Xem mẫu
- Trường ĐH Quản trị kinh doanh
Đề án môn học
Đề tài: "Chuẩn mực quốc tế về đạo
đức nghề nghiệp của kiểm toán viên
và vận dụng vào điều kiện của Việt
Nam"
SVTH: Lê Thanh Đăng
Lớp: Kiểm toán 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................ 2
NỘI DUNG ...................................................................................... 3
I. Lý luận chung về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên .... 3
1. Khái niệm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán ................................ 3
2. Tính tất yếu khách quan về yêu cầu chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
của kiểm toán viên ...................................................................................... 6
II. Nội dung chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên ................. 8
1. Tính Độc lập ................................................................................................ 8
2. Tính chính trực ............................................................................................. 10
3. Khách quan ................................................................................................. 12
4. Năng lực chuyên môn và tính thận trọng ..................................................... 13
5. Tính bí mật nghề nghiệp (bảo mật) .............................................................. 15
6. Tư cách nghề nghiệp .................................................................................. 17
7. Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn ............................................................... 18
III. Việc vận dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán vào Việt
Nam hiện nay và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp kiểm toán ...................................................................... 19
1. Việc vận dụng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên ở
Việt Nam hiện nay ..................................................................................... 20
2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp của kiểm toán viên Việt Nam ......................................................... 23
KẾT LUẬN ...................................................................................... 29
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 30
Lª Thanh §¨ng 1 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
LỜI NÓI ĐẦU
Sự hình thành và phát triển của kiểm toán ở nước ta là xuất phát từ yêu
cầu khách quan, đòi hỏi của quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá
tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Kiểm toán đã
trở thành một công cụ đắc lực, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức
năng kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính, tổ chức sắp xếp nhân lực trong
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất cũng như trong các đơn vị hành chính sự
nghiệp. Điều cơ bản là làm sao để sử dụng hiệu qủa các nguồn lực tài chính,
tài nguyên, các tài sản quốc gia tại tất cả các cơ quan, các tổ chức xã hội. Điều
này đòi hỏi kiểm toán phải sớm hoàn thiện các chuẩn mực pháp lý, chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp. Bởi vì các chuẩn mực này sẽ là cơ sở, là đòn bẩy
thúc đẩy sự pháp triển và đảm bảo chất lượng cho mỗi cuộc kiểm toán và hoạt
động kiểm toán nói chung.
Yêu cầu về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
của kiểm toán viên là yếu tố quyết định có tính chất quyết định đến chất
lượng cuộc kiểm toán. Vấn đề quan trọng đặt ra là phải luôn luôn nắm vững
nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mac-Lênin, tư tuởng Hồ Chí Minh và đường
lối của Đảng về công tác cán bộ. Do đó phải đào tạo nguồn cán bộ, kiểm toán
viên cơ bản, chuyên sâu nghề nghiệp, có đầy đủ phẩm chất và năng lực, đức
và tài, bảo đảm tính liên tục, kế thừa và phát triển. Càng đi sâu vào cơ chế thị
trường hội nhập khu vực và thế giới, trong thời đại bùng nổ thông tin thì việc
rèn luyện, phát triển đức - tài của đội ngũ kiểm toán viên đặt ra quan trọng và
cấp bách.
Xuất phát từ tính cấp thiết vấn đề trên nên em đã chọn đề tài: “ Chuẩn
mực quốc tế về đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên và vận dụng vào
điều kiện của Việt Nam ’’.
Trong quá trình thực hiện đề tài này, em đã được sự giúp đỡ tận tình
của thầy giáo GS.TS Nguyễn Quang Quynh.
Em xin chân thành cảm ơn thầy!
Sinh viên:
Lê Thanh Đăng.
Lª Thanh §¨ng 2 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
NỘI DUNG
I. Lý luận chung về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm
toán viên
1. Khái niệm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán
1.1-Khái quát chung về chuẩn mực kiểm toán
Theo nghĩa chung, chuẩn mực chính là các nguyên tắc hay các quy tắc
tối thiểu mà các thành viên của một nghề tuân theo và xem đó như là cơ sở để
đánh giá chất lượng công việc. Chuẩn mực kiểm toán là những đường lối
chung để giúp các kiểm toán viên hoàn thành trách nhiệm nghề nghiệp của họ
trong cuộc kiểm toán các báo cáo tài chính đã qua. Chúng bao gồm việc suy
xét về các đức tính nghề nghiệp như tính độc lập và năng lực, các qui định
của quá trình báo cáo và bằng chứng. Hay chuẩn mực kiểm toán là những quy
phạm pháp lý, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán và dùng
để điều tiết những hành vi của kiểm toán viên và các bên hữu quan với mục
tiêu xác định.
Do quan hệ giữa chủ thể với khách thể kiểm toán và đối tượng cụ thể
của kiểm toán khác nhau nên chuẩn mực cụ thể để điều chỉnh các quan hệ đó
cũng khác nhau. Cũng từ đó chuẩn mực kiểm toán có thể được biểu hiện bởi
các hình thức khác nhau song có thể quy về hai hình thức cơ bản đó là luật
kiểm toán và hệ thống chuẩn mực kiểm toán cụ thể. Như vậy hình thức pháp
lý cao nhất của chuẩn mực kiểm toán là luật kiểm toán ban hành bởi cơ quan
lập pháp sau đó là các văn bản pháp quy dưới luật do các cơ quan của Nhà
nước ban hành. Hình thức này bao hàm những quy định chung nhất với tính
pháp lý cao cho kiểm toán nhà nước và kiểm toán độc lập.
Tuy nhiên, hình thức phổ biến vẫn là các chuẩn mực chung về nghề
nghiệp sử dụng trong kiểm toán tài chính. Theo nghĩa rộng thì chúng bao gồm
những nguyên tắc cơ bản về nghiệp vụ và việc xử lý các mối quan hệ phát
sinh trong quá trình kiểm toán. Chúng bao gồm cả hướng dẫn, những giải
thích về nguyên tắc cơ bản để kiểm toán viên có thể áp dụng trong thực tế, để
đo lường và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán. Các loại chuẩn mực
kiểm toán được ban hành phù hợp với tính đa dạng của bản chất kiểm toán.
