Xem mẫu

  1. Trường ĐH Quản trị kinh doanh Đề án môn học Đề tài: "Chuẩn mực quốc tế về đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên và vận dụng vào điều kiện của Việt Nam" SVTH: Lê Thanh Đăng Lớp: Kiểm toán 43B
  2. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ 2 NỘI DUNG ...................................................................................... 3 I. Lý luận chung về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên .... 3 1. Khái niệm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán ................................ 3 2. Tính tất yếu khách quan về yêu cầu chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên ...................................................................................... 6 II. Nội dung chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên ................. 8 1. Tính Độc lập ................................................................................................ 8 2. Tính chính trực ............................................................................................. 10 3. Khách quan ................................................................................................. 12 4. Năng lực chuyên môn và tính thận trọng ..................................................... 13 5. Tính bí mật nghề nghiệp (bảo mật) .............................................................. 15 6. Tư cách nghề nghiệp .................................................................................. 17 7. Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn ............................................................... 18 III. Việc vận dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán vào Việt Nam hiện nay và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán ...................................................................... 19 1. Việc vận dụng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên ở Việt Nam hiện nay ..................................................................................... 20 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên Việt Nam ......................................................... 23 KẾT LUẬN ...................................................................................... 29 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 30 Lª Thanh §¨ng 1 KiÓm to¸n 43B
  3. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc LỜI NÓI ĐẦU Sự hình thành và phát triển của kiểm toán ở nước ta là xuất phát từ yêu cầu khách quan, đòi hỏi của quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Kiểm toán đã trở thành một công cụ đắc lực, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính, tổ chức sắp xếp nhân lực trong các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất cũng như trong các đơn vị hành chính sự nghiệp. Điều cơ bản là làm sao để sử dụng hiệu qủa các nguồn lực tài chính, tài nguyên, các tài sản quốc gia tại tất cả các cơ quan, các tổ chức xã hội. Điều này đòi hỏi kiểm toán phải sớm hoàn thiện các chuẩn mực pháp lý, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Bởi vì các chuẩn mực này sẽ là cơ sở, là đòn bẩy thúc đẩy sự pháp triển và đảm bảo chất lượng cho mỗi cuộc kiểm toán và hoạt động kiểm toán nói chung. Yêu cầu về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên là yếu tố quyết định có tính chất quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán. Vấn đề quan trọng đặt ra là phải luôn luôn nắm vững nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tuởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng về công tác cán bộ. Do đó phải đào tạo nguồn cán bộ, kiểm toán viên cơ bản, chuyên sâu nghề nghiệp, có đầy đủ phẩm chất và năng lực, đức và tài, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển. Càng đi sâu vào cơ chế thị trường hội nhập khu vực và thế giới, trong thời đại bùng nổ thông tin thì việc rèn luyện, phát triển đức - tài của đội ngũ kiểm toán viên đặt ra quan trọng và cấp bách. Xuất phát từ tính cấp thiết vấn đề trên nên em đã chọn đề tài: “ Chuẩn mực quốc tế về đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên và vận dụng vào điều kiện của Việt Nam ’’. Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh. Em xin chân thành cảm ơn thầy! Sinh viên: Lê Thanh Đăng. Lª Thanh §¨ng 2 KiÓm to¸n 43B
  4. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc NỘI DUNG I. Lý luận chung về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên 1. Khái niệm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán 1.1-Khái quát chung về chuẩn mực kiểm toán Theo nghĩa chung, chuẩn mực chính là các nguyên tắc hay các quy tắc tối thiểu mà các thành viên của một nghề tuân theo và xem đó như là cơ sở để đánh giá chất lượng công việc. Chuẩn mực kiểm toán là những đường lối chung để giúp các kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của họ trong cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính đã qua. Chúng bao gồm việc suy xét về các đức tính nghề nghiệp như tính độc lập và năng lực, các qui định của quá trình báo cáo và bằng chứng. Hay chuẩn mực kiểm toán là những quy phạm pháp lý, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán và dùng để điều tiết những hành vi của kiểm toán viên và các bên hữu quan với mục tiêu xác định. Do quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán và đối tượng cụ thể của kiểm toán khác nhau nên chuẩn mực cụ thể để điều chỉnh các quan hệ đó cũng khác nhau. Cũng từ đó chuẩn mực kiểm toán có thể được biểu hiện bởi các hình thức khác nhau song có thể quy về hai hình thức cơ bản đó là luật kiểm toán và hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể. Như vậy hình thức pháp lý cao nhất của chuẩn mực kiểm toán là luật kiểm toán ban hành bởi cơ quan lập pháp sau đó là các văn bản pháp quy dưới luật do các cơ quan của Nhà nước ban hành. Hình thức này bao hàm những quy định chung nhất với tính pháp lý cao cho kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập. Tuy nhiên, hình thức phổ biến vẫn là các chuẩn mực chung về nghề nghiệp sử dụng trong kiểm toán tài chính. Theo nghĩa rộng thì chúng bao gồm những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và việc xử lý các mối quan hệ phát sinh trong quá trình kiểm toán. Chúng bao gồm cả hướng dẫn, những giải thích về nguyên tắc cơ bản để kiểm toán viên có thể áp dụng trong thực tế, để đo lường và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán. Các loại chuẩn mực kiểm toán được ban hành phù hợp với tính đa dạng của bản chất kiểm toán. Hệ thống chuẩn mực này rất cụ thể có thể hướng dẫn và là cơ sở trực tiếp cho việc thực hành kiểm toán. Lª Thanh §¨ng 3 KiÓm to¸n 43B
  5. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc Tóm lại, chuẩn mực là những nguyên tắc có tính hiệu lực để đo lường chất lượng công việc. Các chuẩn mực kiểm toán được ban hành để hướng dẫn kiểm toán viên làm việc với chất lượng cao, đồng thời đây là tiêu thức để đánh giá công việc của kiểm toán viên. 1.2-Khái niệm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Đạo đức nghề nghiệp là những qui tắc để hướng dẫn cho các thành viên ứng xử và hoạt động một cách trung thực, phục vụ cho lợi ích chung của nghề nghiệp và xã hội. Trong nghề kế toán nói chung và kiểm toán nói riêng, vấn đề đạo đức nghề nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu. Đạo đức nghề ghiệp yêu cầu mỗi kiểm toán viên phải là người có đạo đức, và mỗi tổ chức kiểm toán phải là cộng đồng của những người có đạo đức. Vì thế, điều lệ đạo đức nghề nghiệp phải được xác định rõ ràng, công bố, và trở thành yêu cầu bắt buộc trong nghề kiểm toán, để một mặt sẽ giúp quản lý và giám sát chặt chẽ mọi kiểm toán viên, mặt khác giúp cho công chúng hiểu biết về chúng, để qua đó họ có quyền đòi hỏi và đánh giá về các hành vi đạo đức cuả kiểm toán viên. Nói cách khác, bên cạnh luật pháp và cùng với luật pháp, chính việc tuân thủ đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp cho các thành viên luôn duy trì được một thái độ nghề nghiệp đúng đắn, giúp bảo vệ và nâng cao uy tín nghề nghiệp cho nghề kiểm toán trong xã hội, bởi vì nó tạo nên sự bảo đảm về chất lượng cao của dịch vụ cung ứng cho khách hàng và xã hội. Từ sự phân tích trên ta có thể đi đến kết luận sau : Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là những chỉ dẫn để các thành viên luôn duy trì được một thái độ đúng đắn nhằm bảo vệ và nâng cao uy tín của nghề nghiệp. 1.3-Vị trí của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán Trước hết, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Là công cụ có chức năng hướng dẫn và có tính bắt buộc đối với các kiểm toán viên phải tuân thủ trong quá trình thực hiện kiểm toán. Hệ thống chuẩn mực này được xây dựng dựa trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm thực tiễn trong các quá trình thực hiện kiểm toán. Từ việc đúc kết các kinh nghiệm này đã dần dần hình thành lên các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, cùng với quá trình phát triển của hoạt động kiểm toán đã Lª Thanh §¨ng 4 KiÓm to¸n 43B
  6. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc ngày càng hoàn thiện hệ thống chuẩn mực. Để hoạt động kiểm toán thật sự có hiệu quả thì yêu cầu về việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cũng như hệ thống chuẩn mực kiểm toán phải cao. Để làm được điều này, đòi hỏi chúng ta phải không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp nhằm hướng dẫn kiểm toán viên thực hiện tốt công việc theo đúng các nguyên tắc nghề nghiệp. Như vậy có thể nói rằng, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Nó là yếu tố quyết định đến chất lượng hoạt kiểm toán. Phải nhận thức điều này để thấy được sự quan trọng của việc xây dựng hoàn thiện hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán . 1.4- Phương pháp luận xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên Như trên đã phân tích, hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là công cụ có chức năng hướng dẫn và bắt buộc đối với kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán. Nhưng việc xây dựng các chuẩn mực này dựa trên những cơ sở nguyên tắc nào? Điều này có thể được trả lời rằng: Việc xây dựng các chuẩn mực kiểm toán nói chung và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nói riêng về cơ bản phải dựa trên các nguyên tắc sau: Thứ nhất, xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán dựa trên các quy phạm pháp lý: Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trước hết phải tuân theo hệ thống các quy phạm pháp lý vì các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cũng có tính cưỡng chế bắt người thực hiện phải tuân thủ theo. Các quy phạm pháp lý bao gồm: quy phạm điều chỉnh, quy phạm bảo vệ, quy phạm định ra các nguyên tắc định hướng cho các hành vi và quy phạm thủ tục. + Quy phạm điều chỉnh quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp lý. + Quy phạm bảo vệ xác định các biện pháp cưỡng chế đối với hành vi bất hợp pháp . + Quy định ra các nguyên tắc, định hướng cho các hành vi. Lª Thanh §¨ng 5 KiÓm to¸n 43B
