- Trang Chủ
- Y khoa - Dược
- Đề tài: Đánh giá kết quả chăm sóc bệnh nhân hậu phẫu kết hợp gãy xương chi trên tại khoa ngọai chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận
Xem mẫu
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy xương chi trên là một chấn thương thường gặp và xảy ra ở mọi lứa
tuổi, nhưng chủ yếu là lứa tuổi lao động. Gãy xương chi trên ngày càng gia tăng
do sự phát triển của các phương tiện giao thông và sự phát triển của nền công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước trong quá trình đổi mới, h ội nh ập qu ốc t ế,
đặc biệt là cơ sở hạ tầng đường xá chật hẹp so với các ph ương ti ện đông đúc,
việc lao động, sản xuất các phương tiện bảo hộ cho người lao động, cũng như
nhận thức của con người về phòng hộ cho bản thân cũng còn bất cập.
Gãy xương chi trên thường gặp là gãy cổ phẫu thuật, xương cánh tay,
xương trụ, xương quay.
Nguyên nhân phổ biến là do tai nạn như tai nạn lao đ ộng, tai n ạn sinh
hoạt, tai nạn giao thông, trong đó tai nạn giao thông chiến 50%
Đặc điểm giải phẫu, sinh cơ học và tính chất tổn th ương của nó cũng rất
đa dạng và phức tạp, việc chẩn đoán gãy xương không khó khăn nhưng tiên
lượng, đánh giá mức độ tổn thương, từ đó lựa chọn phương pháp điều trị hợp
lý, giảm tối đa những biến chứng, di chứng là rất quan trọng nh ằm phục h ồi
chức năng tốt nhất chi bị tổn thương là việc làm rất cần thiết.
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của Y học, việc điều trị gãy xương
chi trên cũng có nhiều phương pháp như điều trị bảo tồn đai desault, bó b ột,
phẫu thuật kết hợp xương (bằng các phương pháp như nẹp vis, đóng đinh nội
tủy, phẫu thuật xuyên kim kirschner…). Trong trường hợp được điều trị tốt thì
xương sẽ liền trong 3 đến 4 tuần, song vẫn còn một số biến chứng trong quá
trình điều trị như chèn ép khoang, nhiễm trùng, teo cơ, cứng khớp, các triệu
chứng về thần kinh như đau, tê nơi chi bị tổn thương. Vì vậy để hạn ch ế các
biến chứng, người bệnh cần phải được điều trị, chăm sóc, theo dõi sâu sát trong
1
- quá trình điều trị nhằm phát hiện sớm các biến chứng cũng như tư thế xấu để
xử lý kịp thời.
Trong quá trình điều trị công tác điều dưỡng chăm sóc cũng vô cùng quan
trọng, góp phần rất đáng kể vào kết quả, chất lượng điều trị. Công việc xây
dựng kế hoạch phù hợp sát với tình hình cần chăm sóc người bệnh sau phẫu
thuật là nhu cầu rất cần thiết để đem lại kết quả mong muốn trong quá trình
điều trị phục hồi của người bệnh. Trong công tác điều dưỡng chăm sóc thì
người điều dưỡng phải luôn dự đoán trước, đáp ứng các nhu cầu cần thiết của
người bệnh bởi vì do bệnh tật mà người bệnh có những nhu cầu nhiều khi
không được thỏa mãn, đó là cần sự giúp đỡ, chăm sóc họ, cung cấp các điều
kiện, để người bệnh được thỏa mãn các yêu cầu cơ bản của mình.
Trong quá trình điều trị chấn thương gãy xương đã có nhiều đề tài nghiên
cứu khoa học về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị, trong đó có gãy x ương
chi trên như gãy xương cánh tay, xuơng cẳng tay, xương đòn, xương bàn tay…
nhưng rất ít đề tài nghiên cứu về điều dưỡng chăm sóc người bệnh. Do đó, để
góp phần chăm sóc, theo dõi tốt hơn cho những bệnh nhân ph ẫu thu ật k ết h ợp
xương chi trên tại Khoa Ngoại Chấn Thương Chỉnh Hình B ệnh viện đa khoa
tỉnh Bình Thuận, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả
chăm sóc bệnh nhân hậu phẫu kết hợp gãy xương chi trên tại khoa ngọai
chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận” nhằm mục
tiêu:
Đánh giá kết quả thực hiện chăm sóc hậu phẫu tại khoa ngọai ch ấn
thương chỉnh hình bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Thuận.