Hệ thống chuẩn mực này rất cụ thể có thể hướng dẫn và là cơ sở trực tiếp cho
việc thực hành kiểm toán.
Lª Thanh §¨ng 3 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Tóm lại, chuẩn mực là những nguyên tắc có tính hiệu lực để đo lường
chất lượng công việc. Các chuẩn mực kiểm toán được ban hành để hướng dẫn
kiểm toán viên làm việc với chất lượng cao, đồng thời đây là tiêu thức để
đánh giá công việc của kiểm toán viên.
1.2-Khái niệm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức nghề nghiệp là những qui tắc để hướng dẫn cho các thành viên
ứng xử và hoạt động một cách trung thực, phục vụ cho lợi ích chung của nghề
nghiệp và xã hội. Trong nghề kế toán nói chung và kiểm toán nói riêng, vấn
đề đạo đức nghề nghiệp luôn được đặt lên hàng đầu. Đạo đức nghề ghiệp yêu
cầu mỗi kiểm toán viên phải là người có đạo đức, và mỗi tổ chức kiểm toán
phải là cộng đồng của những người có đạo đức. Vì thế, điều lệ đạo đức nghề
nghiệp phải được xác định rõ ràng, công bố, và trở thành yêu cầu bắt buộc
trong nghề kiểm toán, để một mặt sẽ giúp quản lý và giám sát chặt chẽ mọi
kiểm toán viên, mặt khác giúp cho công chúng hiểu biết về chúng, để qua đó
họ có quyền đòi hỏi và đánh giá về các hành vi đạo đức cuả kiểm toán viên.
Nói cách khác, bên cạnh luật pháp và cùng với luật pháp, chính việc tuân thủ
đạo đức nghề nghiệp sẽ giúp cho các thành viên luôn duy trì được một thái độ
nghề nghiệp đúng đắn, giúp bảo vệ và nâng cao uy tín nghề nghiệp cho nghề
kiểm toán trong xã hội, bởi vì nó tạo nên sự bảo đảm về chất lượng cao của
dịch vụ cung ứng cho khách hàng và xã hội.
Từ sự phân tích trên ta có thể đi đến kết luận sau :
Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là những chỉ dẫn để các thành
viên luôn duy trì được một thái độ đúng đắn nhằm bảo vệ và nâng cao uy
tín của nghề nghiệp.
1.3-Vị trí của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trong hệ thống chuẩn mực
kiểm toán
Trước hết, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp là một bộ phận quan trọng
trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Là công cụ có chức năng hướng dẫn và
có tính bắt buộc đối với các kiểm toán viên phải tuân thủ trong quá trình thực
hiện kiểm toán. Hệ thống chuẩn mực này được xây dựng dựa trên cơ sở đúc
kết kinh nghiệm thực tiễn trong các quá trình thực hiện kiểm toán. Từ việc
đúc kết các kinh nghiệm này đã dần dần hình thành lên các chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp, cùng với quá trình phát triển của hoạt động kiểm toán đã
Lª Thanh §¨ng 4 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
ngày càng hoàn thiện hệ thống chuẩn mực. Để hoạt động kiểm toán thật sự có
hiệu quả thì yêu cầu về việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
cũng như hệ thống chuẩn mực kiểm toán phải cao. Để làm được điều này, đòi
hỏi chúng ta phải không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống các chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp nhằm hướng dẫn kiểm toán viên thực hiện tốt công
việc theo đúng các nguyên tắc nghề nghiệp.
Như vậy có thể nói rằng, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán là
một bộ phận quan trọng trong hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Nó là yếu tố
quyết định đến chất lượng hoạt kiểm toán. Phải nhận thức điều này để thấy
được sự quan trọng của việc xây dựng hoàn thiện hệ thống chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp kiểm toán .
1.4- Phương pháp luận xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm
toán viên
Như trên đã phân tích, hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm
toán là công cụ có chức năng hướng dẫn và bắt buộc đối với kiểm toán viên
trong quá trình thực hiện kiểm toán. Nhưng việc xây dựng các chuẩn mực này
dựa trên những cơ sở nguyên tắc nào? Điều này có thể được trả lời rằng:
Việc xây dựng các chuẩn mực kiểm toán nói chung và chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp kiểm toán nói riêng về cơ bản phải dựa trên các nguyên tắc
sau:
Thứ nhất, xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán dựa
trên các quy phạm pháp lý:
Các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp trước hết phải tuân theo hệ thống
các quy phạm pháp lý vì các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cũng có tính
cưỡng chế bắt người thực hiện phải tuân thủ theo. Các quy phạm pháp lý bao
gồm: quy phạm điều chỉnh, quy phạm bảo vệ, quy phạm định ra các nguyên
tắc định hướng cho các hành vi và quy phạm thủ tục.
+ Quy phạm điều chỉnh quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham
gia quan hệ pháp lý.
+ Quy phạm bảo vệ xác định các biện pháp cưỡng chế đối với hành vi
bất hợp pháp .
+ Quy định ra các nguyên tắc, định hướng cho các hành vi.
Lª Thanh §¨ng 5 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
+ Quy phạm thủ tục yêu cầu về việc thực hiện các thủ tục cho việc ra
các quy phạm .
Thứ hai, dựa trên đặc điểm của hệ thống pháp lý của từng quốc gia:
Về tổng quát, hệ thống chuẩn mực kiểm toán của mỗi quốc gia đều phải
được xây dựng trên hệ thống các chuẩn mực kiểm toán quốc tế. Nhưng, để có
thể áp dụng tốt cho mỗi quốc gia thì việc xây dựng hệ thống chuẩn mực này
phải căn cứ vào tình hình điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia. Vì vậy phải xây
dựng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp phải dựa trên hệ thống pháp lý của
từng quốc gia.