  7. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc + Quy phạm thủ tục yêu cầu về việc thực hiện các thủ tục cho việc ra các quy phạm . Thứ hai, dựa trên đặc điểm của hệ thống pháp lý của từng quốc gia: Về tổng quát, hệ thống chuẩn mực kiểm toán của mỗi quốc gia đều phải được xây dựng trên hệ thống các chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Nhưng, để có thể áp dụng tốt cho mỗi quốc gia thì việc xây dựng hệ thống chuẩn mực này phải căn cứ vào tình hình điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia. Vì vậy phải xây dựng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp phải dựa trên hệ thống pháp lý của từng quốc gia. Thứ ba, việc xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán phải dựa trên truyền thống văn hoá của mỗi quốc gia: Hoạt động của kiểm toán nhằm giải quyết tốt các vấn đề kinh tế –xã hội. Công tác kiểm toán cũng phải tuân theo các truyền thống văn hoá xã hội như: lề lối, phong tục tập quán,tác phong nghề nghiệp... có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện kiểm toán. Vì vậy, trong quá trình xây dựng hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán ở từng quốc gia phải dựa vào những truyền thống văn hoá của dân tộc mình nhằm đưa hoạt động kiểm toán gắn liền với thực tế cụ thể. 2. Tính tất yếu khách quan về yêu cầu chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên 2.1-Vai trò của kiểm toán trong sự phát triển kinh tế xã hội Trong quá trình phát triển kinh tế –xã hội loài người, kiểm toán ra đời như một sự đòi hỏi tất yếu khách quan để đáp ứng được yêu cầu quản lý trong tình hình mới. Hoạt động kiểm toán đã giải quyết được những mối quan hệ trong mọi lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh quản lý. Các thông tin kiểm toán phục vụ đắc lực cho những người quan tâm. Đối với các cơ quan nhà nước cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật hay chính sách kinh tế nói chung của mình với mọi thành phần kinh tế, với mọi hoạt động xã hội. Chỉ có hoạt động kiểm toán phát triển trên cơ sở khoa học thực sự mới đáp ứng được những yêu cầu thông tin cho những quyết sách của Nhà nước và kế toán thực sự trở Lª Thanh §¨ng 6 KiÓm to¸n 43B
  8. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc thành ‘‘cái nền’’ vững chắc cho cả sự can thiệp trực tiếp lẫn quản lý của Nhà nước. Đối với các nhà đầu tư cần có tài liệu tin cậy để trước hết có hướng đầu tư đúng đắn, sau đó có điều hành sử dụng vốn đầu tư và cuối cùng có tài liệu trung thực về phân phối kết quả đầu tư. Vấn đề phân phối kết quả đầu tư có vấn đề quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng hợp lý mọi nguồn đầu tư, cần có những thông tin trung thực và khách quan về tình hình tài chính trước hết và chủ yếu thông qua kiểm toán toàn bộ các bảng khai tài chính về tài sản, về thu thập, về chi phí cùng các bảng thuyết minh kèm theo. Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác, cần thông tin trung thực không chỉ trên các bảng khai tài chính mà còn thông tin cụ thể về tài chính về hiệu quả và hiệu năng của mỗi bộ phận để có những quyết định trong mọi giai đoạn quản lý ,chỉ đạo và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý... Những thông tin đó chỉ có được thông qua hoạt động kiểm toán khoa học. Đối với người lao động, nhờ hoạt động kiểm toán mà có thể có được những thông tin đáng tin cậy về kết quả kinh doanh,về việc phân phối lợi nhuận. Đối với khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác cũng cần hiểu rõ thực chất về kinh doanh và về tài chính của các đơn vị được kiểm toán về nhiều mặt: số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá ... Có thể nói, việc tạo niềm tin cho những người quan tâm là yếu tố quyết định sự ra đời và phát triển của kiểm toán với tư cách là một hoạt động độc lập. Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt động tài chính, kế toán nói riêng và hoạt động kiểm toán nói chung. Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.Thực hiện đồng thời hai chức năng xác định rõ độ tin cậy của thông tin và thực hiện tư vấn về quản lý. 2.2-Sự cần thiết của các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán Lª Thanh §¨ng 7 KiÓm to¸n 43B