2
- CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẨU XƯƠNG CHI TRÊN
Xương chi trên gồm các xương: xương bả vai, xương đòn, xương cánh
tay, xương trụ, xương quay, các xương cổ tay, các xương đốt bàn tay, các
xương đốt ngón tay. Giữa các xương nối tiếp nhau bỡi các bao kh ớp và dây
chằng. Xương cẳng tay có màng gian cốt nối giữa xương trụ và xương quay .
Xung quanh xương chi trên được bao phủ bởi thành phần mô mềm bao phủ.
1.2. ĐIỀU DƯỠNG VỚI BỆNH LÝ GÃY XƯƠNG CHI TRÊN
1.2.1.GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY
Đường gãy của thân xương cánh tay có giới hạn từ bờ trên của chỗ bám
cơ ngực lớn xuống đến giới hạn trên của lồi cầu xương cánh tay. Thường do cơ
chế chấn thương gián tiếp, như ngã chống tay, do tai nạn sinh hoạt.
Cơ chế chấn thương trực tiếp gặp trong tai nạn lao động, tai n ạn giao
thông, đâm chém nhau hoặc vết thương hỏa khí, thường gây gãy hở.
Gãy thân xương cánh tay chiếm khoảng 3% các gãy xương nói chung, có
thể lựa chọn nhiều phương pháp điều trị, hiện nay kết quả điều trị bảo tồn và
phẫu thuật tương đương như nhau.
1.2.1.1. Triệu chứng lâm sàng
* Triệu chứng cơ năng
- Đau vùng thương tổn
- Mất cơ năng cánh tay
* Triệu chứng thực thể
- Bầm tím, sưng, biến dạng cánh tay
- Sờ có điểm đau chói, tiếng lạc xạo, ngắn chi.
- Có cử động bất thường tại điểm gãy.
3
- - Tổn thương thần kinh quay hay gặp, nếu có hình ảnh bàn tay rủ, không
duỗi bàn tay được
1.2.1.2.Triệu chứng cận lâm sàng
Chụp phim X- quang chuẩn lấy hết khớp vai và khớp khuỷu tay ở hai bình
diện vuông góc với nhau, thẳng và nghiêng. Trên phim ghi nhận đ ược v ị trí gãy,
đường gãy, di lệch, mãnh rời…
1.2.1.3. Điều trị
- Điều trị bảo tồn
Thường là gãy xương không có biến chứng, gãy một bên hay bệnh nhân
chỉ gãy một xương cánh tay
+ Bột cánh tay treo (Hanging Arm Cast): Kỹ thuật cơ bản của ph ương
pháp này là bó bột từ 2cm trên chỗ gãy đến cổ tay, khuỷu gấp 90o, cẳng tay tư
thế trung gian, móc tạ 2-3 kg ngay dưới khuỷu, thời gian 8-10 tuần. H ướng d ẫn
bệnh nhân luôn để cánh tay tư thế thẳng đứng, nh ư vậy xương cánh tay m ới
luôn bị kéo nắn được, phải chụp X-quang kiểm tra hàng tuần trong 3-4 tu ần
đầu. Hạn chế của phương pháp này bao gồm ngắn chi, gập góc, biến dạng
xoay, chậm liền xương hoặc không liền xương.
