Xem mẫu

  1. TRƯỜNG……………………… KHOA…………………… Đề tài: Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở trát hiển huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn huyện xuyên 2000-2002 Thực trạng và giải pháp Thự trạng và giải pháp
  2. Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên - Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002 Thực trạng và giải pháp CHƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI 1. SỰ CẦN THIẾT, ĐẶC TRNG CƠ BẢN VÀ Ý NGHĨA CỦA BHXH ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI 1.1 Sự cần thiết của BHXH. Nền sản xuất hàng hoá càng phát triển thì vấn đề thuê mớn nhân công diễn ra càng phổ biến, mâu thuẫn giữa chủ và thợ ngày càng gia tăng. Đặc biệt khi ngời lao động không may gặp rủi ro, sự cố nh: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động, mất việc làm…phải nghỉ việc. Khi rơi vào những trờng hợp này, các nhu cầu cần thiết không những không mất đi mà còn tăng lên, thậm chí còn phát sinh ra nhiều nhu cầu mới nh: cần đợc khám chữa bệnh, điều trị khi ốm đau; cần ngời nuôi dỡng, chăm sóc khi gặp tai nạn, thơng tật… Tổng thời gian nghỉ việc ngời chủ không trả lơng, làm cho ngời lao động càng gặp nhiều khó khăn hơn và không yên tâm làm việc. Vì vậy, lúc đầu ngời chủ chỉ cam kết trả công lao động nhng sau đó đã phải cam kết cả việc bảo đảm cho ngời lao động có một số thu nhập nhất định để họ trang trải khi không may gặp những khó khăn đó. Trong thực tế, nhiều khi các rủi ro trên không xẩy ra và ngời chủ không phải chi ra đồng nào nhng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra một khoản tiền rất lớn mà họ không mu ốn. Do đó mâu thuẫn chủ thợ càng trở nên vô cùng gay gắt. Khi những mâu thuẫn này kéo dài nhà nớc phải đứng ra can thiệp bằng cách: buộc giới chủ phải có trách nhiệm hơn đối với ngời lao động mà mình sử dụng, thể hiện ở việc phải trích ra một phần thu nhập của mình để hình thành quỹ. Sau đó dùng nguồn quỹ này để trợ cấp cho ngời lao động và gia đình họ, khi ngời lao động không may gặp những rủi ro và sự cố bất ngờ. Đồng thời Nhà nớc đứng ra bảo trợ cho quỹ. Bằng cách đó cả chủ và thợ đều thấy mình
  3. có lợi và tự giác thực hiện, cuộc sống của ngời lao động đợc đảm bảo.Ngời chủ đợc bảo vệ việc sản xuất kinh doanh diễn ra bình thờng, tránh đợc những xáo trộn không cần thiết. Mối quan hệ ba bên nêu trên đợc thế giới quan niệm là Bảo hiểm xã hội (BHXH) cho ngời lao động. Nh vậy BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ ngời lao động, bằng cách thông qua việc tập trung nguồn tài chính đợc huy động từ sự đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động (nếu có), sự tài trợ của Nhà nớc nhằm trợ cấp vật chất cho ngời đợc bảo hiểm và gia đình họ trong trờng hợp bị giảm hoặc mất thu nhập do gặp các rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật hoặc tử vong… 1.2 Đặc trng cơ bản của BHXH. BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động do vậy BHXH có những đặc trng cơ bản sau: - BHXH đảm bảo cho ngời lao động trong và sau quá trình lao động. - Các rủi ro của ngời lao động liên quan đến thu nhập của họ nh : ốm đau, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, già yếu, chết…Do những rủi ro này mà ngời lao động bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập, họ cần phải có khoản thu khác bù vào để ổn định cuộc sống, thông qua BHXH nguồn thu nhập này đợc đảm bảo. - Sự đóng góp của các bên tham gia BHXH: Ngời lao động muốn đợc quyền hởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ đóng BHXH; ngời sử dụng lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng BHXH cho ngời lao động mà mình thuê mớn. Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp khi có nhu cầu phát sinh về BHXH. - Các hoạt động BHXH đợc thực hiện trong khuôn khổ pháp luật, các chế độ BHXH cũng do luật định, Nhà nớc bảo hộ các hoạt động của BHXH. 1.3 Ý nghĩa của BHXH: Ra đời và phát triển cùng với nền kinh tế thị trờng, BHXH đã có mặt ở hầu hết các nớc trên thế giới. Trình độ phát triển của BHXH đợc quyết định bởi mức độ phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì mức độ hoàn thiện của BHXH ngày càng cao và với những đặc trng riêng có của mình BHXH đã có ý nghĩa thiết thực đối với sự phát triển kinh tế xã hội nh sau: ã Đối với ngời lao động: Trong giai đoạn hiện nay khi đất nớc đang ngày càng hoàn thiện quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá thì những "rủi ro" nh ốm đau, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm…lại diễn ra một cách thờng xuyên và ngày càng phổ biến hơn, phức tạp hơn. Khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây khó khăn cho ngời lao động vế cả vật chất lẫn tinh thần, ảnh hởng không tốt cho cả cộng đồng. Với t cách là một trong những chính sách kinh tế xã hội của Nhà nớc, BHXH sẽ góp phần trợ giúp cho cá nhân những ngời lao động gặp phải rủi ro, bất hạnh bằng cách tạo ra cho họ những thu nhập thay thế, những điều kiện lao động thuận lợi…giúp họ ổn
  4. định cuộc sống, yên tâm công tác, tạo cho họ một niềm tin vào tơng lai. Từ đó góp phần quan trọng vào việc tăng năng suất lao động cũng nh chất lợng công việc cho xí nghiệp nói riêng và cho toàn xã hội nó chung. • Đối với xã hội : Quỹ BHXH là một nguồn tài chính độc lập ngoài ngân sách Nhà nớc do các bên tham gia BHXH đóng góp nhằm phân phối lại theo luật định cho mọi thành viên khi bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra do tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động. Quỹ BHXH không những tác động tới quá trình phát triển kinh tế của đất nớc mà còn góp phần tạo ra những cơ sở sản xuất kinh doanh mới, việc làm mới cho ngời lao động, từ đó giải quyết tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập cho ngời lao động … dới nhiều hình thức khác nhau nh hình thức đầu t phát triển phần "nh àn rỗi" của quỹ. Nh vậy, BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm ổn định đời sống kinh tế- xã hội và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị. 2. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CỦA BHXH 2.1. Quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH 2.1.1 Ngời lao động * Quyền hạn - Đợc nhận sổ BHXH. - Đợc nhận lơng hu hoặc trợ cấp kịp thời, đầy đủ thuận tiện khi có đủ điều kiện hởng BHXH theo quy định tại Điều lệ này. - Khiếu nại với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi ngời sử dụng lao động hoặc tổ chức BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH. * Trách nhiệm - Đóng BHXH theo đúng quy định. - Thực hiện đúng các quy định về việc lập hồ sơ để hởng chế độ BHXH. - Bảo quản, sử dụng sổ BHXH và hồ sơ về BHXH đúng quy định. 2.1.2 Ngời sử dụng lao động *Quyền hạn - Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của Điều lệ BHXH. - Khiếu nại với cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có hành vi vi phạm Điều lệ BHXH. * Trách nhiệm - Đóng BHXH theo đúng quy định. - Trích tiền lơng của ngời lao động để đóng BHXH đúng quy định. - Xuất trình các tài liệu, hồ sơ và cung cấp thông tin liên quan khi có kiểm tra, thanh tra về BHXH của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền. 2.1.3 Cơ quan bảo hiểm xã hội