  9. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc Hoạt động kiểm toán là một công việc phức tạp, có tính chất pháp lý cao. Do vậy, nó đòi hỏi kiểm toán viên phải tuân thủ các quy tắc nghề nghiệp khi tiến hành kiểm toán. Các quy tắc nghề nghiệp được xây dựng dựa trên cơ sở đúc kết các kinh nghiệm từ thực tế của hoạt động kiểm toán. Quá trình đúc kết kinh nghiệm này đã xây dựng lên hệ thống các chuẩn mực kiểm toán. Để hoạt động kiểm toán thực sự có hiệu quả chúng ta cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực đó. Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp là một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với kiểm toán viên, nó có tính chất hướng dẫn đồng thời bắt buộc kiểm toán viên phải tuân thủ khi thực hiện kiểm toán. Vì vậy, cần phải xây dựng hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán nhằm hướng dẫn cụ thể cho kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán. Khi hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán này được xây dựng hoàn thiện, nó sẽ giúp các kiểm toán viên thực hiện tốt nhiệm vụ chức năng của mình nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán. II. Nội dung chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên 1. Tính Độc lập 1.1-Khái niệm độc lập Độc lập có thể được hiểu là sự tách biệt giữa các cá thể, các sự vật, hiện tượng với nhau trong các quá trình nghiên cứu.Tính độc lập này được thể hiện ở chỗ khi xem xét mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể chúng ta thường tách chúng ra so với các sự vật, hiện tượng khác để từ đó có thể nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề đó, xem xét tách biệt này giúp chúng ta nhìn nhận một cách thấu đáo về sự vật, hiện tượng để từ đó chúng ta có thể đưa ra những nhận xét chính xác nhất về bản chất của sự vật, hiện tượng đó. 1.2-Đặc điểm khái niệm độc lập trong kiểm toán Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên. Tính độc lập trong kiểm toán là việc có một quan điểm vô tư khi thực hiện các cuộc khảo sát kiểm toán, đánh giá kết quả và công bố báo cáo kiểm toán.Tính độc lập nhất định phải được xem như một trong những phẩm chất chủ yếu của kiểm toán viên. Tính độc lập của kiểm toán viên có thể được bộc lộ: độc lập trong việc lên chương trình kiểm toán; độc lập điều tra và độc lập làm báo cáo. Độc lập trong việc lên chương trình có nghĩa là kiểm toán viên được tự Lª Thanh §¨ng 8 KiÓm to¸n 43B
  10. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc do sắp xếp công việc theo cách mà họ thấy là thích hợp. Quyền tự do này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh của mối quan hệ đang phát triển giữa một công ty kế toán và công ty đó. Cách tiếp cận của kiểm toán viên phải thay đổi cho phù hợp khi công ty khách hàng phát triển lên và mở ra những hoạt động mới. Độc lập điều tra sẽ đảm bảo cách thức họ thực hiện công việc kiểm toán. Kiểm toán viên phải có quyền tự do tiếp cận các tài liệu và sổ sách ghi chép của công ty. Độc lập làm báo cáo tạo điều kiện cho kiểm toán viên nâng cao tính chính xác của báo cáo kiểm toán . Lý do mà rất nhiều người sử dụng thuộc nhiều thành phần khác nhau sẵn sàng dựa vào báo cáo của kiểm toán viên về tính trung thực của các báo cáo tài chính là sự tin tưởng của họ vào quan điểm vô tư đó. Điều cơ bản không chỉ là kiểm toán viên phải giữ thái độ độc lập khi thực thi trách nhiệm của mình mà còn cả những người sử dụng các báo cáo tài chính phải có niềm tin vào tính độc lập đó. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải thực sự không bị chi phối hoặc tác động bởi bất kì lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực, khách quan và độc lập nghề nghịêp của mình. Các kiểm toán viên không chỉ cố gắng giữ vị trí độc lập đối với các đơn vị được Kiểm toán và các bên liên quan khác mà cần phải khách quan với các vấn đề xem xét. Nó không chỉ quan trọng đối với các kiểm toán viên có vị trí độc lập và công bằng mà các bên thứ ba cũng xem xét họ như vậy. Trong tất cả các vấn đề liên quan đến công việc Kiểm toán thì tính độc lập của kiểm toán viên không nên bị ảnh hưởng bởi các lợi ích cá nhân hoặc lợi ích bên ngoài. Tính độc lập có thể bị ảnh hưởng, ví dụ như định kiến của kiểm toán viên về các cá nhân, đơn vị kiểm toán hoặc bởi các vấn đề liên quan đến tài chính hoặc cá nhân có thể gây lên các mâu thuẫn về lợi ích. Các kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà mình có quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn cổ phần, cho vay hoặc vay vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký kết hợp đồng gia công, dịch vụ đại lý tiêu thụ hàng hoá,... kểm toán viên không được nhận làm kiểm toán ở những đơn vị mà bản thân có quan hệ họ hàng thân thuộc (như bố, mẹ, vợ,chồng, con cái, anh chị em ruột), với những người trong bộ máy quản lý (hội đồng quản trị, ban giám đốc, các trưởng, phó phòng và những người tương đương) trong đơn vị được kiểm toán. Lª Thanh §¨ng 9 KiÓm to¸n 43B
  11. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc Kiểm toán viên không được vừa làm dịch vụ kế toán (như trực tiếp ghi chép, giữ sổ kế toán và lập báo cáo tài chính) vừa làm dịch vụ kiểm toán cho cùng một khách hàng.Trong quá trình kiểm toán, nếu có sự hạn chế về tính độc lập thì kiểm toán viên phải tìm cách loại bỏ hạn chế này. Nếu không loại bỏ được thì kiểm toán viên phải nêu rõ điều này trong báo cáo kiểm toán. 1.3- Vai trò của tính độc lập trong kiểm toán Tính độc lập là một yêu cầu cơ bản và quan trọng trong hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Đối với kiểm toán viên ,tính độc lập là yêu cầu bắt buộc khi thực hiện các cuộc kiểm toán, nó là tiền đề cơ bản bảo đảm cho công tác kiểm tra, kiểm soát có hiệu lực và hiệu quả. Đặc biệt,khi kiểm tra tài chính công thì kết quả kiểm tra của các cơ quan, đơn vị , các tổ chức...nói chung, nhất là các cơ quan đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước nói riêng đều chịu sự tác động của nhiều mặt. Vì vậy, tính độc lập đầy đủ của cơ quan kiểm