+ Bột ngực vai cánh tay: Bột ôm ngực, vai và cánh tay, cánh tay ở tư thế
dạng. Ưu điểm là bất động tương đối cánh tay, nhưng hi ện ít dùng vì quá n ặng
và gây khó chịu cho bệnh nhân, lại còn gây hạn ch ế vận động vai và tay, đ ể t ư
thế dạng lâu rất khó chịu. Ngày nay bột được thay thế bằng nẹp plastic nh ẹ và
thuận tiện hơn
+ Nẹp ôm cánh tay (Functional Bracing): là phương pháp điều trị bảo tồn
hiện đại nhất, do Sarmiento đề xướng năm 1977. Nẹp chỉ ôm đoạn thân cánh tay
và được ép bởi thủy lực. Phương pháp này là đại diện cho sự ưu việt trong đi ều
trị bảo tồn không mổ gãy thân xương cánh tay. Chỉ định khi gãy thân xương cánh
tay đã hết sưng nề (trước đó được bất động bởi một trong các kỹ thuật trên).
4
- Bệnh nhân được chỉ dẫn để cánh tay xuôi dọc thân mình càng nhiều càng t ốt.
Khi nào bệnh nhân tự dang tay được 90o thì có thể tháo bỏ phương tiện ra. Ưu
điểm là cho phép vận động được toàn bộ chi trên, tỉ lệ liền xương được báo cáo
đạt 96-100%
- Điều trị phẫu thuật
+ Cố định ngoài: Chỉ định trong gãy hở, có khiếm khuyết da và phần
mềm, các gãy vụn nhiều mảnh ở bệnh nhân có nhu cầu vận động sớm
+ Mổ kết hợp nẹp vít: thường đem lại kết quả tốt
+ Đóng đinh nội tủy kín: Chỉ định trong các trường hợp nắn kín th ất bại,
gãy 1/3 giữa thân xương, gãy có mảnh rời, gãy cũ không li ền x ương, gãy x ương
bệnh lý, gãy chéo hoặc gãy xoắn, ở bệnh nhân đa chấn thương.
1.2.1.4. Biến chứng
- Liệt thần kinh quay cơ năng hay thoáng qua thường gặp sau các gãy
ngang hoặc gãy chéo ngắn thân xương cánh tay. Đứt ngang th ần kinh quay
thường gặp trong các gãy hở, gãy liên quan đến vết thương đâm chọc.
- Can xương liền tư thế xấu: thường thì gập góc 20-30 o hoặc ngắn chi 2-3
cm ít để lại di chứng gì lớn. Biên độ vận động rộng của vai làm gi ảm đi ảnh
hưởng của ca xấu do xoay, ngay cả những biến dạng lớn hơn cũng được thích
nghi với một hạn chế cơ năng không đáng kể. Vấn đề thẩm mỹ ít khi được xem
là chỉ định của phẫu thuật.
- Không liền xương gặp nhiều hơn trong các gãy h ở, gãy do ch ấn th ương
tốc độ cao, gãy có mãnh rời, cac gay mà năn không tôt, gay được mổ nhưng bât
́ ̃ ́ ́ ̃ ́
̣ ́
đông không tôt.
- Nhiêm trung không liên xương: liên quan trực tiêp giữa bât đông không
̃ ̀ ̀ ́ ́ ̣
vững và nhiêm trung, đăc biêt trong gay hở. Bât đông vững, căt loc triêt để cac mô
̃ ̀ ̣ ̣ ̃ ́ ̣ ́ ̣ ̣ ́
chêt kể cả xương, rửa sach vêt thương và dung khang sinh có hệ thông sẽ dân đên
́ ̣ ́ ̀ ́ ́ ̃ ́
liên xương trong đa số trường hợp.
̀
5
- - Biên chứng mach mau: it găp trong gay kin, hay găp trong gay h ở, gay do
́ ̣ ́ ́ ̣ ̃ ́ ̣ ̃ ̃
dao chem hoăc hoa khi. Nêu nghi ngờ có tôn thương mạch mau hoăc trong cac
́ ̣ ̉ ́ ́ ̉ ́ ̣ ́
gay xương có nguy cơ cao tôn thương mạch mau, thì nên siêu âm mạch mau, nêu
̃ ̉ ́ ́ ́
cân thiêt thì chup động mạch để xac định vị trí tôn thương .