  5. * Quyền hạn - Trình thủ tớng Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định để quản lí việc thu, chi BHXH và để xác nhận đối tợng hởng các chế độ BHXH quy định tại Điều lệ này. - Tổ chức phơng thức quản lý quỹ BHXH để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH có hiệu quả. - Tuyên truyền, vận động để mọi ngời tham gia thực hiện BHXH. - Từ chối việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tợng đợc hởng chế độ BHXH khi có nghi vấn và có khi có kết luận của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về hành vi man trá, làm giả hồ sơ, tài liệu. * Trách nhiệm - Tổ chức thu, quản lý, sử dụng quỹ BHXH đúng quy định. - Thực hiện các chế độ BHXH đúng quy định tại điều lệ này. - Tổ chức việc chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ, thuận tiện. - Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về BHXH. - Thông báo định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện BHXH đối với ngời sử dụng lao động và ngời lao động. 2.2. Nguồn quỹ BHXH Quỹ BHXH tập trung những đóng góp bằng tiền của những ngời tham gia BHXH hình thành một quỹ tiền tệ tập trung để chi trả cho những ngời đợc hởng BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Nh vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng; nó vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những ngời tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc giàn trải rủi ro đợc thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho ngời sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả Ngân sách nhà nớcvà ngân sách gia đình. Quỹ đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Trớc hết đó là phần đóng góp của ngời sử dụng lao động, ngời lao động và nhà nớc, đây là nguồn chiếm tỉ trọng lớn nhất và cơ bản của quỹ. Thứ hai là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tơng đối của quỹ đợc tổ chức BHXH chuyên trách đa vào hoạt động sinh lời. Thứ ba là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế vi phạm luật lệ về BHXH. Phần lớn các nớc trên thế giới, quỹ BHXH đều đợc hình thành từ các nguồn nêu trên. Tuy nhiên phơng thức đóng góp và mức đóng góp của các bên tham gia có khác nhau. * Về phơng thức đóng góp BHXH của ngời lao động và ngời sử dụng lao động vẫn còn hai quan điểm: Quan điểm thứ nhất: căn cứ vào mức lơng cá nhân và quỹ lơng của cơ quan đơn vị.
  6. Quan điểm thứ hai: căn cứ vào mức thu nhập cơ bản của ngời lao động đợc cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng. * Về mức đóng góp Nhìn chung mức đóng góp BHXH ở các nớc rất khác nhau, phụ thuộc vào sự phát triển của xã hội và khả năng kinh tế. Ở các nớc phát triển thì tỉ lệ đóng cao, thờng từ 40- 50% tổng quỹ tiền lơng. Ở các nớc đang phát triển tổng mức đóng từ 15-25% tổng quỹ tiền lơng, trong đó ngời sử dụng lao động đóng khoảng 2/3 và ngời lao động khoảng 1/3. Có một số nớc mức đóng góp thấp từ 6-10% tổng quỹ tiền lơng. Nhà nớc chỉ giảm thuế đối với các khoản đóng BHXH hoặc hỗ trợ về tiền lơng đối với ngời lao động khó khăn. Ở nớc ta, theo quy định tại Điều 149 - Chơng XII- BHXH của Bộ luật Lao động và đợc cụ thể hoá ở Điều 36- chơng III của Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ thì mức đóng góp tỉ lệ 20% tổng quỹ tiền lơng, trong đó : - Ngời sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ tiền lơng - Ngời lao động đóng 5% tiền lơng. Quỹ BHXH càng phát triển thì gánh nặng chi trả BHXH từ ngân sách Nhà nớc hiện nay sẽ giảm dần, điều đó cũng có nghĩa là ngân sách Nhà nớc có thêm nguồn để thực hiện tăng quỹ lơng cho ngời lao động, giúp họ chăm lo toàn diện đời sống của mình và đầu t xây dựng phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. 2.3. Nội dung chi của quỹ BHXH Tại hội nghị quốc tế về lao động hàng năm, tổ chức quốc tế về lao động (ILO) đã thông qua công ớc 102 (6/1952), công ớc đầu tiên về những quy phạm tối thiểu của BHXH gồm 9 chế độ trợ cấp nh sau: 1. Chăm sóc y tế 2. Trợ cấp ốm đau 3. Trợ cấp tuổi già 4. Trợ cấp thất nghiệp 5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 6. Trợ cấp gia đình 7. Trợ cấp thai sản 8. Trợ cấp tàn tật 9. Trợ cấp tử tuất. Công tác BHXH đã hình thành và phát triển ở từng nớc khác nhau, không phải nớc nào cũng thực hiện đủ 9 chế độ trên và không phải nớc nào cũng có đủ đối tợng, phạm vi áp dụng, nguồn hình thành quỹ giống nhau mà tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội của từng nớc để áp dụng cho phù hợp. Nội dung chi trả quỹ BHXH ở nớc ta hiện nay, theo điều 2 chơng 1 - nguyên tắc chung của điều lệ BHXH ban hành kèm theo nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ quy định các chế độ sau:
  7. 1. Chế độ trợ cấp ốm đau 2. Chế độ trợ cấp thai sản 3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp 4. Chế độ hu trí 5. Chế độ tử tuất. 2.4 Quản lý chi Bảo hiểm xã hội Tổng giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành Quy định chung về Quản lý chi trả các chế độ BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam kèm theo Quyết định số 2903/1999/QĐ-BHXH ngày 24/12/1999 nh sau : (1) BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng (gọi chung là BHXH tỉnh), BHXH các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện) là cơ quan tổ chức chi trả BHXH theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nớc, đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ cho các đối tợng hởng BHXH. (2) Việc chi trả các chế độ BHXH do BHXH tỉnh, huyện chi trả trực tiếp hoặc uỷ quyền cho đại diện chi trả ở xã, phờng và đơn vị sử dụng lao động phải đảm bảo đúng nguyên tắc quản lý tài chính. Cơ quan BHXH có trách nhiệm quản lý chặt chẽ các đối tợng hởng BHXH, tình hình biến động tăng, giảm đối tợng, số tiền chi trả theo từng tháng và đảm bảo an toàn nguồn tiền mặt trong quá trình chi trả. BHXH tỉnh huyện phía chấp hành chế độ kế toán, thống kê theo quy định của Nhà nớc, quy định của tổng giám đốc BHXH Việt Nam. (3) BHXH các cấp có quyền ngừng hoặc từ chối chi trả cho đối tợng hởng BHXH khi có kết luận của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền về hành vi sai phạm để hởng BHXH. (4) Đơn vị sử dụng lao động, đại diện chi trả ở xã, phờng đợc cơ quan BHXH uỷ quyền chi trả các chế độ BHXH cho ngời lao động đảm bảo chi trả kịp thời, đầy đủ. Thực hiện thanh quyết toán với cơ quan BHXH, quản lý lu giữ chứng từ kế toán theo các quy định hiện hành của Nhà nớc và của BHXH Việt Nam, có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, chứng từ chi trả BHXH khi có yêu cầu kiểm tra, phúc tra, thanh tra chi trả BHXH của các cơ quan thuộc hệ thống BHXH Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nớc. • Quy trình chi BHXH Đảm bảo những quy định chung về quản lý chi, phòng Kế hoạch Tài chính đã thực hiện chi BHXH nh sau : * Phân cấp chi trả : - Chi lơng hu và trợ cấp BHXH hàng tháng + BHXH tỉnh không trực tiếp chi trả. + BHXH huyện thực hiện theo 2 mô hình : • Ký hợp đồng với phờng, xã để chi trả lơng hu, mất sức lao động (MSLĐ), tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN), tử tuất, ngời phục vụ TNLĐ-BNN, cán bộ xã phờng (CBXP).