Thứ ba, việc xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán phải
dựa trên truyền thống văn hoá của mỗi quốc gia:
Hoạt động của kiểm toán nhằm giải quyết tốt các vấn đề kinh tế –xã
hội. Công tác kiểm toán cũng phải tuân theo các truyền thống văn hoá xã hội
như: lề lối, phong tục tập quán,tác phong nghề nghiệp... có ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình thực hiện kiểm toán. Vì vậy, trong quá trình xây dựng hệ thống
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán ở từng quốc gia phải dựa vào
những truyền thống văn hoá của dân tộc mình nhằm đưa hoạt động kiểm toán
gắn liền với thực tế cụ thể.
2. Tính tất yếu khách quan về yêu cầu chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
của kiểm toán viên
2.1-Vai trò của kiểm toán trong sự phát triển kinh tế xã hội
Trong quá trình phát triển kinh tế –xã hội loài người, kiểm toán ra đời
như một sự đòi hỏi tất yếu khách quan để đáp ứng được yêu cầu quản lý trong
tình hình mới. Hoạt động kiểm toán đã giải quyết được những mối quan hệ
trong mọi lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh quản lý. Các thông tin kiểm toán phục
vụ đắc lực cho những người quan tâm.
Đối với các cơ quan nhà nước cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế bằng hệ thống pháp luật hay chính sách kinh tế nói chung của
mình với mọi thành phần kinh tế, với mọi hoạt động xã hội. Chỉ có hoạt động
kiểm toán phát triển trên cơ sở khoa học thực sự mới đáp ứng được những yêu
cầu thông tin cho những quyết sách của Nhà nước và kế toán thực sự trở
Lª Thanh §¨ng 6 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
thành ‘‘cái nền’’ vững chắc cho cả sự can thiệp trực tiếp lẫn quản lý của Nhà
nước.
Đối với các nhà đầu tư cần có tài liệu tin cậy để trước hết có hướng đầu
tư đúng đắn, sau đó có điều hành sử dụng vốn đầu tư và cuối cùng có tài liệu
trung thực về phân phối kết quả đầu tư. Vấn đề phân phối kết quả đầu tư có
vấn đề quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho
việc sử dụng hợp lý mọi nguồn đầu tư, cần có những thông tin trung thực và
khách quan về tình hình tài chính trước hết và chủ yếu thông qua kiểm toán
toàn bộ các bảng khai tài chính về tài sản, về thu thập, về chi phí cùng các
bảng thuyết minh kèm theo.
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác, cần
thông tin trung thực không chỉ trên các bảng khai tài chính mà còn thông tin
cụ thể về tài chính về hiệu quả và hiệu năng của mỗi bộ phận để có những
quyết định trong mọi giai đoạn quản lý ,chỉ đạo và điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh và hoạt động quản lý... Những thông tin đó chỉ có được thông qua
hoạt động kiểm toán khoa học.
Đối với người lao động, nhờ hoạt động kiểm toán mà có thể có được
những thông tin đáng tin cậy về kết quả kinh doanh,về việc phân phối lợi
nhuận.
Đối với khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác cũng
cần hiểu rõ thực chất về kinh doanh và về tài chính của các đơn vị được kiểm
toán về nhiều mặt: số lượng, chất lượng sản phẩm hàng hoá ...
Có thể nói, việc tạo niềm tin cho những người quan tâm là yếu tố quyết
định sự ra đời và phát triển của kiểm toán với tư cách là một hoạt động độc
lập.
Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nền nếp hoạt
động tài chính, kế toán nói riêng và hoạt động kiểm toán nói chung.
Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý.Thực hiện
đồng thời hai chức năng xác định rõ độ tin cậy của thông tin và thực hiện tư
vấn về quản lý.
2.2-Sự cần thiết của các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán viên
trong quá trình kiểm toán
Lª Thanh §¨ng 7 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Hoạt động kiểm toán là một công việc phức tạp, có tính chất pháp lý
cao. Do vậy, nó đòi hỏi kiểm toán viên phải tuân thủ các quy tắc nghề nghiệp
khi tiến hành kiểm toán. Các quy tắc nghề nghiệp được xây dựng dựa trên cơ
sở đúc kết các kinh nghiệm từ thực tế của hoạt động kiểm toán. Quá trình đúc
kết kinh nghiệm này đã xây dựng lên hệ thống các chuẩn mực kiểm toán. Để
hoạt động kiểm toán thực sự có hiệu quả chúng ta cần tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện các chuẩn mực đó. Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp là một trong
những yêu cầu quan trọng nhất đối với kiểm toán viên, nó có tính chất hướng
dẫn đồng thời bắt buộc kiểm toán viên phải tuân thủ khi thực hiện kiểm toán.
Vì vậy, cần phải xây dựng hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán nhằm hướng dẫn cụ thể cho kiểm toán viên khi tiến hành kiểm
toán. Khi hệ thống chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán này được xây
dựng hoàn thiện, nó sẽ giúp các kiểm toán viên thực hiện tốt nhiệm vụ chức
năng của mình nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán.
II. Nội dung chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên
1. Tính Độc lập
1.1-Khái niệm độc lập
Độc lập có thể được hiểu là sự tách biệt giữa các cá thể, các sự vật, hiện
tượng với nhau trong các quá trình nghiên cứu.Tính độc lập này được thể hiện
ở chỗ khi xem xét mỗi sự vật, hiện tượng cụ thể chúng ta thường tách chúng
ra so với các sự vật, hiện tượng khác để từ đó có thể nghiên cứu chuyên sâu
về vấn đề đó, xem xét tách biệt này giúp chúng ta nhìn nhận một cách thấu
đáo về sự vật, hiện tượng để từ đó chúng ta có thể đưa ra những nhận xét
chính xác nhất về bản chất của sự vật, hiện tượng đó.