̀ ́ ̣ ́ ̉
1.2.2. GÃY 2 XƯƠNG CẲNG TAY
1.2.2.1. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng
* Triệu chứng cơ năng
- Đau vùng tổn thương
- Mất cơ năng cẳng bàn tay
* Triệu chứng thực thể
- Sưng nề bầm tím cẳng tay
- Biến dạng gập góc ngắn chi
- Tiếng lạo xạo xương
- Cử động bất thường.
* Triệu chứng cận lâm sàng
- Chụp X-Quang ghi nhận vị trí gãy, đường gãy, mảnh rời.
1.2.2.2. Điều trị
- Điều trị bảo tồn: Bất động 8 đến 12 tuần, trẻ em 4 đến 6 tuần.
- Điều trị phẫu thuật: Kết hợp xương bằng nẹp vít, cố định ngoài trong
gãy hở độ 3. Đinh Kirschner cho trẻ em.
1.2.2.3. Biến chứng
* Biến chứng sớm:
- Chèn ép khoang
- Chèn ép mạch máu thần kinh
- Chọc thủng da biến gãy kín thành gãy hở.
* Biến chứng muộn:
- Can lệch
6
- - Khớp giả
- Hội chứng Volkmann
- Hội chứng rối loạn dinh dưỡng do bất động lâu ngày
- Tổn thương dây thần kinh quay do phẫu thuật ở đoạn 1/3 trên x ương
quay.
7
- CHƯƠNG II
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. CHỌN BỆNH NHÂN
Chúng tôi chọn 39 bệnh nhân đang điều trị tại khoa ngoại CTCH b ệnh vi ện
đa khoa tỉnh Bình Thuận trong tháng 4 - 5 năm 2011.
2.1.2. TIÊU CHUẨN CHỌN BỆNH NHÂN
- Các bệnh nhân đã được phẫu thuật xương chi trên không phân bi ệt m ổ
cấp cứu hay mổ chương trình.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi tiến hành chọn 39 bệnh nhân theo phương pháp bốc thăm ch ọn
ngẫu nhiên được chọn theo các tiêu chuẩn nêu ở trên.
Nghiên cứu tiến cứu.
2.2.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
Sau khi chọn chúng tôi tiến hành ghi nhận một số kết quả trong hồ sơ bệnh
án và phỏng vấn đối tượng nghiên cứu bằng phiếu điều tra qua bộ câu h ỏi có
sẵn để ghi nhận :
Khảo sát bệnh nhân qua bộ câu hỏi :
2.2.1.1. Một số đặc điểm của bệnh nhân
- Lý do vào viện.
+ Tai nạn giao thông + Tai nạn sinh hoạt
+ Tai nạn lao động + Ý kiến khác………………….
- Vị trí gãy.
+ Gãy thân xương cánh tay
+ Gãy xương cẳng tay
8
- + Gãy xương bàn tay
- Phân loại.
+ Gãy kín
+ Gãy hở
- Bệnh lý kèm theo.
2.2.1.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy trình chăm sóc
* Chăm sóc tại chỗ:
- Tình trạng chi của bệnh nhân
- Đau.
- Phù nề
- Rối loạn dinh dưỡng (thay đổi màu sắc da )
- Số lần thay băng hàng ngày: Ngày đầu, sau 3 ngày, sau 5 ngày, sau 7 ngày
- Tình trạng vết thương: Ngày đầu, sau 3 ngày, sau 5 ngày, sau 7 ngày
* Chăm sóc toàn thân:
- Tình trạng thân nhiệt.
- Chế độ dinh dưỡng
- Sự lo lắng của bệnh nhân
- Bệnh nhân có mất ngủ hay không?
- Tình trạng vệ sinh cơ thể: Bệnh nhân tự làm hoặc ng ười nhà làm. Đi ều
dưỡng hướng dẫn, hoặc giúp đỡ bệnh nhân tập
- Vận động phục hồi sau phẫu thuật: Bệnh nhân tự làm hoặc người nhà
làm. Điều dưỡng hướng dẫn, hoặc giúp đỡ bệnh nhân tập
- Bệnh nhân được hướng dẫn các biến chứng sau phẫu thuật không?