  8. • BHXH huyện phải thực hiện tổng hợp những đối tợng chết, hết thời hạn hởng (chế độ tử tuất, MSLĐ), vi phạm pháp luật, vắng mặt quá thời gian quy định không rõ lý do, gửi BHXH tỉnh lập danh sách cho tháng sau. - Chi chế độ BHXH một lần + BHXH huyện trực tiếp chi trả trợ cấp một lần cho : Ngời đang làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động BHXH huyện quản lý và thân nhân của những đối tợng là hu công nhân viên chức, hu quân đội đã qua đời. + BHXH tỉnh uỷ quyền cho BHXH huyện chi trả toàn bộ chế độ trợ cấp một lần, cho các đối tợng đang làm việc trong các đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh trực tiếp quản lý. - Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dỡng sức + BHXH tỉnh, huyện không trực tiếp chi cho đối tợng đợc hởng trợ cấp ốm đau, thai sản, dỡng sức mà uỷ quyền thông qua đơn vị sử dụng lao động tổ chức chi trả. Đơn vị sử dụng lao động có quyền quản lý chứng từ gốc. + Hàng quý, sau khi đã cấp tiền thanh toán cho đơn vị sử dụng lao động, BHXH huyện lập báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dỡng sức kèm theo danh sách lao động nghỉ hởng lơng trợ cấp ốm đau, thai sản đã đợc thẩm định. Trên cơ sở báo cáo của BHXH các huyện, thị và biểu tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dỡng sức đối với những đơn vị sử dụng lao động tỉnh trực tiếp quản lý, BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp ốm đau, thai sản, dỡng sức trên địa bàn toàn tỉnh để gửi về BHXH Việt Nam. + BHXH tỉnh chịu trách nhiệm chi đóng Bảo hiểm y tế vào tháng 1 hàng năm cho các đối tợng hởng chế độ BHXH hàng tháng, hàng quý căn cứ vào danh sách đối tợng tăng, giảm đóng bổ sung hoặc giảm số thẻ Bảo hiểm y tế cho quý sau. Cuối năm, căn cứ vào sổ đối tợng hàng tháng đợc cấp thẻ Bảo hiểm y tế của các quý trong năm đối chiếu thanh lý hợp đồng. BHXH huyện thực hiện tiếp nhận và cấp thẻ Bảo hiểm y tế theo danh sách của BHXH tỉnh: + Đối tợng là những ngời đã nghỉ việc hởng hu trí, MSLĐ, TNLĐ - BNN, trớc 01/01/1995 hay đợc giải quyết hu và trợ cấp BHXH từ 01/01/1995 trở đi nhng do nguồn ngân sách cấp theo quy định, đợc tính bằng 3% tổng số tiền lơng hu, trợ cấp (không tính phụ cấp khu vực). + Đối tợng là những ngời đã nghỉ việc hởng hu trí, TNLĐ -BNN từ 01/01/1995 trở đi do nguồn quỹ BHXH chi, đợc tính bằng 3% tổng số tiền lơng hu, trợ cấp (không tính phụ cấp khu vực). * Lập, xét duyệt dự toán chi BHXH: Dự toán chi BHXH cho đối tợng hởng BHXH đợc lập hàng năm phản ánh đầy đủ nội dung từng khoản chi: - Chi các chế độ BHXH từ nguồn ngân sách Nhà nớc + Chi hàng tháng (thờng xuyên): Lơng hu cho đối tợng là hu quân đội và hu công nhân viên chức, trợ cấp BHXH cho đối tợng hởng chế độ MSLĐ, trợ cấp theo Quyết định
  9. số 91 TNLĐ - BNN, ngời phục vụ TNLĐ - BNN, ngời hởng tuất (tuất cơ bản và tuất nuôi dỡng) + Trợ cấp một lần: Trợ cấp tuất đối với ngời hởng chế độ hu (quân đội, công nhân viên chức), MSLĐ, TNLĐ - BNN, mai táng phí đối với ngời hởng chế độ hu (quân đội, công nhân viên chức), MSLĐ, TNLĐ - BNN. + Chi đóng Bảo hiểm y tế cho các đối tợng hởng chế độ BHXH hàng tháng (hu trí, MSLĐ, TNLĐ -BNN). + Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho ngời bị tai nạn lao động + Lệ phí chi trả. + Chi khác (nếu có). - Chi các chế độ BHXH từ nguồn quỹ BHXH + Chi hàng tháng: lơng hu (quân đội, công nhân viên chức), trợ cấp BHXH cho đối tợng hởng chế độ TNLĐ - BNN, ngời phục vụ TNLĐ - BNN, cán bộ xã phờng (CBXP), ngời hởng tuất (tuất cơ bản và tuất nuôi dỡng). + Trợ cấp một lần: Trợ cấp cho ngời lao động nghỉ việc nhng cha đủ tuổi hởng trợ cấp hàng tháng (theo Điều 28 Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ), trợ cấp cho ngời lao động có thời gian đóng BHXH trên 30 năm, trợ cấp một lần cho cán bộ xã phờng, trợ cấp TNLĐ - BNN, trợ cấp tử tuất một lần đối với ngời đang lao động, ngời hởng chế độ hu (quân đội, công nhân viên chức). + Mai táng phí đối với: ngời lao động, ngời hởng chế độ hu (quân đội, công nhân viên chức), TNLĐ - BNN, cán bộ xã phờng (CBXP) theo NĐ 09. + Chi trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ dỡng sức cho ngời lao động đang làm việc. + Chi đóng bảo hiểm y tế cho đối tợng hởng chế độ BHXH bằng tháng (hu trí,TNLĐ - BNN). + Trang cấp dụng cụ phục hồi chức năng cho ngời bị TNLĐ. + Lệ phí chi trả. + Chi khác (nếu có). Dự toán phải kèm theo thuyết minh vế số lợng đối tợng đang hởng dự kiến đối tợng tăng, giảm và nhu cầu chi khác trong năm. Hàng năm, BHXH tỉnh lập dự toán chi các chế độ BHXH trên địa bàn toàn tỉnh theo hớng dẫn của BHXH Việt Nam. Dự toán chi hàng năm của BHXH tỉnh đợc lập trên cơ sở tổng hợp dự toán chi BHXH đợc duyệt của BHXH huyện và số chi trực tiếp tại BHXH tỉnh, lập thành 4 bản : 1 bản lu tại tỉnh, 1 bản gửi kho bạc nhà nớc tỉnh, 1 bản gửi Bộ Tài chính, 1 bản gửi BHXH Việt Nam trớc ngày 15/9 năm trớc. Dự toán chi hàng năm của BHXH tỉnh là chính thức khi đợc BHXH Việt Nam và Hội đồng quản lý BHXH Việt nam duyệt. * Tổ chức chi trả BHXH: Chi trả BHXH cũng đợc thực hiện bằng chuyển khoản. Hàng tháng, căn cứ vào bản sao quyết định hởng chế độ BHXH và danh sách của đối tợng tăng, giảm do phòng Quản lý chế độ Chính sách chuyển sang và danh sách báo giảm do BHXH huyện gửi đến, phòng Kế hoạch Tài chính kiểm tra lại số liệu (đối tợng, số tiền) để lập danh sách chi trả