1.2-Đặc điểm khái niệm độc lập trong kiểm toán
Độc lập là nguyên tắc hành nghề cơ bản của kiểm toán viên. Tính độc
lập trong kiểm toán là việc có một quan điểm vô tư khi thực hiện các cuộc
khảo sát kiểm toán, đánh giá kết quả và công bố báo cáo kiểm toán.Tính độc
lập nhất định phải được xem như một trong những phẩm chất chủ yếu của
kiểm toán viên. Tính độc lập của kiểm toán viên có thể được bộc lộ: độc lập
trong việc lên chương trình kiểm toán; độc lập điều tra và độc lập làm báo
cáo. Độc lập trong việc lên chương trình có nghĩa là kiểm toán viên được tự
Lª Thanh §¨ng 8 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
do sắp xếp công việc theo cách mà họ thấy là thích hợp. Quyền tự do này đặc
biệt quan trọng trong bối cảnh của mối quan hệ đang phát triển giữa một công
ty kế toán và công ty đó. Cách tiếp cận của kiểm toán viên phải thay đổi cho
phù hợp khi công ty khách hàng phát triển lên và mở ra những hoạt động mới.
Độc lập điều tra sẽ đảm bảo cách thức họ thực hiện công việc kiểm toán.
Kiểm toán viên phải có quyền tự do tiếp cận các tài liệu và sổ sách ghi chép
của công ty. Độc lập làm báo cáo tạo điều kiện cho kiểm toán viên nâng cao
tính chính xác của báo cáo kiểm toán . Lý do mà rất nhiều người sử dụng
thuộc nhiều thành phần khác nhau sẵn sàng dựa vào báo cáo của kiểm toán
viên về tính trung thực của các báo cáo tài chính là sự tin tưởng của họ vào
quan điểm vô tư đó. Điều cơ bản không chỉ là kiểm toán viên phải giữ thái độ
độc lập khi thực thi trách nhiệm của mình mà còn cả những người sử dụng
các báo cáo tài chính phải có niềm tin vào tính độc lập đó. Trong quá trình
kiểm toán, kiểm toán viên phải thực sự không bị chi phối hoặc tác động bởi
bất kì lợi ích vật chất hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng đến sự trung thực,
khách quan và độc lập nghề nghịêp của mình.
Các kiểm toán viên không chỉ cố gắng giữ vị trí độc lập đối với các
đơn vị được Kiểm toán và các bên liên quan khác mà cần phải khách quan
với các vấn đề xem xét. Nó không chỉ quan trọng đối với các kiểm toán viên
có vị trí độc lập và công bằng mà các bên thứ ba cũng xem xét họ như vậy.
Trong tất cả các vấn đề liên quan đến công việc Kiểm toán thì tính độc
lập của kiểm toán viên không nên bị ảnh hưởng bởi các lợi ích cá nhân hoặc
lợi ích bên ngoài. Tính độc lập có thể bị ảnh hưởng, ví dụ như định kiến của
kiểm toán viên về các cá nhân, đơn vị kiểm toán hoặc bởi các vấn đề liên
quan đến tài chính hoặc cá nhân có thể gây lên các mâu thuẫn về lợi ích. Các
kiểm toán viên không được nhận làm kiểm toán cho các đơn vị mà mình có
quan hệ kinh tế hoặc quyền lợi kinh tế như góp vốn cổ phần, cho vay hoặc
vay vốn từ khách hàng, hoặc là cổ đông chi phối của khách hàng, hoặc có ký
kết hợp đồng gia công, dịch vụ đại lý tiêu thụ hàng hoá,... kểm toán viên
không được nhận làm kiểm toán ở những đơn vị mà bản thân có quan hệ họ
hàng thân thuộc (như bố, mẹ, vợ,chồng, con cái, anh chị em ruột), với những
người trong bộ máy quản lý (hội đồng quản trị, ban giám đốc, các trưởng, phó
phòng và những người tương đương) trong đơn vị được kiểm toán.
Lª Thanh §¨ng 9 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Kiểm toán viên không được vừa làm dịch vụ kế toán (như trực tiếp ghi
chép, giữ sổ kế toán và lập báo cáo tài chính) vừa làm dịch vụ kiểm toán cho
cùng một khách hàng.Trong quá trình kiểm toán, nếu có sự hạn chế về tính
độc lập thì kiểm toán viên phải tìm cách loại bỏ hạn chế này. Nếu không loại
bỏ được thì kiểm toán viên phải nêu rõ điều này trong báo cáo kiểm toán.
1.3- Vai trò của tính độc lập trong kiểm toán
Tính độc lập là một yêu cầu cơ bản và quan trọng trong hệ thống chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán. Đối với kiểm toán viên ,tính độc lập là
yêu cầu bắt buộc khi thực hiện các cuộc kiểm toán, nó là tiền đề cơ bản bảo
đảm cho công tác kiểm tra, kiểm soát có hiệu lực và hiệu quả. Đặc biệt,khi
kiểm tra tài chính công thì kết quả kiểm tra của các cơ quan, đơn vị , các tổ
chức...nói chung, nhất là các cơ quan đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước
nói riêng đều chịu sự tác động của nhiều mặt. Vì vậy, tính độc lập đầy đủ của
cơ quan kiểm toán, cũng như kiểm toán viên phải được bảo đảm về mặt pháp
lý, để cho nó có đủ quyền hạn thực thi công việc. Tính độc lập đầy đủ của
kiểm toán viên là yếu tố quan trọng trực tiếp tác động đến chất lượng kiểm
toán, bởi vì trong hoạt động kiểm toán mọi ý kiến đánh giá, nhận xét và kết
luận của kiểm toán viên đều dựa vào bằng chứng kiểm toán và tuân thủ pháp
luật không chịu sự tác động của bất kì sức ép nào, nhất là sức ép quyền lực...
việc thực hiện nghiêm túc chuẩn mực này giúp kiểm toán viên đưa ra những
kết luận kiểm toán có tính chính xác cao,nâng cao chất lượng hoạt động kiểm
toán cũng như nâng cao độ tin cậy của các báo cáo kiểm toán.
2. Tính chính trực
2.1- Khái niệm về tính chính trực
Chính trực là khái niệm chỉ sự thẳng thắn, trung thực của mỗi cá nhân,
tập thể khi thực hiện, nhận xét đánh giá về một sự vật, hiện tượng nào đó .Sự
thẳng thắn, trung thực này là một yêu cầu quan trọng để chúng ta có thể đưa
ra các kết luận về các sự vật hiện tượng một cách thẳng thắn, chính xác mà
không bị chi phối bởi các nguyên nhân bên ngoài khác, sự trung thực trong
khi nhìn nhận đó giúp chúng ta có được cái nhìn đúng đắn, tổng thể về sự vật
hiện tượng và đưa ra nhận xét đúng với những gì mình thấy được.
