đá, nền móng và vật liệu xây dựng cho các công trình xây dựng. - Lập quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết các công trình dân dụng, công nghiệp và công trình kỹ thuật hạ tầng đo thị đến nhóm A - Lập dự án đầu t, thẩm định dự án đầu t các công trình dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị đến nhóm A. - Thiết kế đờng dây và trạm biến áp đến cấp điện áp 500 kv. -T vấn lập hồ sơ mời thầu xây lắp, hồ sơ mời thầu thiết bị các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị đến nhóm A. - T vấn giám sát xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị đến nhóm A. - Xác định hiện trạng và đánh giá các nguyên nhân sự cố các công trình xây dựng, khoan phun và xử lý nền móng các công trình xây dựng. - Kinh doanh bất động sản, kinh doanh khai thác các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp và các dịch vụ khác. - Các nghành nghề kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật. 2. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty t vấn xây dựng Sông Đà là doanh nghiệp Nhà nớc-đơn vị thành viên của Tổng công ty Sông Đà, tiền thân là Trung tâm thiết kế đợc thành lập theo Quyết định số 97/BXD-TCLD ngày 24/1/1986 của Bộ trởng Bộ xây dựng. Trụ sở tại thị xã Hoà Bình, tỉnh Hà Sơn Bình. Nhiệm vụ chính của Trung tâm thiết kế là phối hợp với chuyên gia Liên Xô lập các biện pháp thi công, thiết kế tổ chức thi công chi tiết, nghiên cứu bổ sung và đề xuất các biện pháp thi công hợp lí phù hợp với điều kiện, năng lực thi công thực tế trên công trờng thuỷ điện Hoà Bình đảm bảo chất lợng, đẩy nhanh tiến độ thi công, tiết kiệm nguyên vật liệu, hạ giá thành công trình. Cùng với sự phát triển của Tổng công ty xây dựng Sông Đà, trải qua gần 30 năm kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã không ngừng đợc củng cố và phát triển đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ Tổng công ty và mở rộng địa bàn hoạt động tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. Ngày 03 tháng 6 năm 1996 Bộ xây dựng đã ra quyết định số 594/QĐ- BXD về việc thành ập công ty t vấn và khảo sát thiết kế đồng thời ra quyết định đổi tên thành Công ty T vần xây dựng Sông Đà theo quyết định 1040/QĐ-BXD ngày 13/06/2001.
nguon tai.lieu . vn