  10. lơng hu và trợ cấp BHXH, tổng hợp danh sách chi trả, danh sách đối tợng hởng trợ cấp một lần và truy lĩnh, lập chi tiết cho từng đối tợng và tách riêng thành 2 nguồn (ngân sách Nhà nớc, Quỹ BHXH). (1) BHXH huyện chi trả cho các đối tợng là ngời lao động đang làm việc gồm: đối tợng hởng trợ cấp một lần theo Điều 28 Điều lệ BHXH, ngời bị tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp hởng chế độ 1 lần, mai táng phí, tuất một lần và trợ cấp một lần đối với ngời nghỉ hu có trên 30 năm đóng BHXH ở các đơn vị sử dụng lao động thuộc BHXH tỉnh tổ chức quản lý thu và ghi sổ BHXH. Đồng thời BHXH huyện thực hiện uỷ nhiệm chi cho kho bạc Nhà nớc hoặc Ngân hàng NN &PTNT huyện Cẩm Xuyên theo yêu cầu. (2) Kho bạc Nhà nớc hoặc Ngân hàng NN & PTNT huyện Cẩm Xuyên thực hiện lệnh chuyển tiền theo yêu cầu của BHXH tỉnh về kho bạc Nhà nớc hoặc Ngân hàng NN&PTNT của huyện. (3) BHXH huyện có thể trực tiếp hoặc thông qua đại lý chi trả cho ngời lao động đang làm việc đợc BHXH tỉnh uỷ quyền và các đối tợng hởng trợ cấp BHXH một lần thuộc các đơn vị BHXH huyện trực tiếp quản lý. (4) Hoặc có thể uỷ nhiệm chi cho Kho bạc Nhà nớc hoặc Ngân hàng NN&PTNT các huyện chuyển tiền về tài khoản của đơn vị sử dụng lao động. (5) Các đơn vị sử dụng lao động trực tiếp chi trả cho các đối tợng. * Lập báo cáo thanh quyết toán chi : - BHXH tỉnh chỉ đạo BHXH huyện thực hiện . + Hàng tháng lập 2 bộ gồm : báo cáo chi lơng hu và trợ cấp BHXH, danh sách thu hồi kinh phí chi quản BHXH, danh sách đối tợng cha nhận hu và trợ cấp BHXH, danh sách không phải trả lơng hu và trợ cấp BHXH, danh sách báo giảm hởng BHXH. Trong đó một 1 gửi BHXH tỉnh trớc ngày 30 hàng tháng, một bộ lu lại huyện. + Hàng quý căn cứ để chi trợ cấp ốm đau, thai sản, dỡng sức ; lập 2 bản báo cáo chi ốm đau, thai sản, dỡng sức kèm theo danh sách đối tợng nghỉ hởng chế độ tính đến tháng cuối quý trên địa bàn huyện quản lý. Một bản lu lại huyện, bản còn lại gửi BHXH tỉnh trớc ngày 5 đầu tháng sau. BHXH tỉnh lập báo cáo quyết toán trên cơ sở tổng hợp quyết toán của BHXH các huyện, thị và việc chi thực tế của BHXH tỉnh : + Lập 2 bộ báo cáo chi lơng hu và trợ cấp BHXH tách nguồn đảm bảo, kèm theo biểu thuyết minh đối tợng tăng (giảm) hởng BHXH do 2 nguồn đảm bảo. Một bộ gửi ban quản lý chi BHXH Việt Nam, một bộ lu lại tỉnh. + Hàng tháng, căn cứ vào danh sách không phải trả lơng hu và trợ cấp BHXH của BHXH các huyện, thị lập biểu tổng hợp không phải trả lơng hu và trợ cấp BHXH toàn tỉnh và lu lại tỉnh. + Hàng quý, tổ chức xét duyệt báo cáo chi ốm đau, thai sản, dỡng sức do BHXH huyện duyệt chi báo cáo chi trả trực tiếp cho các đối tợng BHXH tỉnh quản lý để lập : 2 bản báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, dỡng sức ; 2 bản báo cáo thu hồi kinh phí (nếu
  11. có) và biểu thống kê số chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, dỡng sức, một bản lu lại BHXH tỉnh, một bản gửi ban quản lý chi BHXH Việt Nam trớc ngày 15 tháng đầu của quý sau. + Hàng quý BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp đóng Bảo hiểm y tế cho đối tợng hởng BHXH theo quy định, để làm căn cứ thanh toán và cuối năm thanh lý hợp đồng Bảo hiểm y tế. * Thẩm định, xét duyệt chi các chế độ BHXH : Hàng tháng hoặc quý, BHXH tỉnh xét duyệt, quyết toán chi các chế độ BHXH cho BHXH huyện theo các chế độ kế toán quy định. Đồng thời căn cứ vào kết quả thẩm định của các đối tợng hởng chế độ, chính sách BHXH do phòng chế độ chính sách chuyển đến, Phòng Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm kiểm tra trớc khi chuyển tiền cho BHXH huyện hoặc chủ sử dụng lao động chi trực tiếp cho đối tợng hởng BHXH. CHƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ BHXH Ở HUYỆN CẨM XUYÊN TỪ NĂM 2000 - 2002 I. Vài nét khái quát về BHXH ở Huyện Cẩm xuyên 1. Quá trình hình thành và phát triển BHXH huyện Cẩm xuyên Chính sách BHXH đã đợc Đảng và Nhà nớc ta quan tâm và tổ chức thực hiện ngay từ khi thành lập nớc, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ đã ban hành sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947 quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn lao động, hu trí cho công nhân viên chức Nhà nớc. Giai đoạn này (1945), đất nớc trong hoàn cảnh kháng chiến, kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn, thiếu thốn nên BHXH mới thực hiện đợc một số chế độ cơ bản với mức trợ cấp thấp, mức hởng còn mang tính bình quân, cha có tính chất lâu dài. Chính sách BHXH cha có quỹ riêng để thực hiện, 100% nguồn quỹ lấy từ ngân sách. Tuy vậy, trong suốt những năm kháng chiến chống xâm lợc, chính sách BHXH nớc ta cũng đã góp phần ổn định về mặt thu nhập ổn định cuộc sống cho công nhân viên chức, quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức ngời sức của cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lợc thống nhất đất nớc. Và khi Bộ luật lao động đợc quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/7/1995 cho các đối tợng hởng BHXH là công nhân viên chức và lực lợng vũ trang. Nhng kể từ ngày 1/1/1995 các chế độ BHXH đợc thực hiện theo quy định của Bộ lao động và đợc cụ thể hoá bằng Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ. Nhng nghị định này đợc bổ sung bằng NĐ số 01/2003/NĐ - CP ngày 09/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội ban hành. Hệ thống BHXH Việt Nam ra đời có 61 cơ quan tại 61 tỉnh, thành trong cả nớc.