2.2-Đặc điểm của tính chính trực trong kiểm toán
Lª Thanh §¨ng 10 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Tính chính trực là phẩm chất cốt lõi trong hệ thống chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp. Kiểm toán viên phải là người thẳng thắn, trung thực trong quá
trình thực hiện kiểm toán. Các kiểm toán viên có nghĩa vụ phải đạt đến một
chuẩn mực cao về hành vi trong quá trình làm việc và trong quan hệ của họ
với các nhân viên của đơn vị kiểm toán. Để có sự tin cậy từ phía người sử
dụng các kết quả của báo cáo kiểm toán, các kiểm toán viên không được để
bị nghi ngờ và không được bị chỉ trích về hành vi của mình. Đây là một yêu
cầu quan trọng đối với kiểm toán viên vì nó ảnh hưởng đến độ tin cậy của các
báo cáo kiểm toán. Vì nếu không thực hiện đánh giá một cách đúng đắn thì
không thể tạo được niềm tin cho người sử dụng báo cáo kiểm toán, điều này
sẽ làm mất ý nghĩa của kiểm toán. Vì thế khi thực hiện kiểm toán luôn yêu
cầu các kiểm toán viên phải thực hiện một cách đúng đắn, trung thực các
chuẩn mực nghiệp vụ cũng như các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp.Phẩm
chất trung thực cũng đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân thủ các nguyên tắc
khách quan và độc lập, duy trì các chuẩn mực tốt nhất về hành vi nghề
nghiệp, đưa ra các quyết định vì lợi ích của công chúng và áp dụng phẩm chất
trung thực tuyệt đối trong khi thực hiện kiểm toán .
Một yêu cầu quan trọng về tính chính trực của kiểm toán viên nữa là
kiểm toán viên phải có chính kiến rõ ràng không thay đổi ý kiến do sự tác
động của bên ngoài, yêu cầu này đòi hỏi kiểm toán viên luôn phải giữ vững
lập trường, quan điểm của mình khi thực hiện kiểm toán. Trong các cuộc
kiểm toán, thường có rất nhiều nhân tố tác động đến kiểm toán viên để phục
vụ cho một lợi ích riêng nào đó, nếu kiểm toán viên không có lòng kiên định
thì sẽ bị lay động từ đó có thể dấn đến việc thay đổi ý kiến của mình làm cho
các báo cáo kiểm toán không chính xác với thực tế. Điều này làm cho hoạt
động kiểm toán mất ý nghĩa của hoạt động kiểm toán. Do vậy, kiểm toán viên
cần phải có đủ bản lĩnh chính trị, lập trường tư tưởng rõ ràng không chịu sự
chi phối từ bên ngoài để từ đó có thể đưa ra các kết luận kiểm toán chính xác,
tạo sự tin cậy cho người sử dụng các báo cáo kiểm toán.
2.3-Vai trò của tính chính trực
Tính chính trực đòi hỏi kiểm toán viên trong khi thực hiện các nghiệp
vụ kiểm toán phải tuân thủ cả về hình thức và tinh thần các chuẩn mực về đạo
đức và các chuẩn mực về Kiểm toán. Vì thế, yêu cầu về tính chính trực đối
với kiểm toán viên có ý nghĩa quan trọng trong công tác kiểm toán, giúp cho
Lª Thanh §¨ng 11 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
kiểm toán viên thực hiện tốt công việc của mình để từ đó đưa ra những báo
cáo kiểm toán chính xác, nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm toán.
3. Khách quan
3.1-Khái niệm tính khách quan
Tính khách quan được hiểu khi xem xét về một sự vật, hiên tượng nào
đó, chúng ta phải nghiên cứu xem xét nó một cách vô tư, theo chính kiến của
bản thân mà không bị chi phối bởi những nhân tố bên ngoài, để có thể đưa ra
kết luận về sự vật, hiện tượng đó một cách trung thực và chính xác.
3.2-Đặc điểm của tính khách quan trong kiểm toán
Yêu cầu lập báo cáo trung thực và chính xác, các kết luận và ý kiến chỉ
nên bị ảnh hưởng bởi các bằng chứng được thu thập theo các chuẩn mực
Kiểm toán của cơ quan Kiểm toán tối cao.
Tính khách quan trong kiểm toán được qui định bởi hai điều kiện cơ
bản sau:
Thứ nhất, là vấn đề trung lập về chính trị. Điều quan trọng đối với một
kiểm toán viên là phải duy trì cả hai yếu tố trung lập về chính trị trong thực tế
cũng như trong nhận thức. Do vậy điều quan trọng đối với các kiểm toán viên
là phải xem xét các tác động của bất kỳ loại hoạt động nào liên quan đến
chính trị mà họ có thể. Kiểm toán viên phải duy trì tính độc lập đối với các
ảnh hưởng về chính trị nhằm mục đích thực hiện công việc kiểm toán của họ
một cách công bằng. Điều này liên quan đến các kiểm toán viên các cơ quan
kiểm toán nhà nước làm việc chặt chẽ với các cơ quan hành pháp và lập pháp
hoặc các tổ chức khác thuộc Chính phủ được uỷ quyền bởi pháp luật để xem
xét các báo cáo của cơ quan kiểm toán tối cao.
Thứ hai, là vấn đề mâu thuẫn về lợi ích. Khi các kiểm toán viên tư vấn
hoặc cung cấp các dịch vụ khác ngoài dịch vụ kiểm toán cho một đối tượng
kiểm toán thì cần thiết phải lưu ý xem các dịch vụ này có dẫn tới sự mâu
thuẫn về lợi ích hay không. Cụ thể là các kiểm toán viên nên đảm bảo rằng
việc tư vấn và các dịch vụ như vậy không bao gồm các trách nhiệm hoặc
quyền hạn quản lý, điều mà luôn cần phải gắn với ban lãnh đạo của đơn vị
được kiểm toán.