toán, cũng như kiểm toán viên phải được bảo đảm về mặt pháp lý, để cho nó có đủ quyền hạn thực thi công việc. Tính độc lập đầy đủ của kiểm toán viên là yếu tố quan trọng trực tiếp tác động đến chất lượng kiểm toán, bởi vì trong hoạt động kiểm toán mọi ý kiến đánh giá, nhận xét và kết luận của kiểm toán viên đều dựa vào bằng chứng kiểm toán và tuân thủ pháp luật không chịu sự tác động của bất kì sức ép nào, nhất là sức ép quyền lực... việc thực hiện nghiêm túc chuẩn mực này giúp kiểm toán viên đưa ra những kết luận kiểm toán có tính chính xác cao,nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán cũng như nâng cao độ tin cậy của các báo cáo kiểm toán. 2. Tính chính trực 2.1- Khái niệm về tính chính trực Chính trực là khái niệm chỉ sự thẳng thắn, trung thực của mỗi cá nhân, tập thể khi thực hiện, nhận xét đánh giá về một sự vật, hiện tượng nào đó .Sự thẳng thắn, trung thực này là một yêu cầu quan trọng để chúng ta có thể đưa ra các kết luận về các sự vật hiện tượng một cách thẳng thắn, chính xác mà không bị chi phối bởi các nguyên nhân bên ngoài khác, sự trung thực trong khi nhìn nhận đó giúp chúng ta có được cái nhìn đúng đắn, tổng thể về sự vật hiện tượng và đưa ra nhận xét đúng với những gì mình thấy được. 2.2-Đặc điểm của tính chính trực trong kiểm toán Lª Thanh §¨ng 10 KiÓm to¸n 43B
  12. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc Tính chính trực là phẩm chất cốt lõi trong hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. Kiểm toán viên phải là người thẳng thắn, trung thực trong quá trình thực hiện kiểm toán. Các kiểm toán viên có nghĩa vụ phải đạt đến một chuẩn mực cao về hành vi trong quá trình làm việc và trong quan hệ của họ với các nhân viên của đơn vị kiểm toán. Để có sự tin cậy từ phía người sử dụng các kết quả của báo cáo kiểm toán, các kiểm toán viên không được để bị nghi ngờ và không được bị chỉ trích về hành vi của mình. Đây là một yêu cầu quan trọng đối với kiểm toán viên vì nó ảnh hưởng đến độ tin cậy của các báo cáo kiểm toán. Vì nếu không thực hiện đánh giá một cách đúng đắn thì không thể tạo được niềm tin cho người sử dụng báo cáo kiểm toán, điều này sẽ làm mất ý nghĩa của kiểm toán. Vì thế khi thực hiện kiểm toán luôn yêu cầu các kiểm toán viên phải thực hiện một cách đúng đắn, trung thực các chuẩn mực nghiệp vụ cũng như các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp.Phẩm chất trung thực cũng đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc khách quan và độc lập, duy trì các chuẩn mực tốt nhất về hành vi nghề nghiệp, đưa ra các quyết định vì lợi ích của công chúng và áp dụng phẩm chất trung thực tuyệt đối trong khi thực hiện kiểm toán . Một yêu cầu quan trọng về tính chính trực của kiểm toán viên nữa là kiểm toán viên phải có chính kiến rõ ràng không thay đổi ý kiến do sự tác động của bên ngoài, yêu cầu này đòi hỏi kiểm toán viên luôn phải giữ vững lập trường, quan điểm của mình khi thực hiện kiểm toán. Trong các cuộc kiểm toán, thường có rất nhiều nhân tố tác động đến kiểm toán viên để phục vụ cho một lợi ích riêng nào đó, nếu kiểm toán viên không có lòng kiên định thì sẽ bị lay động từ đó có thể dấn đến việc thay đổi ý kiến của mình làm cho các báo cáo kiểm toán không chính xác với thực tế. Điều này làm cho hoạt động kiểm toán mất ý nghĩa của hoạt động kiểm toán. Do vậy, kiểm toán viên cần phải có đủ bản lĩnh chính trị, lập trường tư tưởng rõ ràng không chịu sự chi phối từ bên ngoài để từ đó có thể đưa ra các kết luận kiểm toán chính xác, tạo sự tin cậy cho người sử dụng các báo cáo kiểm toán. 2.3-Vai trò của tính chính trực Tính chính trực đòi hỏi kiểm toán viên trong khi thực hiện các nghiệp vụ kiểm toán phải tuân thủ cả về hình thức và tinh thần các chuẩn mực về đạo đức và các chuẩn mực về Kiểm toán. Vì thế, yêu cầu về tính chính trực đối với kiểm toán viên có ý nghĩa quan trọng trong công tác kiểm toán, giúp cho Lª Thanh §¨ng 11 KiÓm to¸n 43B
  13. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc kiểm toán viên thực hiện tốt công việc của mình để từ đó đưa ra những báo cáo kiểm toán chính xác, nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán. 3. Khách quan 3.1-Khái niệm tính khách quan Tính khách quan được hiểu khi xem xét về một sự vật, hiên tượng nào đó, chúng ta phải nghiên cứu xem xét nó một cách vô tư, theo chính kiến của bản thân mà không bị chi phối bởi những nhân tố bên ngoài, để có thể đưa ra kết luận về sự vật, hiện tượng đó một cách trung thực và chính xác. 3.2-Đặc điểm của tính khách quan trong kiểm toán Yêu cầu lập báo cáo trung thực và chính xác, các kết luận và ý kiến chỉ nên bị ảnh hưởng bởi các bằng chứng được thu thập theo các chuẩn mực Kiểm toán của cơ quan Kiểm toán tối cao. Tính khách quan trong kiểm toán được qui định bởi hai điều kiện cơ bản sau: Thứ nhất, là vấn đề trung lập về chính trị. Điều quan trọng đối với một kiểm toán viên là phải duy trì cả hai yếu tố trung lập về chính trị trong thực tế cũng như trong nhận thức. Do vậy điều quan trọng đối với các kiểm toán viên là phải xem xét các tác động của bất kỳ loại hoạt động nào liên quan đến chính trị mà họ có thể. Kiểm toán viên phải duy trì tính độc lập đối với các ảnh hưởng về chính trị nhằm mục đích thực hiện công việc kiểm toán của họ một cách công bằng. Điều này liên quan đến các kiểm toán viên các cơ quan kiểm toán nhà nước làm việc chặt chẽ với các cơ quan hành pháp và lập pháp hoặc các tổ chức khác thuộc Chính phủ được uỷ quyền bởi pháp luật để xem xét các báo cáo của cơ quan kiểm toán tối cao. Thứ hai, là vấn đề mâu thuẫn về lợi ích. Khi các kiểm toán viên tư vấn hoặc cung cấp các dịch vụ khác ngoài dịch vụ kiểm toán cho một đối tượng kiểm toán thì cần thiết phải lưu ý xem các dịch vụ này có dẫn tới sự mâu thuẫn về lợi ích hay không. Cụ thể là các kiểm toán viên nên đảm bảo rằng việc tư vấn và các dịch vụ như vậy không bao gồm các trách nhiệm hoặc quyền hạn quản lý, điều mà luôn cần phải gắn với ban lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán. Lª Thanh §¨ng 12 KiÓm to¸n 43B