  12. Ngày 11/7/1995, BHXH huyện Cẩm Xuyên chính thức đợc thành lập theo quyết định của BHXH tỉnh Hà Tĩnh và BHXH Việt Nam, cơ sở biên chế từ công đoàn Lao động và Phòng thơng binh xã hội chuyển sang, chịu sự quản lý theo ngành dọc: • Bảo hiểm xã hội Việt Nam • Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng • Bảo hiểm xã hội huyện thị, thành phố thuộc tỉnh. BHXH tỉnh nói chung và BHXH Huyện Cẩm Xuyên nói riêng là đơn vị dự toán cấp 3 của hệ thống BHXH Việt Nam, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của BHXH tỉnh Hà Tĩnh. 2. Cơ cấu tổ chức của BHXH Huyện Cẩm Xuyên. BHXH huyện Cẩm Xuyên có cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức của BHXH Huy ện Cẩm Xuyên Giám đốc BHXH - Làm việc theo chế độ thủ trởng, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
  13. - Là ngời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và cơ quan cấp trên về việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đợc giao. - Tổ chức, chỉ đạo và đề ra các biện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện kế hoạch đợc giao. ỉ Bộ phận phụ trách kế toán, có chức năng: Tiếp nhận chuyển đến, chuyển đi của các đối tợng hởng lơng hu và trợ cấp BHXH. - Duyệt chế độ ốm đau, thai sản - Duyệt hồ sơ hu trí - Duyệt chế độ tử tuất. ỉ Bộ phận kế toán chi: - Lập dự toán chi hàng năm tích duyệt cấp trên - Tổ chức chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH, chế độ thai sản, nghỉ dỡng sức - Đầu mối ngân hàng để tiền mặt chi trả hàng tháng theo kế hoạch cụ thể và thực hiện thanh quyết toán với BHXH cấp trên. ỉ Bộ phận kế toán thu: Thu BHXH các đơn vị trực thuộc thành phố, tổ chức thực hiện để hoàn thành kế hoạch hàng năm và phấn đấu thu năm sau cao hơn năm trớc, tận thu các đơn vị tồn đọng nợ… 3. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của BHXH huyện Cẩm Xuyên. Huyện Cẩm Xuyên có địa bàn gồm 27 xã có đối tợng hởng lơng hu và trợ cấp BHXH hàng tháng hơn 11.555 ngời, trên 85 đơn vị tham gia BHXH. + Nhiệm vụ: BHXH huyện Cẩm Xuyên là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Hà Tĩnh, thực hiện nhiệm vụ do BHXH tỉnh giao, bao gồm: - Tiếp nhận đăng ký hởng chế độ BHXH do BHXH tỉnh chuyển đến. - Thực hiện việc đôn đốc, theo dõi nộp BHXH đối với ngời sử dụng lao động và ngời lao động trên địa bàn huyện. - Tổ chức mạng lới hoặc trực tiếp chi trả các chế độ BHXH cho ngời đợc hởng trên địa bàn huyện. + Quyền hạn: - Tạm ngừng hoặc từ chối chi trả cho đối tợng hởng BHXH khi có kết luận của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về hành vi sai phạm để hởng chế độ BHXH. - Uỷ quyền cho đơn vị sử dụng lao động chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản. 4. Khó khăn, thu ận lợi ỉ Khó khăn: – Là đơn vị có đông đối tợng hởng lơng hu và trợ cấp hàng tháng (hơn 15.579 ngời) lại thờng xuyên biến động. – BHXH của huyện cha nắm chắc tình hình tăng , giảm đối tợng, nhất là khi đối tợng hết hạn hởng chế độ hoặc khi đã chết. Các trờng hợp sai, hởng khống. – Việc chi trả cho các chế độ ngắn hạn đang diễn ra tràn lan do cha có các quy định cần thiết.