Lª Thanh §¨ng 12 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Các kiểm toán viên nên bảo vệ tính độc lập và tránh bất kì sự mâu
thuẫn về lợi ích nào bằng cách từ chối nhận quà biếu và tiền thưởng được coi
như nhân tố ảnh hưởng tới tính độc lập và trung thực của kiểm toán viên. Cần
phải tránh các mối quan hệ với ban quản lý và nhân viên ở đơn vị được kiểm
toán và các đơn vị khác có thể gây ảnh hưởng, làm ảnh hưởng hoặc tác động
đến khả năng của kiểm toán viên hoạt động một cách độc lập.
Các kiểm toán viên không nên sử dụng chức vụ chính thức của mình để
đề bạt mục đích riêng và nên tránh các mối quan hệ làm nảy sinh nguy cơ
tham nhũng hoặc gây ra mối nghi ngờ về tính trung thực và khách quan của
kiểm toán viên.
Các kiểm toán viên không nên sử dụng các thông tin nhận được trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ làm phương tiện để mưu cầu lợi ích cá nhân cho
bản thân họ hoặc cho người khác, tương tự như vậy kiểm toán viên không nên
để lộ thông tin mang đến những mặt lợi không đúng hoặc không hợp lý cho
các tổ chức khác, cũng như không sử dụng thông tin như vậy làm hại người
khác.
3.3-Vai trò của tính khách quan
Như trên đã phân tích, yêu cầu về tính khách quan của kiểm toán viên
trong khi thực hiện kiểm toán có ý nghĩa vô cùng quan trọng.Tính khách quan
này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hoạt động kiểm toán. Vì khi thực
hiện kiểm toán, nếu kiểm toán viên thực hiện tốt yêu cầu về tính khách quan,
điều này sẽ giúp cho kiểm toán viên có được cái nhìn đúng đắn đối với các
báo cáo tài chính để từ đó kiểm toán viên đưa ra các kết luận kiểm toán với độ
chính xác cao, đáp ứng tốt yêu cầu mà cuộc kiểm toán đặt ra.
Tóm lại, yêu cầu về tính khách quan đối với kiểm toán viên khi thực
hiện kiểm toán là nhân tố quyết định chất lượng hoạt động kiểm toán.
4. Năng lực chuyên môn và tính thận trọng
4.1-Khái niệm năng lực chuyên môn
Năng lực chuyên môn là khái niệm chỉ khả năng thực hiện công việc của một
người nào đó, dựa trên trình độ, kĩ năng nghề nghiệp mà họ có được thông
qua quá trình học tập, rèn luyện tích luỹ được.
Lª Thanh §¨ng 13 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Sự thận trọng có nghĩa là khi thực hiện bất kì một công việc nào cũng
cần phải thực hiện một cách tỉ mỉ, từng bước. Luôn đề cao cảnh giác đề
phòng các tình huống có thể xảy ra trong quá trình thực hiện để hoàn thành
công việc với chất lượng cao nhất.
4.2- Đặc điểm của năng lực chuyên môn và tính thận trọng trong kiểm toán
Các kiểm toán viên có nhiệm vụ để tự họ thực hiện công việc vào tất cả
mọi thời điểm theo cách thức chuyên nghiệp và áp dụng các chuẩn mực
chuyên môn cao trong công việc nhằm mục đích thực hiện trách nhiệm một
cách tốt nhất.
Các kiểm toán viên cần có kiến thức đầy đủ liên quan đến các chuẩn
mực kiểm toán được áp dụng, các chính sách, các quy trình và việc thực hành
cũng như chuẩn mực kế toán và môi trường tài chính được áp dụng. Tương tự
như vậy, kiểm toán viên phải hiểu sâu về các vấn đề liên quan đến luật pháp,
thể chế, tổ chức bao trùm hoạt động của đối tượng kiểm toán.
Các kiểm toán viên cần có sự thận trọng cao về nghề nghiệp trong quá
trình thực hiện và kiểm soát công tác kiểm toán và trong quá trình chuẩn bị
báo cáo liên quan.
Các kiểm toán viên nên sử dụng các phương pháp và thông lệ có chất
lượng cao nhất trong quá trình kiểm toán. Trong khi thực hiện kiểm toán và
đưa ra báo cáo, kiểm toán viên có nghĩa vụ tuân thủ các nguyên tắc cơ bản và
các chuẩn mực kiểm toán được chấp nhận.
Các kiểm toán viên cần có trách nhiệm về nghề nghiệp trong việc tự
học hỏi và nâng cao trình độ của mình thông qua giáo dục và đào tạo. Đây là
yêu cầu cần thiết đối với công tác kiểm toán hiện nay.
4.3-Vai trò của năng lực chuyên môn và tính thận trọng
Năng lực chuyên môn và tính thận trọng là một yêu cầu bắt buộc đối
với kiểm toán viên. Vì kiểm toán là công việc phức tạp đòi hỏi độ chính xác
cao, do đó kiểm toán viên thực hiện công việc đó phải được đào tạo chuyên
môn cao tương xứng để có thể giải quyết được công việc đó. Nếu người thực
hiện công việc đó không đáp ứng được đủ yêu cầu về năng lực chuyên môn
thì sẽ không thể hoàn thành được công việc kiểm toán đó hoặc nếu có hoàn
Lª Thanh §¨ng 14 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
thành thì chất lượng của cuộc kiểm toán đó sẽ không chính xác, giảm chất
lượng của hoạt động kiểm toán.
Khi thực hiện kiểm toán các kiểm toán viên phải luôn có ý thức thận
trọng, tỉ mỉ trong từng công đoạn tiến hành, đề phòng các sai phạm có thể xảy
ra trong quá trình kiểm toán như bỏ qua các nghi vấn có thể dẫn đến sai sót
làm sai các kết luận kiểm toán. Do vậy, trong chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp
kiểm toán yêu cầu các kiểm toán viên luôn phải tự rèn luyện nâng cao trình độ
chuyên môn cũng như tu dưỡng phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để phục vụ
tốt cho công tác kiểm toán đạt chất lượng cao.