  14. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc Các kiểm toán viên nên bảo vệ tính độc lập và tránh bất kì sự mâu thuẫn về lợi ích nào bằng cách từ chối nhận quà biếu và tiền thưởng được coi như nhân tố ảnh hưởng tới tính độc lập và trung thực của kiểm toán viên. Cần phải tránh các mối quan hệ với ban quản lý và nhân viên ở đơn vị được kiểm toán và các đơn vị khác có thể gây ảnh hưởng, làm ảnh hưởng hoặc tác động đến khả năng của kiểm toán viên hoạt động một cách độc lập. Các kiểm toán viên không nên sử dụng chức vụ chính thức của mình để đề bạt mục đích riêng và nên tránh các mối quan hệ làm nảy sinh nguy cơ tham nhũng hoặc gây ra mối nghi ngờ về tính trung thực và khách quan của kiểm toán viên. Các kiểm toán viên không nên sử dụng các thông tin nhận được trong quá trình thực hiện nhiệm vụ làm phương tiện để mưu cầu lợi ích cá nhân cho bản thân họ hoặc cho người khác, tương tự như vậy kiểm toán viên không nên để lộ thông tin mang đến những mặt lợi không đúng hoặc không hợp lý cho các tổ chức khác, cũng như không sử dụng thông tin như vậy làm hại người khác. 3.3-Vai trò của tính khách quan Như trên đã phân tích, yêu cầu về tính khách quan của kiểm toán viên trong khi thực hiện kiểm toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Tính khách quan này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hoạt động kiểm toán. Vì khi thực hiện kiểm toán, nếu kiểm toán viên thực hiện tốt yêu cầu về tính khách quan, điều này sẽ giúp cho kiểm toán viên có được cái nhìn đúng đắn đối với các báo cáo tài chính để từ đó kiểm toán viên đưa ra các kết luận kiểm toán với độ chính xác cao, đáp ứng tốt yêu cầu mà cuộc kiểm toán đặt ra. Tóm lại, yêu cầu về tính khách quan đối với kiểm toán viên khi thực hiện kiểm toán là nhân tố quyết định chất lượng hoạt động kiểm toán. 4. Năng lực chuyên môn và tính thận trọng 4.1-Khái niệm năng lực chuyên môn Năng lực chuyên môn là khái niệm chỉ khả năng thực hiện công việc của một người nào đó, dựa trên trình độ, kĩ năng nghề nghiệp mà họ có được thông qua quá trình học tập, rèn luyện tích luỹ được. Lª Thanh §¨ng 13 KiÓm to¸n 43B
  15. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc Sự thận trọng có nghĩa là khi thực hiện bất kì một công việc nào cũng cần phải thực hiện một cách tỉ mỉ, từng bước. Luôn đề cao cảnh giác đề phòng các tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện để hoàn thành công việc với chất lượng cao nhất. 4.2- Đặc điểm của năng lực chuyên môn và tính thận trọng trong kiểm toán Các kiểm toán viên có nhiệm vụ để tự họ thực hiện công việc vào tất cả mọi thời điểm theo cách thức chuyên nghiệp và áp dụng các chuẩn mực chuyên môn cao trong công việc nhằm mục đích thực hiện trách nhiệm một cách tốt nhất. Các kiểm toán viên cần có kiến thức đầy đủ liên quan đến các chuẩn mực kiểm toán được áp dụng, các chính sách, các quy trình và việc thực hành cũng như chuẩn mực kế toán và môi trường tài chính được áp dụng. Tương tự như vậy, kiểm toán viên phải hiểu sâu về các vấn đề liên quan đến luật pháp, thể chế, tổ chức bao trùm hoạt động của đối tượng kiểm toán. Các kiểm toán viên cần có sự thận trọng cao về nghề nghiệp trong quá trình thực hiện và kiểm soát công tác kiểm toán và trong quá trình chuẩn bị báo cáo liên quan. Các kiểm toán viên nên sử dụng các phương pháp và thông lệ có chất lượng cao nhất trong quá trình kiểm toán. Trong khi thực hiện kiểm toán và đưa ra báo cáo, kiểm toán viên có nghĩa vụ tuân thủ các nguyên tắc cơ bản và các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận. Các kiểm toán viên cần có trách nhiệm về nghề nghiệp trong việc tự học hỏi và nâng cao trình độ của mình thông qua giáo dục và đào tạo. Đây là yêu cầu cần thiết đối với công tác kiểm toán hiện nay. 4.3-Vai trò của năng lực chuyên môn và tính thận trọng Năng lực chuyên môn và tính thận trọng là một yêu cầu bắt buộc đối với kiểm toán viên. Vì kiểm toán là công việc phức tạp đòi hỏi độ chính xác cao, do đó kiểm toán viên thực hiện công việc đó phải được đào tạo chuyên môn cao tương xứng để có thể giải quyết được công việc đó. Nếu người thực hiện công việc đó không đáp ứng được đủ yêu cầu về năng lực chuyên môn thì sẽ không thể hoàn thành được công việc kiểm toán đó hoặc nếu có hoàn Lª Thanh §¨ng 14 KiÓm to¸n 43B