9
- CHƯƠNG III
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH NHÂN
3.1.1.LÝ DO VÀO VIỆN
Bảng 1. Lý do vào viện
Lý do vào viện N %
TN giao thông 17 43.59
TN sinh hoạt 11 28.21
TN lao động 7 17.95
TN khác 4 10.26
Tổng 39 100
Bảng 1 cho thấy nhận xét về tình hình tai nạn cho th ấy 43. 59 % ch ấn
thương do tai nạn giao thông. 28.21 % là tai nạn lao động. Nh ư vậy cho th ấy
việc giáo dục an toàn giao thông và an toàn lao động cần chú trọng trong công
tác tuyên truyền nhiều hơn nữa.
3.1.2. VỊ TRÍ GÃY XƯƠNG
Bảng 2. Vị trí xương gãy
Vị trí xương gãy N %
Xương bả vai 3 7.7
Xương cánh tay 19 48.7
Xương cẳng tay 14 35.9
Xương bàn tay 3 7.7
Tổng 39 100%
10
- Đa số gãy xương xảy ra ở cánh tay (chiếm 48.7 %); Xương cẳng tay
chiếm 35.9 %, gãy xương cẳng tay có nhiều biến chứng nguy hiểm nh ư chèn ép
khoang, Hội chứng rối loạn dinh dưỡng do bất động lâu ngày, Tổn thương dây
thần kinh quay do phẫu thuật ở đoạn 1/3 trên xương quay... vì vậy đòi hỏi
người điều dưỡng cần chăm sóc chu đáo điều này hạn chế được nh ững biến
chứng đáng tiếc có thể xảy ra. Các xương còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn.
3.1.3. PHÂN LOẠI
Bảng 3. Phân loại
Phân loại N %
Gãy kín 17 43.59
Gãy hở 22 56.41
Tổng 38 100
Trong 39 trường hợp có 43.59 % gãy kín và 56.41 % gãy h ở, cho th ấy các
vụ việc tai nạn xảy ra rất dễ có các biến chứng như: chảy máu, nhiễm trùng.
3.1.4. BỆNH LÝ KÈM THEO
Biểu đồ 1. Bệnh lý khác kèm theo
8
Có
Không
92
11
- Khi bị tai nạn, thường đa số có thương tổn phối hợp do đó một bệnh nhân
có một bệnh lý kèm theo càng tăng thêm mức độ trầm trọng c ủa b ệnh. Kháo sát
cho thấy có 7.69 trường hợp có bệnh lý kèm theo cần theo dõi ch ặt ch ẽ h ơn và
phải điều trị phối hợp bệnh lý đó.
3.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC
3.2.1. CHĂM SÓC TẠI CHỖ:
3.2.1.1.Tình trạng chi của bệnh nhân:
* Triệu chứng Đau.
Biểu đồ 2. Tình trạng đau
N
0%
Có
Không
100%
Một trăm phần trăm số bệnh nhân đều có đau tại vết mổ, số lớn chỉ cấn
dùng thuốc giảm đau đường uống, số ít còn lại phải dùng thuốc giảm đau
đường tiêm, sự ân cần của người thầy thuốc cũng làm bớt đi nỗi đau của người
bệnh.
12
- * Phù nề
Biểu đồ 3. Tình trạng phù nề
92.31
36
7.69
3
Có Không
Theo dõi hậu phẫu ngày thứ nhất chúng tôi nhận thấy 92.31 % có phù n ề
nhẹ đến vừa, triệu chứng này cần lưu ý cho bệnh nhân treo tay khi đi l ại, kê cao
khi nằm nhằm tăng cường cho máu trở về tim điều này hạn ch ế đ ược tri ệu
chứng trên góp phần cho kết quả điều trị, ngoài ra giảm phù nề cũng góp phần
giảm đau cho người bệnh.
13
- * Rối loạn dinh dưỡng ( thay đổi màu sắc da )
Biểu đồ 4. Rối loạn dinh dưỡng
N
3%
Có
Không
97%
Trong theo dõi có 01 trường hợp có thay đổi màu s ắc da d ưới t ổn th ương
do phù nề chèn ép được dùng thuốc giảm phù nề và kê chi cao sau đó hiện
tượng giảm dần và hết sau 2 ngày.