5. Tính bí mật nghề nghiệp (bảo mật)
5.1-Khái niệm tính bí mật nghề nghiệp
Tính bí mật nghề nghiệp là yêu cầu giữ kín những thông tin nghề
nghiệp đã thu được trong quá trình hoạt động, không tiết lộ các thông tin này
cho đối tượng khác để phục vụ cho lợi ích riêng tư nào đó.
5.2-Đặc điểm của tính bí mật trong kiểm toán
Kiểm toán viên phải bảo mật các thông tin có được trong quá trình
kiểm toán, không được tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa được phép
của người có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa vụ phải công khai theo yêu cầu của
pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mình. Nếu kiểm
toán viên tiết lộ những thông tin này cho những người ở bên ngoài hoặc cho
các nhân viên ở công ty khách hàng là những người bị ngăn chặn không cho
tiếp cận với các thông tin đó, mối quan hệ giữa họ với ban quản trị sẽ bị căng
thẳng nghiêm trọng và trong trường hợp cực đoan sẽ là nguyên nhân làm hại
đến công ty khách hàng. Hơn nữa, được tiễp cận với các bản tư liệu sẽ cho
các nhân viên của công ty khách hàng một cơ hội để làm thay đổi thông tin
trên các tư liệu đó. Vì những lý do này, luôn luôn phải cẩn trọng để bảo vệ
các bản tư liệu.
Thường thì, tư liệu của kiểm toán viên có thể cung cấp cho người khác
chỉ khi được phép của công ty khách hàng. Đây là điều kiện cho dù một kiểm
toán viên bán kết quả làm việc của mình cho công ty kiểm toán khác hoặc
muốn cho phép kiểm toán viên kế tục xem xét các tư liệu lập cho công ty
khách hàng trước đây. Tuy vậy, sẽ không cần có sự cho phép nếu các tư liệu
Lª Thanh §¨ng 15 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
đó được Toà án triệu đòi hoặc được sử dụng như một bộ phận của chương
trình xem xét chất lượng tự nguyện với các công ty kiểm toán khác. Nếu tư
liệu bị triệu đòi, công ty khách hàng phải được thông báo ngay. Công ty
khách hàng và luật sư hợp pháp của công ty có thể phản đối trát đòi này.
Bốn trường hợp ngoại lệ đối với các qui định về tính bảo mật:
Thứ nhất, khi có yêu cầu của toà án theo luật định, thông tin được gọi
là thông tin bí mật nếu vụ kiện tụng không yêu cầu cá nhân cung cấp thông tin
đó, cho dù có yêu cầu của toà. Thông tin do khách hàng cung cấp cho luật sư
hoặc cho một bệnh nhân cung cấp cho thầy thuốc là những thông tin bí mật
mà kiểm toán viên có được từ khách hàng không phải là thông tin bí mật.
Thứ hai, các nghĩa vụ liên quan đến tiêu chuẩn nghiệp vụ, tức là yêu
cầu nghề nghiệp được đặt cao hơn tính bảo mật theo các quy định trong các
chuẩn mực kiểm toán và pháp luật các quốc gia. Khi kiểm toán viên phát hiện
sai sót của báo cáo kiểm toán trước đó đã công bố thì kiểm toán viên phải có
trách nhiệm khắc phục sai sót đó và phải công bố lại báo cáo.
Thứ ba, kiểm tra chéo. Khi một kiểm toán viên hoặc một công ty kiểm
toán tiến hành một cuộc kiểm tra chéo về các quá trình kiểm soát chất lượng ở
công ty kiểm toán khác, thì điều đương nhiên là sẽ xem xét một số tư liệu.
Yêu cầu sự cho phép từ phía khách hàng có thể hạn chế sự tiếp cận của các
nhà kiểm tra chéo và sẽ mất thời gian cho các bên liên quan. Thông thường,
những người kiểm tra chéo phải bảo mật thông tin có được và không được sử
dụng các thông tin đó vào các mục đích khác.
Thứ tư, đáp ứng yêu cầu của uỷ ban kỷ luật thuộc các Hiệp hội kế toán,
kiểm toán. Nếu hội đồng xét xử thuộc bộ phận đạo đức của Hiệp hội kế toán,
kiểm toán căn cứ vào nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp buộc tội người hành
nghề không thực hiện nghiệp vụ đầy đủ, các thành viên của hội đồng sẽ yêu
cầu xem xét các tư liệu. Phải ngăn ngừa công ty kiểm toán từ chối điều tra
viên tiếp cận với các tư liệu bằng cách nói chúng là các thông tin bảo mật.
5.3-Vai trò của tính bí mật
Các kết luận mà kiểm toán viên đưa ra trong các báo cáo kiểm toán có
trách nhiệm pháp lý cao, những thông tin trong báo cáo đó phải tuyệt đối
chính xác và phải được giữ bí mật không được tiết lộ khi chưa có sự cho phép
Lª Thanh §¨ng 16 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
của những người có thẩm quyền. Vì những thông tin này rất dễ bị đem sử
dụng cho các mục đích khác không hợp pháp. Do vậy, yêu cầu về tính bảo
mật các thông tin của kiểm toán nhằm thực hiện tốt công tác kiểm toán, phục
vụ cho những lợi ích chính đáng, hợp pháp đối với những người sử dụng các
báo cáo kiểm toán.
6. Tư cách nghề nghiệp
6.1-Khái niệm tư cách nghề nghiệp
Tư cách nghề nghiệp là cụm từ chỉ các điều kiện mà một người nào đó
phải có đủ để có thể thực hiện công việc. Nó có thể bao gồm các điều kiện về
chuyên môn, các điều kiện về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, các hiểu biết
xã hội ... để có thể thực hiện công việc theo đúng chuyên môn .
6.2- Đặc điểm của tư cách nghề nghiệp trong kiểm toán
Kiểm toán viên phải có trình độ và khả năng phù hợp, đáp ứng yêu cầu
với nhiệm vụ được giao và hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất. Chuẩn
mực này giúp kiểm toán viên xác định điều kiện cần có và yêu cầu về năng
lực nghề nghiệp của kiểm toán viên .