  14. – Quá trình chi trả cũng có nhiều bất cập, một số địa phơng mới chú tâm đến việc chi trả cho đối tợng mà cha quan tâm đến các yếu tố khác để quản lí đối tợng. Nh vậy BHXH vẫn cha đi sâu đi sát thực tế. ỉ Thuận lợi: – Đợc sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của BHXH tỉnh Hà Tĩnh, huyện ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân huyện . – Sự phối hợp của các ban ngành hữu quan các đơn vị sử dụng lao động, các phờng xã trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. – Sự nổ lực phấn đấu của tập thể cán bộ công chức khắc phục khó khăn hoàn thành kế hoạch đợc giao. 5. Những kết quả đạt đợc Qua những năm thực hiện chính sách BHXH đổi mới, đến nay có thể khẳng định rằng những quan điểm, nội dung và phơng pháp đổi mới chính sách BHXH của Đảng và Nhà nớc ta đã hoàn toàn đúng đắn phù hợp với mục tiêu đổi mới toàn diện đất nớc. Công tác BHXH đã từng bớc khẳng định tầm quan trọng và vị thế của mình đối với việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nớc nói chung và BHXH huyện Cẩm Xuyên nói riêng, cũng nh việc đảm bảo quyền lợi về BHXH cho ngời lao động bằng những kết quả cụ thể. Trong những năm vừa qua, BHXH huyện Cẩm Xuyên đã đạt đợc những thành tích chủ yếu sau : ỉ Về đối tợng tham gia BHXH. Bảng 1 : Số lao động đóng BHXH ở huyện Cẩm Xuyên 2000-2002 Nă m 2000 2001 2002 Số lao động(ng ời) 3.196 3.260 3300 (Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên) Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy, số lao động tham gia BHXH ở huyện Cẩm Xuyên tăng dần qua các năm. Năm 2001 tăng 64 ngời so với năm 2000 tơng ứng với tỷ lệ tăng là 2%, còn năm 2002 tăng 40 ngời so với năm 2001 tức là tăng 1.2%. Nguyên nhân của sự tăng thêm này là do nền kinh tế xã hội phát triển. Mặt khác do sự tuyên truyền hớng dẫn tận tình của cán bộ trong cơ quan mà mọi ngời lao động cũng nh ngời sử dụng lao động hiểu rõ tầm quan trọng của BHXH và sẵn sàng tham gia đóng BHXH. ỉ Về đối tợng đợc hởng BHXH. Từ khi mới thành lập, BHXH Cẩm Xuyên đợc tỉnh Hà tĩnh giao cho quản lý gần 7000 lao động thuộc địa bàn huyện Cẩm Xuyên. Và tính đến nay số đối tợng hởng BHXH thờng xuyên trên địa bàn huyện đợc thể hiện dới bảng thống kê sau : Bảng 2 : Số lao động hởng BHXH ở huyện cẩm Xuyên 2000-2002 Nă m 2000 2001 2002 Số lao động (ngời) 10.681 10. 940 11.555 (Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên)
  15. Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, số lợng đối tợng hởng BHXH ở huyện Cẩm Xuyên biến đổi qua các năm. Sự biến đổi không ngừng của số lợng đối tợng hởng BHXH do những nguyên nhân chính sau : - Hàng năm, có những ngời trong độ tuổi lao động đến tuổi nghỉ hu do quy định của Bộ luật lao động (nam : 60, nữ : 55 ) về hu và hởng trợ cấp hu trí. - Có những ngời đang trong độ tuổi lao động có tham gia BHXH không may gặp phải những tai nạn rủi ro trong qua trình lao động, làm giảm hoặc mất khả năng lao động cũng đợc hởng trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghi ệp theo điều lệ BHXH Việt Nam.... Nhìn chung, sự biến đổi này là không nhiều lắm và tăng dần qua các năm. ỉ Công tác thu BHXH Từ tháng 1/1995 đến tháng 9/1995, nhiệm vụ thu BHXH do ngành thuế và tài chính thu, chỉ đến tháng 10/1995 BHXH huyện Cẩm Xuyên mới trực tiếp thu. Theo điều lệ BHXH, bộ phận thu phải theo nghi chép đóng của từng đơn vị chính xác đến từng ngời, từng tháng. Đây là nghiệp vụ mới đặt ra mà trớc đây cha có nên bớc đầu thực hiện gặp rất nhiều khó khăn. Nhận thức đợc nhiệm vụ quan trọng đó BHXH huyện Cẩm Xuyên đã đề ra những biện pháp sau : - Cử cán bộ thờng xuyên bám sát cơ sở, nắm vững chắc tình hình lao động- quỹ lơng, tình hình sản xuất kinh doanh, tận tình hớng dẫn các chế độ và các biểu mẫu mới. - Đối chiếu thu hàng quý cũng nh thanh toán chế độ ốm đau, thai sản kịp thời, chính xác đợc cơ sở ghi nhận. - Kết hợp chặt chẽ với phòng Lao động- Thơng binh và Xã hội huyện, Công đoàn lao động huyện và uỷ ban nhân dân các xã trong việc vận động hớng dẫn cơ sở t nhân có sử dụng từ 10 lao động trở lên thực hiện chế độ BHXH theo qui định của pháp luật. Nhờ những biện pháp trên, BHXH đã xác định tơng đối đầy đủ số đơn vị đóng trên địa bàn huyện cùng với số lao động và tổng quỹ tiền lơng để xác định đợc số thu BHXH. Nhìn chung, công tác thu đạt đợc kết quả tốt, tổng thu BHXH năm sau cao hơn năm trớc. Số đơn vị và số lao động tham gia BHXH tăng lên cũng là một nguyên nhân cơ bản làm cho số thu của huyện Cẩm xuyên tăng lên. Thực tế, số thu của BHXH huyện Cẩm xuyên trong những năm qua nh sau : Bảng 3 : Công tác thu BHXH ở huyện Cẩm Xuyên 2000-2002 Năm Kế hoạch thu Số tiền thu đợc (đơn vị : triệu VNĐ) (đơn vị : triệu VNĐ) 2000 3.017 3.014 2001 3.610 3.613 2002 3.660 3.590 (Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên) Bằng những cố gắng, BHXH huyện Cẩm xuyên đã thực hiện công tác thu với một kết quả khả quan. Hàng năm, tổng thu luôn xấp xỉ bằng chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Cụ thể,
  16. năm 2000, số tiền thu BHXH là hơn 3 tỉ đồng, đạt tỉ lệ 99,90% so với kế hoạch đã đề ra.Năm 2002, con số này lên tới gần 3,6 tỉ đồng, đạt 98,09% so với kế hoạch đã đề ra. Đặc biệt năm 2001, số tiền thu đợc là hơn 3,6 tỉ, vợt mức kế hoạch đã đề ra là 0,08%. ỉ Công tác chi trả các chế độ BHXH. Đây là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của ngành BHXH. Trong 3 năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhng cơ quan vẫn không ngừng phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao. Bảng 4 : Tình hình chi trả BHXH ở huyện Cẩm Xuyên 2000-2002 Năm 2000 2001 2002 Tổng chi (đơn vị : triệu VNĐ) 17.212,829 19.793,537 20.298,888 (Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên) Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2002, số tiền đã chi trả BHXH cho các đối tợng là hơn 57,3 tỉ. Số chi BHXh tăng dần qua các năm là một dấu hiệu cho thấy số ngời tham gia BHXH ngày càng tăng. Nếu năm 2000, tổng chi BHXH chỉ đạt hơn 17,2 tỉ đồng thì đến năm 2002 tổng chi lên đến gần 20,3 tỉ đồng.Tỷ lệ chi BHXH thông qua hai nguồn thể hiện qua bảng thống kê sau. Bảng 5 : Bảng thống kê các nguồn chi BHXH ở huyện Cẩm Xuyên 2000-2002 Chỉ Chi từ ngân sách Chi từ Tỉ lệ chi từ ngân tiêu Nhà nớc quỹ BHXH sách so với tổng chi (đơn vị: (đơn vị : (đơn vị:triệuVNĐ) triệuVNĐ) triệuVNĐ) năm 2000 16.110,875 1.101,954 93,60% 2001 18.661,953 1.131,584 94,28% 2002 18.689,492 1.609,396 92,07% (Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên) ỉ Công tác đối chiếu tờ khai và cấp sổ BHXH. Thực hiện theo kế hoạch chỉ đạo của BHXH huyện cẩm xuyên, BHXH huyện tập trung đôn đốc cơ sở hoàn thiện tờ khai cấp sổ BHXH đã đợc đối chiếu, viết bổ sung sổ BHXH đã đợc cấp và tiếp tục đối chiếu tờ khai cấp sổ BHXH ở những đơn vị còn đông ngời lao động cha đợc cấp sổ BHXH. Đến ngày 31/12/2002, toàn huyện đã : - Đối chiếu đợc 2.955 tờ khai cấp sổ BHXH đạt 89,54% so với số lao động đóng BHXH năm 2002. - Đã cấp đợc 2.843 sổ BHXH, đạt 86,15% so với số lao động đóng BHXH năm 2002. Qua công tác cấp sổ BHXH, công tác quản lý lao động, quản lý hồ sơ của các đơn vị sử dụng lao động cũng đợc chấn chỉnh, kiện toàn và đợc quan tâm hơn trớc.