3.1.1.2. Tình trạng vết thương
Bảng 4. Tình trạng vết thương
Ngày Ngày đầu Sau 3 ngày Sau 5 ngày Sau 7 ngày
N % N % N % N %
Khô 17 43.59 21 53.85 33 84.6 37 94.87
Dịch thấm băng 12 30.77 10 25.64 5 12.8 2 5.13
Máu thấm băng 9 23.07 7 17.95 1 2.6 0 0
Nhiễm trùng 1 2,56 1 2.56 0 0.0 0 0
Tổng 39 100 39 100 39 100.0 39 100
Bảng 4 cho thấy tình trạng vết thương bao gồm dịch th ấm băng, máu th ấm băng, tình
trạng nhiễm trùng thay đổi dần theo thời gian. Sau 7 ngày vết mổ khô hoàn toàn không còn
tình trạng nhiễm trùng chứng tỏ sự điều trị và chăm sóc tốt.
14
- 3.2.2. Chăm sóc toàn thân:
3.2.2.1.Tình trạng thân nhiệt.
Biểu đồ 5. Theo dõi thân nhiệt
8
Có
Không
92
Biểu đồ 5 cho thấy sự theo dõi thường xuyên nhiệt độ mỗi ngày để sớm
nhận biết dấu hiệu nhiễm trùng hay rối loạn nước, điện gi ải đ ể x ử trí k ịp th ời
là một mắt xích quan trọng. Có 3 trường hợp sốt 39 đến 40 độ khi đ ược phát
hiện đã đổi kháng sinh và bệnh nhân hết sốt
3.2.2.2 Chế độ dinh dưỡng
Biểu đồ 6. Mức độ chán ăn
100
90
80
60 Không
40 Có
20
10
0
Sau phẫu thuật, khi trung tiện lần đầu bệnh nhân được cho ăn l ỏng, d ễ
tiêu. Đa số các bệnh nhân ăn uống được do được hướng dẫn chế độ ăn uống,
tuy nhiên còn 3 trường hợp cảm thấy chán ăn do có bệnh lý kèm theo.
15
- 3.2.2.3. Bệnh nhân có mất ngủ hay không
Biểu đồ 7. Về giấc ngủ
N
28%
Không
Có
72%
Có 11 trường hợp còn bị mất ngủ do lo lắng nhiều về bệnh tật. Khi bị
bệnh, người bệnh luôn lo lắng nhiều, điều này điều dưỡng cần ân cần giúp đỡ,
động viên cho sự an tâm của người bệnh.
3.2.2.4. Tình trạng vệ sinh cơ thể.
Biểu đồ 8. Tình trạng vệ sinh cơ thể
70
64.1
60
50 BN tự làm hoặc
ngườ i nhà làm
40 35.9
30 25 ĐD hướ ng dẫn
hoặc giúp đỡ BN
20
14 là,
10
0
16
- Về vệ sinh cơ thể bệnh nhân được hướng dẫn cụ th ể, tuy nhiên s ố b ệnh
nhân tự làm được (chiếm 64.1 %) còn chưa được quan tâm đúng mức do đó
việc đảm bảo vệ sinh chưa cao
3.2.2.5. Vận động phục hồi sau phẫu thuật
Biểu đồ 9. Vận động phục hồi
N
15% Bệnh nhân tự làm hoặc
người nhà làm
Điều dưỡng hướ ng dẫn
hoặc giúp đỡ bệnh nhân
85% làm
Vận động phục hồi sau phẫu thuật là việc làm hết s ức quan trọng, tuy
được hướng dẫn vận động sớm nhằm tránh những biến chứng như teo cơ, cứng
khớp... song lực lượng điều dưỡng còn mỏng do đó bệnh nhân tự làm nên hiệu
quả điều trị không cao.
3.2.2.6. Bệnh nhân được tư vấn về các biến chứng sau khi ra viện
Biểu đồ 10. Tư vấn về các biến chứng
N
31%
Có
Không
69%
17
- Có 69.23 % bệnh nhân được tư vấn về các biến chứng khi ra viện, tuy
nhiên còn 30. 77 % không được tư vấn do đó khi được hỏi họ trả lời không đầy
đủ hoặc không chính xác. Vấn đề này một số điều dưỡng còn coi nhẹ.