Để đảm bảo đủ năng lực nghề nghiệp,yêu cầu kiểm toán viên :
Phải được đào tạo theo những cấp học nhất định và bồi dưỡng trình độ
cần thiết theo qui định của kiểm toán Nhà nước cả lý luận và thực tế về quản
lý nhà nước và nghiệp vụ chuyên ngành tương xứng với tính chất,phạm vi và
mức độ phức tạp của nhiệm vụ kiểm toán được giao.
Kiểm toán viên phải thường xuyên học tập nắm vững sự phát triển, đổi
mới về kế toán, kiểm toán ở trong nước cũng như nước ngoài và những qui
định của pháp luật có liên quan.
Phải có năng lực kiểm tra, đánh giá, đề xuất các kiến nghị và điều hành,
phối hợp trong khi thực hiện nhiệm cụ được giao.
Phải chủ động, sáng tạo, có khả năng thích ứng với mọi nhiệm vụ được
giao, biết ứng xử phù hợp với sự đa dạng,phong phú và phức tạp của nhiệm
vụ cũng như các đối tượng kiểm toán.
Lª Thanh §¨ng 17 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Phải được trang bị đầy đủ năng lực để sử dụng thành thạo các phương
pháp nghiệp vụ và phương tiện hiện đại trong hoạt động kiểm toán.
Đồng thời, chuẩn mực về tư cách đạo đức nghề nghiệp yêu cầu kiểm
toán viên luôn luôn có ý thức bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được gây ra
những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp.
6.3- Vai trò của tư cách nghề nghiệp
Phải có đủ tư cách nghề nghiệp khi thực hiện công việc là điều kiện vô
cùng quan trọng đối với một kiểm toán viên vì công việc kiểm toán đòi hỏi
phải có trình độ cao, độ tin cậy lớn. Tư cách nghề nghiệp phải được phát huy
mức tối đa để thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất.
Chính vì thế, tư cách nghề nghiệp đòi hỏi kiểm toán viên không ngừng
học hỏi, trau rồi kiến thức trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tu dưỡng rèn luyện
phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để có thể đáp ứng tốt cho yêu cầu của công
việc.
7. Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn
7.1- Khái niệm tuân thủ chuẩn mực chuyên môn
Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn có thể được hiểu là việc thực hiện các
yêu cầu về chuyên môn trong khi thực hiện công việc. Các yêu cầu này được
cụ thể trong từng lĩnh vực, nghành nghề, nó là các chuẩn mực có tính chất bắt
buộc người thực hiện phải tuân theo nhằm thực hiện công việc một cách hiệu
quả nhất.
7.2- Đặc điểm chuẩn mực chuyên môn trong kiểm toán
Kiểm toán viên phải thực hiện công việc kiểm toán theo những kỹ
thuật và chuẩn mực chuyên môn đã được qui định trong chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam(hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận) và
các qui định pháp luật hiện hành. Các chuẩn mực qui định các nguyên tắc, thủ
tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng các nguyên tắc và thủ tục cơ bản
liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính.
Để đảm bảo sự thận trọng và bảo mật nghề nghiệp, yêu cầu kiểm toán
viên :
Lª Thanh §¨ng 18 KiÓm to¸n 43B
- TR¦êNG §HKtqd HN §Ò ¸n m«n häc
Phải thực hiện các phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ tương ứng với
mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán; phải thực hiện nhiệm vụ với trách
nhiệm nghề nghiệp cao; thận trọng trước mọi tình huống, không vội vã đưa ra
những đánh giá hoặc phán quyết khi chưa chắc chắn và hiểu biết đầy đủ vấn
đề cũng như chưa có bằng chứng xác thực. Kiểm toán viên phải có thái độ
hoài nghi mang tính nghề nghiệp trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện
kiểm toán và luôn luôn ý thức rằng có thể tồn tại những tình huống dẫn đến
những sai sót trọng yếu trong các báo cáo tài chính. Ví dụ: khi nhận được bản
giải trình của Giám đốc đơn vị, kiểm toán viên không được thừa nhận ngay
các giải trình đó đã là đúng, mà phải tìm được những bằng chứng cần thiết
chứng minh cho giải trình đó.
Khi sử dụng các chuyên gia bên ngoài làm tư vấn hoặc sử dụng các kết
quả của kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên nội bộ, các kết luận thanh
tra... kiểm toán viên phải xem xét, kiểm tra, sử dụng có chọn lọc và phải chịu
trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu, tài liệu và bằng chứng liên quan
đến kết luận kiểm toán.
Kiểm toán viên phải có tác phong thận trọng, tỉ mỉ để công việc đạt
chất lượng cao, trước khi đưa ra ý kiến nhận xét, đánh giá phải kiểm tra xem
xét lại tính trung thực, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ làm việc, tính đầy đủ, chính
xác, thích hợp của các bằng chứng và kết quả tính toán.
Kiểm toán viên phải có trách nhiệm giữ bí mật quốc gia, tính bí mật
nghề nghiệp của các đối tượng được kiểm toán về những thông tin mà kiểm
toán viên đã thu thập được trong quá trình kiểm toán. Không được để lộ bất
cứ thông tin kiểm toán nào cho người thứ ba khi không có sự uỷ quyền hoặc
trách nhiệm nghề nghiệp và theo quy định của pháp luật.
7.3- Vai trò của việc tuân thủ chuyên môn
Công việc kiểm toán là một công việc phức tạp đòi hỏi độ chính xác
cao. Vì vậy, trong kiểm toán luôn đề cao việc tuân thủ các chuẩn mực chuyên
môn .Việc tuân thủ tốt các chuẩn mực này sẽ giúp cho hoạt động kiểm toán có
hiệu quả cao, góp phần giải quyết tốt các vấn đề kinh tế - xã hội.
III. Việc vận dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kiểm toán vào Việt
Nam hiện nay và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực
đạo đức nghề nghiệp kiểm toán
Lª Thanh §¨ng 19 KiÓm to¸n 43B
nguon tai.lieu . vn