  17. 6. 6. Một số điểm còn tồn tại: Bên cạnh những kết quả đạt đợc công tác chi trả còn một số tồn tại cần đợc khắc phục. - Quá trình chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng kéo theo sự chuyển đổi cơ chế BHXH. Sự chuyển đổi này gây ra một số vớng mắc trong việc giải quyết quyền lợi một số chính sách cũ và chính sách mới, giữa thời gian đóng bảo hiểm và thời gian hởng…mặt khác, trong quy định về BHXH còn những điểm cha thật sự phù hợp nh tuổi nghỉ hu- giữa nam và nữ, giữa các nhóm lao động…Điều này gây khó khăn trong tổ chức thực hiện của BHXH huyện với các đơn vị, với ngời lao động khi đi giải quyết quyền lợi cụ thể của họ. - Số ngời trong độ tuổi lao động tăng nhanh nhng số ngời tham gia BHXH chỉ chiếm khoảng 40% tống số lao trong địa bàn huyện. Phần lớn số ngời tham gia BHXH đều nằm trong đối tợng bắt buộc. Các chủ sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tìm cách tránh né hoặc cố tình vi phạm luật lao động, kí hợp đồng ngắn hạn, thậm chí không kí hợp đồng lao động, kí quyết định lơng thấp hơn mức hởng để không thực hiện tốt việc trích nộp BHXH hoặc thực hiện hiện ở mức tợng trng nhằm đối phó. - Nhận thức của ngời lao động còn hạn chế, cha thấy rõ đợc ý nghĩa của 5% tiền lơng đóng BHXH để hởng cao hơn do có phần của chủ sử dụng lao động đóng 15% tổng quỹ lơng và đợc Nhà nớc hỗ trợ, là lợi ích thiết thực lâu dài nh ốm đau, thai sản…Bên cạnh đó còn nhiều cơ quan chầy ỳ, né tránh nợ BHXH ý thức chấp hành điều lệ BHXH còn lỏng lẻo. Do đó cần phải có những luật định chặt chẽ hơn. - Địa bàn huyện rộng lớn, số đơn vị đóng trên địa bàn nhiều, số lao động đông trong khi số cán bộ làm việc tại BHXH huyện còn rất ít, nơi làm việc chật hẹp… các đơn vị sử dụng, thờng ỷ vào cán bộ BHXH (trong việc tăng giảm và đối chiếu mức đóng) nên cán bộ công nhân ở phòng BHXH phải làm việc rất căng thẳng. Tất cả những khó khăn đó đã trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra ảnh hởng không nhỏ đến việc thực hiện công tác BHXH trên địa bàn huyện. 7. Phơng hớng phát triển BHXH của huyện Cẩm Xuyên trong thời gian tới. Nhằm phát triển BHXH huyện Cẩm Xuyên năm 2003 cơ quan cố gắng phấn đấu để hoàn thành tốt những kế hoạch đã đề ra, cụ thể : - Công tác đốc thu đạt chỉ tiêu tỉnh giao. - Công tác chi lơng đảm bảo an toàn đúng đối tợng, chính sách và xong trớc ngày 15 hàng tháng. - 100% ngời lao động đợc đối chiếu tờ khai và cấp sổ BHXH. - Xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện. Để thực hiện tốt những nhiệm vụ đó BHXH huyện Cẩm Xuyên phải tiếp tục hoàn thiện mình nâng cao uy tính chất lợng phục vụ, luôn tự đổi mới để phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế thị trờng. Kinh tế phát triển sẽ thu hút nhiều lao động, thu nhập của họ tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi việc mở rộng đối tợng tham gia BHXH, tăng nguồn đóng
  18. góp vào quỹ. Ngoài sự nổ lực của bản thân BHXH huyện Cẩm Xuyên cũng cần đến sự phối hợp của các ngành có liên quan, của BHXH tỉnh Hà Tĩnh cũng nh sự khuyến khích hỗ trợ của nhà nớc để BHXH ngày càng phát triển bền vững. II. Thực trạng công tác chi trả BHXH ở huyện cẩm Xuyên năm 2000-2002. Có thể nói rằng : chi trả là kết quả cuối cùng của quá trình thực hiện chính sách BHXH, là khâu cuối cùng của công tác giải quyết các chính sách BHXH liên quan đến ngời lao động bị suy giảm sức lao động, chế độ TNLĐ- BNN, chế độ thai sản, ốm đau...cho đối tợng hởng lơng hu và trợ cấp BHXH khi hoàn thành nghĩa vụ. Bảo đảm chi trả các chế độ BHXH cho đối tợng đủ điều kiện thụ hởng đầy đủ và nhanh chóng là một trong những nhiệm vụ trọng yếu của hệ thống BHXH huyện Cẩm Xuyên. Hiện nay có 11.555 ngời hởng BHXH. Đặc biệt những ngời đã đóng góp rất nhiều công tác của mình cho sự nghiệp xây dựng tổ quốc, phần lớn trong số họ cuộc sống hàng ngày do các chế độ BHXH nhất là chế độ trợ cấp thờng xuyên đảm bảo hiểu rõ vai trò quan trọng đó, ngành BHXH huyện đã thực hiện tốt công tác chi trả các chế độ BHXH. Để thấy rõ hơn về hoạt động này tại BHXH huyện Cẩm Xuyên chúng ta cùng đi vào nghiên cứu các chế độ chi trả. 1. Tổ chức chi trả các chế độ BHXH tại huyện Cẩm Xuyên Phần chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH sẽ giao cho UBND các xã chịu trách nhiệm chi tận tay ngời hởng. Phần chi trả 3 chế độ ốm đau, thai sản và dỡng sức chuyển cho ngời lao động thông qua các chủ sử dụng lao động. Còn danh sách bảng lơng đợc lập trớc một tháng và gửi lên BHXH tỉnh Hà tĩnh để BHXH tỉnh quản lý chính xác số chi của huyện. Vào ngày 4 hàng tháng, cơ quan sẽ đi lĩnh tiền ở Kho bạc và chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH, BHXH huyện luôn tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của huyện uỷ, uỷ ban nhân dân huyện, phối kết hợp chặt chẽ với các phờng trong việc rà soát, nắm chắc sự biến động của các đối tợng hởng lơng hu và trợ cấp BHXH, nhờ đó đã kịp thời phát hiện và xử lý các trờng hợp hởng sai, hởng quá thời gian...Đồng thời, cơ quan cũng phân công cán bộ theo dõi chi trả lơng hu và trợ cấp BHXH của từng xã, tổ chức kiểm tra luân phiên việc chi trả lơng hu và trợ cấp của các xã, qua đó kịp thời cùng xã giải quyết những phát sinh hoặc rút kinh nghi ệm để tổ chức chi trả ngày càng tốt hơn. Mặc dù đối tợng hởng lơng hu và trợ cấp BHXH đông, số tiền chi trả lớn song BHXH huyện đã cùng với các xã có sự tham gia tích cực các đồng chí công an trong huyện đã thực hiện chi trả kịp thời, đủ số, đúng đối tợng, an toàn tuyệt đối, đảm bảo đến tận tay ngời hởng trớc ngày 10 hàng tháng. 2. Thực hiện chi trả các chế độ