KẾT LUẬN
Có đến 43. 59 % chấn thương do tai nạn giao thông. 28.21 % là tai nạn lao
động. Đa số gãy xương xảy ra ở cánh tay (chiếm 48.7 %); Xương cẳng tay
chiếm 35.9 %. Trong 39 trường hợp có 43.59 % gãy kín và 56.41 % gãy h ở, cho
thấy các vụ việc tai nạn xảy ra rất dễ có các biến chứng như: ch ảy máu, nhi ễm
trùng.
Khi bị tai nạn, thường đa số có thương tổn phối hợp do đó một bệnh nhân
có một bệnh lý kèm theo càng tăng thêm mức độ trầm trọng của bệnh. Một trăm
phần trăm số bệnh nhân đều có đau tại vết mổ, số lớn ch ỉ cấn dùng thu ốc gi ảm
đau đường uống, số ít còn lại phải dùng thuốc giảm đau đường tiêm
Theo dõi hậu phẫu ngày thứ nhất có 92.31 % có phù n ề nh ẹ đ ến v ừa, 01
trường hợp có thay đổi màu sắc da dưới tổn thương do phù nề chèn ép đ ược
dùng thuốc giảm phù nề và kê chi cao sau đó hi ện t ượng gi ảm d ần và h ết sau 2
ngày. Tình trạng vết thương bao gồm dịch thấm băng, máu th ấm băng, tình
trạng nhiễm trùng thay đổi dần theo thời gian.
Theo dõi thường xuyên nhiệt độ mỗi ngày để sớm nhận biết dấu hiệu
nhiễm trùng hay rối loạn nước, điện giải để xử trí kịp thời là một m ắc xích
quan trọng. Sau phẫu thuật, khi trung tiện lần đầu bệnh nhân đ ược cho ăn l ỏng,
dễ tiêu. Đa số các bệnh nhân ăn uống được do được hướng dẫn chế độ ăn
uống. Có trường hợp còn bị mất ngủ do lo lắng nhiều về bệnh tật.
Về vệ sinh cơ thể bệnh nhân còn chưa được quan tâm đúng mức do đó
việc đảm bảo vệ sinh chưa cao.
Vận động phục hồi sau phẫu thuật là việc làm hết sức quan trọng , tuy
được hướng dẫn vận động sớm nhằm tránh những biến chứng như teo cơ, cứng
18
- khớp... xong lực lượng điều dưỡng còn mỏng do đó bệnh nhân t ự làm nên hi ệu
quả điều trị không cao.
Có 69.23 % bệnh nhân được tư vấn về các biến ch ứng khi ra vi ện, tuy
nhiên còn 30. 77 % không được tư vấn do đó khi được h ỏi h ọ tr ả l ời không đ ầy
đủ hoặc không chính xác. Vấn đề này một số điều dưỡng còn coi nhẹ.
19
- KIẾN NGHỊ
Gãy xương chi trên nhất là gãy xương cẳng tay có thể có biến chứng nguy
hiểm như chèn ép khoang, Hội chứng rối loạn dinh dưỡng do bất động lâu ngày,
Tổn thương dây thần kinh quay do phẫu thuật ở đoạn 1/3 trên xương quay... vì
vậy đòi hỏi người điều dưỡng cần chăm sóc chu đáo điều này h ạn ch ế được
những biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra. Qua khảo sát chúng tôi có một s ố
kiến nghị sau:
Cần huấn luyện đội ngũ chăm sóc toàn diện để người điều dưỡng có đủ
kiến thức chăm sóc, tư vấn cũng như phát hiện được các biến chứng.
Thường xuyên giám sát nhắc nhở điều dưỡng biết tính chất đặc thù của
ngành chấn thương chỉnh hình là vô cùng quan trọng , giữ được chức năng của
vận động mới là quan trọng chứ không phải chỉ là làm cho xương liền.
20
nguon tai.lieu . vn