  16. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc thành thì chất lượng của cuộc kiểm toán đó sẽ không chính xác, giảm chất lượng của hoạt động kiểm toán. Khi thực hiện kiểm toán các kiểm toán viên phải luôn có ý thức thận trọng, tỉ mỉ trong từng công đoạn tiến hành, đề phòng các sai phạm có thể xảy ra trong quá trình kiểm toán như bỏ qua các nghi vấn có thể dẫn đến sai sót làm sai các kết luận kiểm toán. Do vậy, trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán yêu cầu các kiểm toán viên luôn phải tự rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tu dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để phục vụ tốt cho công tác kiểm toán đạt chất lượng cao. 5. Tính bí mật nghề nghiệp (bảo mật) 5.1-Khái niệm tính bí mật nghề nghiệp Tính bí mật nghề nghiệp là yêu cầu giữ kín những thông tin nghề nghiệp đã thu được trong quá trình hoạt động, không tiết lộ các thông tin này cho đối tượng khác để phục vụ cho lợi ích riêng tư nào đó. 5.2-Đặc điểm của tính bí mật trong kiểm toán Kiểm toán viên phải bảo mật các thông tin có được trong quá trình kiểm toán, không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép của người có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mình. Nếu kiểm toán viên tiết lộ những thông tin này cho những người ở bên ngoài hoặc cho các nhân viên ở công ty khách hàng là những người bị ngăn chặn không cho tiếp cận với các thông tin đó, mối quan hệ giữa họ với ban quản trị sẽ bị căng thẳng nghiêm trọng và trong trường hợp cực đoan sẽ là nguyên nhân làm hại đến công ty khách hàng. Hơn nữa, được tiễp cận với các bản tư liệu sẽ cho các nhân viên của công ty khách hàng một cơ hội để làm thay đổi thông tin trên các tư liệu đó. Vì những lý do này, luôn luôn phải cẩn trọng để bảo vệ các bản tư liệu. Thường thì, tư liệu của kiểm toán viên có thể cung cấp cho người khác chỉ khi được phép của công ty khách hàng. Đây là điều kiện cho dù một kiểm toán viên bán kết quả làm việc của mình cho công ty kiểm toán khác hoặc muốn cho phép kiểm toán viên kế tục xem xét các tư liệu lập cho công ty khách hàng trước đây. Tuy vậy, sẽ không cần có sự cho phép nếu các tư liệu Lª Thanh §¨ng 15 KiÓm to¸n 43B
  17. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc đó được Toà án triệu đòi hoặc được sử dụng như một bộ phận của chương trình xem xét chất lượng tự nguyện với các công ty kiểm toán khác. Nếu tư liệu bị triệu đòi, công ty khách hàng phải được thông báo ngay. Công ty khách hàng và luật sư hợp pháp của công ty có thể phản đối trát đòi này. Bốn trường hợp ngoại lệ đối với các qui định về tính bảo mật: Thứ nhất, khi có yêu cầu của toà án theo luật định, thông tin được gọi là thông tin bí mật nếu vụ kiện tụng không yêu cầu cá nhân cung cấp thông tin đó, cho dù có yêu cầu của toà. Thông tin do khách hàng cung cấp cho luật sư hoặc cho một bệnh nhân cung cấp cho thầy thuốc là những thông tin bí mật mà kiểm toán viên có được từ khách hàng không phải là thông tin bí mật. Thứ hai, các nghĩa vụ liên quan đến tiêu chuẩn nghiệp vụ, tức là yêu cầu nghề nghiệp được đặt cao hơn tính bảo mật theo các quy định trong các chuẩn mực kiểm toán và pháp luật các quốc gia. Khi kiểm toán viên phát hiện sai sót của báo cáo kiểm toán trước đó đã công bố thì kiểm toán viên phải có trách nhiệm khắc phục sai sót đó và phải công bố lại báo cáo. Thứ ba, kiểm tra chéo. Khi một kiểm toán viên hoặc một công ty kiểm toán tiến hành một cuộc kiểm tra chéo về các quá trình kiểm soát chất lượng ở công ty kiểm toán khác, thì điều đương nhiên là sẽ xem xét một số tư liệu. Yêu cầu sự cho phép từ phía khách hàng có thể hạn chế sự tiếp cận của các nhà kiểm tra chéo và sẽ mất thời gian cho các bên liên quan. Thông thường, những người kiểm tra chéo phải bảo mật thông tin có được và không được sử dụng các thông tin đó vào các mục đích khác. Thứ tư, đáp ứng yêu cầu của uỷ ban kỷ luật thuộc các Hiệp hội kế toán, kiểm toán. Nếu hội đồng xét xử thuộc bộ phận đạo đức của Hiệp hội kế toán, kiểm toán căn cứ vào nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp buộc tội người hành nghề không thực hiện nghiệp vụ đầy đủ, các thành viên của hội đồng sẽ yêu cầu xem xét các tư liệu. Phải ngăn ngừa công ty kiểm toán từ chối điều tra viên tiếp cận với các tư liệu bằng cách nói chúng là các thông tin bảo mật. 5.3-Vai trò của tính bí mật Các kết luận mà kiểm toán viên đưa ra trong các báo cáo kiểm toán có trách nhiệm pháp lý cao, những thông tin trong báo cáo đó phải tuyệt đối chính xác và phải được giữ bí mật không được tiết lộ khi chưa có sự cho phép Lª Thanh §¨ng 16 KiÓm to¸n 43B
  18. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc của những người có thẩm quyền. Vì những thông tin này rất dễ bị đem sử dụng cho các mục đích khác không hợp pháp. Do vậy, yêu cầu về tính bảo mật các thông tin của kiểm toán nhằm thực hiện tốt công tác kiểm toán, phục vụ cho những lợi ích chính đáng, hợp pháp đối với những người sử dụng các báo cáo kiểm toán. 6. Tư cách nghề nghiệp 6.1-Khái niệm tư cách nghề nghiệp Tư cách nghề nghiệp là cụm từ chỉ các điều kiện mà một người nào đó phải có đủ để có thể thực hiện công việc. Nó có thể bao gồm các điều kiện về chuyên môn, các điều kiện về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, các hiểu biết xã hội ... để có thể thực hiện công việc theo đúng chuyên môn . 