  19. a. a. Chi trả chế độ ốm đau. Những ngời bị ốm đau, tai nạn (Không phải tai nạn lao động) có xác nhận của y tế phải nghỉ việc thì đợc hởng trợ cấp ốm đau thay bằng tiền lơng hoặc tiền công đợc quy định trong Nghị định 12/CP của Chính phủ nh sau : ỉ Các trờng hợp đợc nghỉ hởng trợ cấp ốm đau: - Bản thân ngời lao động có tham gia BHXH bị ốm - Ngời lao động có con dới 7 tuổi bị ốm - Ngời lao động thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số. ỉ Điều kiện đợc hởng trợ cấp - Phải đóng BHXH, thời hạn hởng trợ cấp phụ thuộc vào thời gian đóng BHXH - Có giấy xác nhận của tổ chức y tế (do Bộ y tế quy định) ỉ Thời hạn trợ cấp và mức trợ cấp ã Đối với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng - 30 ngày trong một năm nếu đã đóng BHXH dới 15 năm - 40 ngày trong một năm nếu đã đóng BHXH từ 15 đến 30 năm - 50 ngày trong một năm nếu đóng BHXH từ 30 năm trở lên. ã Đối với ngời làm trong ngành nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0.7 trở lên đợc nghỉ dài hơn 10 ngày so với ngời lao động làm việc trong điều kiện bình thờng có thời gian tơng ứng nh trên. ã Ngời lao động bị mắc các loại bệnh cần chữa trị dài ngày (theo quy định của Bộ y tế) thì thời gian hởng trợ cấp tối đa là 180 ngày không phụ thuộc vào thời gian đã đóng BHXH. Trờng hợp hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì đợc hởng trợ cấp tiếp nhng mức thấp hơn. ã Ngời lao động thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá dân số thì đợc nghỉ từ 7-20 ngày tuỳ từng trờng hợp cụ thể. ã Ngời lao động đợc nghỉ chăm sóc con ốm 20 ngày trong năm đối với con dới 3 tuổi và 15 ngày trong năm đối với con từ 3- 7 tuổi. ã Trong thời gian nghỉ theo quy định ngời lao động đợc hởng trợ cấp BHXH bằng 75% mức tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH dới 30 năm. Tiền lơng làm căn cứ đóng BHXH bao gồm lơng theo cấp bậc, chức vụ, phụ cấp chức vụ, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ (nếu có). Và đây là kết quả mà BHXH huyện đạt đợc nh bảng số liệu sau. Bảng6 : Chi trả chế độ ốm đau năm 2000-2002. NĂM CHỈ TIÊU TĂNG GIẢM QUA C ÁC NĂM SỐ NGỜI ĐỢC HỞNG SỐ TIỀN SỐ TIỀN TỶ CHI TRỢ CẤP ỐM ĐỢC HỞNG (ĐV :1000 LỆ ĐAU (NGỜI) (ĐV : 1000 đồng) (%) đồng) 2000 398 87.405 - -
  20. 2001 417 90.574 3.169 3,63 2002 662 121.973 31.399 34,6 7 (Nguồn số liệu : BHXH huyện Cẩm Xuyên) Từ bảng số liệu trên chúng ta thấy: Số tiền đợc hởng của năm 2001 tăng 3.169.000 đồng tơng ứng với tỉ lệ 3,63% so với năm 2000. Đặc biệt là năm 2002 số tiền đợc hởng có sự tăng đột biến về số tuyệt đối lên tới 31.399.000 đồng tức là tăng 34,67% so với năm 2001. Sở dĩ qua các năm số tiền đợc hởng đều tăng nh vậy là do số ngời đợc hởng BHXH tăng lên, mà số ngời tăng lên là do Nhà nớc ngày càng quan tâm đến sức khoẻ của ngời lao động nên các khoản trợ cấp đợc giải quyết nhanh và các khoản trợ cấp cũng đợc tăng lên.Bên cạnh đó, số ngời tham gia vào BHXH càng nhiều nên khoản trợ cấp cũng tăng lên. Một số ngời đợc hởng vì phải chăm sóc con cái ốm đau, có ngời đợc hởng vì bận việc riêng của gia đình và còn một số ngời nữa vì mắc bệnh cần điều trị dài ngày. b. Chi trả chế độ thai sản. Trong Nghị định 12/CP của Chính phủ quy định : 4Các trờng hợp đợc hởng - Lao động nữ có thai, sinh con thứ nhất, thứ hai. - Lao động nữ nuôi con sơ sinh. 4Điều kiện - Có tham gia đóng góp BHXH. 4 Thời hạn hởng và mức hởng BHXH i Thời hạn. - Khi có thai đợc nghỉ khám thai 3 lần, mỗi lần 1 ngày. - Sẩy thai nghỉ từ 20 ngày đến 30 ngày tuỳ theo tháng thai. - Khi sinh con đợc nghỉ từ 4 đến 6 tháng tuỳ theo điều kiện làm việc - Sinh 1 lần nhiều con thì tính từ con thứ 2 trở đi, mỗi con sinh thêm mẹ đợc nghỉ thêm 30 ngày. - Trờng hợp sau khi sinh con chết, ngời mẹ đợc nghỉ 75 ngày kể từ ngày sinh, nếu con dới 60 ngày tuổi bị chết thì ngời mẹ đợc nghỉ thêm 15 ngày kể từ khi con bị chết nhng không quá thời hạn nghỉ sinh con theo quy định chung. - Nếu nuôi con sơ sinh thì ngời nuôi đợc nghỉ cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi. iMức trợ cấp - Đợc hởng trợ cấp bằng 100% mức tiền lơng làm cơ sở đóng BHXH trớc khi nghỉ trong thời hạn đã nêu. - Đợc trợ cấp thêm một tháng tiền lơng.
nguon tai.lieu . vn