6.2- Đặc điểm của tư cách nghề nghiệp trong kiểm toán Kiểm toán viên phải có trình độ và khả năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu với nhiệm vụ được giao và hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất. Chuẩn mực này giúp kiểm toán viên xác định điều kiện cần có và yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của kiểm toán viên . Để đảm bảo đủ năng lực nghề nghiệp,yêu cầu kiểm toán viên : Phải được đào tạo theo những cấp học nhất định và bồi dưỡng trình độ cần thiết theo qui định của kiểm toán Nhà nước cả lý luận và thực tế về quản lý nhà nước và nghiệp vụ chuyên ngành tương xứng với tính chất,phạm vi và mức độ phức tạp của nhiệm vụ kiểm toán được giao. Kiểm toán viên phải thường xuyên học tập nắm vững sự phát triển, đổi mới về kế toán, kiểm toán ở trong nước cũng như nước ngoài và những qui định của pháp luật có liên quan. Phải có năng lực kiểm tra, đánh giá, đề xuất các kiến nghị và điều hành, phối hợp trong khi thực hiện nhiệm cụ được giao. Phải chủ động, sáng tạo, có khả năng thích ứng với mọi nhiệm vụ được giao, biết ứng xử phù hợp với sự đa dạng,phong phú và phức tạp của nhiệm vụ cũng như các đối tượng kiểm toán. Lª Thanh §¨ng 17 KiÓm to¸n 43B
  19. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc Phải được trang bị đầy đủ năng lực để sử dụng thành thạo các phương pháp nghiệp vụ và phương tiện hiện đại trong hoạt động kiểm toán. Đồng thời, chuẩn mực về tư cách đạo đức nghề nghiệp yêu cầu kiểm toán viên luôn luôn có ý thức bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được gây ra những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp. 6.3- Vai trò của tư cách nghề nghiệp Phải có đủ tư cách nghề nghiệp khi thực hiện công việc là điều kiện vô cùng quan trọng đối với một kiểm toán viên vì công việc kiểm toán đòi hỏi phải có trình độ cao, độ tin cậy lớn. Tư cách nghề nghiệp phải được phát huy mức tối đa để thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất. Chính vì thế, tư cách nghề nghiệp đòi hỏi kiểm toán viên không ngừng học hỏi, trau rồi kiến thức trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tu dưỡng rèn luyện phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để có thể đáp ứng tốt cho yêu cầu của công việc. 7. Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn 7.1- Khái niệm tuân thủ chuẩn mực chuyên môn Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn có thể được hiểu là việc thực hiện các yêu cầu về chuyên môn trong khi thực hiện công việc. Các yêu cầu này được cụ thể trong từng lĩnh vực, nghành nghề, nó là các chuẩn mực có tính chất bắt buộc người thực hiện phải tuân theo nhằm thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất. 7.2- Đặc điểm chuẩn mực chuyên môn trong kiểm toán Kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán theo những kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn đã được qui định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam(hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận) và các qui định pháp luật hiện hành. Các chuẩn mực qui định các nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính. Để đảm bảo sự thận trọng và bảo mật nghề nghiệp, yêu cầu kiểm toán viên : Lª Thanh §¨ng 18 KiÓm to¸n 43B
  20. TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc Phải thực hiện các phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng với mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán; phải thực hiện nhiệm vụ với trách nhiệm nghề nghiệp cao; thận trọng trước mọi tình huống, không vội vã đưa ra những đánh giá hoặc phán quyết khi chưa chắc chắn và hiểu biết đầy đủ vấn đề cũng như chưa có bằng chứng xác thực. Kiểm toán viên phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán và luôn luôn ý thức rằng có thể tồn tại những tình huống dẫn đến những sai sót trọng yếu trong các báo cáo tài chính. Ví dụ: khi nhận được bản giải trình của Giám đốc đơn vị, kiểm toán viên không được thừa nhận ngay các giải trình đó đã là đúng, mà phải tìm được những bằng chứng cần thiết chứng minh cho giải trình đó. Khi sử dụng các chuyên gia bên ngoài làm tư vấn hoặc sử dụng các kết quả của kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên nội bộ, các kết luận thanh tra... kiểm toán viên phải xem xét, kiểm tra, sử dụng có chọn lọc và phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu, tài liệu và bằng chứng liên quan đến kết luận kiểm toán. Kiểm toán viên phải có tác phong thận trọng, tỉ mỉ để công việc đạt chất lượng cao, trước khi đưa ra ý kiến nhận xét, đánh giá phải kiểm tra xem xét lại tính trung thực, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ làm việc, tính đầy đủ, chính xác, thích hợp của các bằng chứng và kết quả tính toán. Kiểm toán viên phải có trách nhiệm giữ bí mật quốc gia, tính bí mật nghề nghiệp của các đối tượng được kiểm toán về những thông tin mà kiểm toán viên đã thu thập được trong quá trình kiểm toán. Không được để lộ bất cứ thông tin kiểm toán nào cho người thứ ba khi không có sự uỷ quyền hoặc trách nhiệm nghề nghiệp và theo quy định của pháp luật. 7.3- Vai trò của việc tuân thủ chuyên môn Công việc kiểm toán là một công việc phức tạp đòi hỏi độ chính xác cao. Vì vậy, trong kiểm toán luôn đề cao việc tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn .Việc tuân thủ tốt các chuẩn mực này sẽ giúp cho hoạt động kiểm toán có hiệu quả cao, góp phần giải quyết tốt các vấn đề kinh tế - xã hội. III. Việc vận dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán vào Việt Nam hiện nay và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán Lª Thanh §¨ng 19 KiÓm to¸n 43B
nguon tai.lieu . vn