- Trang Chủ
- Quản trị kinh doanh
- Đề tài: Các giải pháp chủ yếu để góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tại công ty Điện Cơ Thống Nhất
Xem mẫu
- Đề tài:
Các giải pháp chủ
yếu để góp phần đẩy
mạnh công tác tiêu
thụ sản phẩm và
tăng doanh thu tại
công ty Điện Cơ
Thống Nhất
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................1
CHƯƠNG 1: Những vấn đề lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và
doanh thụ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường..............................................................................................................3
I/ Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.....3
1. Tiêu thụ sản phẩm.......................................................................................3
2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp...........5
II/ Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu
đối với doanh nghiệp........................................................................................7
III/ Phương hướng, biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu
của doanh nghiệp..............................................................................................9
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm và doanh thu của
doanh nghiệp.....................................................................................................9
1.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh......................................9
1.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp....................................................11
2. Vai trò của TCDN trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu
tiêu thụ............................................................................................................15
3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tăng doanh
thu của doanh nghiệp.....................................................................................16
3.1. Tăng cường đầu tư cho công tác khảo sát, điều tra, nhiên cứu thị
trường..............................................................................................................16
3.2. Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa..............................17
3.3. Xây dựng chính sách giá cả phù hợp......................................................17
3.4. Chú trọng đầu tư thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, không ngừng cải
tiến mẫu mã sản phẩm..................................................................................18
3,5, Tổ chức tốt công tác bán hàng và dịch vụ bán hàng...............................18
3.6.Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hàng hóa và áp
dụng các đòn bẩy tài chính thúc đẩy tiêu thụ................................................20
3.7. Các biện pháphỗ trợ của nhà nước........................................................20
Chương II:Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu
tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ Thống Nhất.............................21
I/ Một số nét khái quát tình hình hoạt động của công ty..............................21
1
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Điện cơ Thống Nhất 21
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty...........................22
3. Tổ chức quản lý và hoạt động của công ty...............................................22
3.1. Đặc điểm bộ máy quản lý......................................................................22
3.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty................................................24
3.3. Đặc điểm quy trình snr xuất...................................................................25
4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty.........................................................26
5. Kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính chủ yếu của công ty
.........................................................................................................................27
5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty............................27
5.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty.................................................28
II/ Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công
ty Điện cơ Thống Nhất..................................................................................29
1. Một số đặc điểm chi phối đến công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty 29
2. Những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của công ty ảnh
hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm...........................................................30
2.1. Thuận lợi.................................................................................................30
2.2. Khó khăn..................................................................................................31
3. Công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm ở công ty Điện cơ Thống Nhất
.........................................................................................................................32
4. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tieu thụ sản phẩm của công
ty năm 2004.....................................................................................................34
4.1 Kết quả tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty
năm 2004.........................................................................................................34
4.2. Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trong những năm gần
đây...................................................................................................................35
4.3. Những biện pháp mà công ty đã thực hiện để đẩy mạnh tiêu thụ........37
5. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Điện cơ
Thống Nhất.....................................................................................................46
5.1. Những thành tích đạt được.....................................................................46
5.2. Những vấn đề đặt ra trong công tác tiêu thụ sản phẩm tăng doanh thu
bán hàng ở công ty Điện cơ Thống Nhất......................................................46
2
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Chương III: Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh công tác
tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty
Điện cơ Thống Nhất....................................................................................48
I/ Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới..............................48
II/ Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở
công ty Điện cơ Thống Nhất.........................................................................49
1. Tăng cường hơn nữa các hoạt động đầu tư nghiên cứu thị trường và dự
báo thị trường, tạo điều kiện vững chắc cho hoạch định tiêu thụ sản phẩm
.........................................................................................................................49
2. Không ngừng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm tăng khả năg cạnh tranh...............................51
3. Đầu tư đổi mới mẫu mã nhằm đa dạng hóa sản phẩm...........................52
4. Tăng cương biện pháp quản lý chất lượng...............................................53
5. Tăng cường vai trò kiểm tra giám sát việc quản lý chi phí nhằm hạ giá
thành làm cơ sở để hạ giá bán sản phẩm......................................................53
5.1. Sử dụng hợp lý tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu.................................53
5.2. Sử dụng hợp lý và có hiệu quả chi phí tiền lương, tiền thưởng trong
sản xuất kinh doanh........................................................................................54
6. Xây dựng chính sách giá linh hoạt.............................................................55
7. Đa dạng hóa hình thức thanh toán đông thời tăng kỷ luật thanh toán......56
8. Hoàn thiện tốt công tác tổ chức tiêu thụ sản phẩm..................................56
8.1. Tổ chức tốt công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.........................56
8.2. Tổ chức và quản lý có hiệu quả mạng lưới tiêu thụ............................57
8.3. Xây dựng và áp dụng chính sách chiết khấu hợp lý và hiệu quả.........57
8.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ vận chuyển, giảm phí vận chuyển cho
khách hàng mua sản phẩm của công ty với khối lượng lớn........................58
8.5. Xây dựng chiến lược quảng cáo và giới thiệu sản phẩm tiết kiệm,
hiệu quả..........................................................................................................58
KẾT LUẬN....................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Trước đây, trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, Nhà nước với
vai trò như một “bà đỡ” để nâng đỡ các doanh nghiệp và giúp họ từ khâu
sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Còn hiện nay, khi chuyển sang cơ
chế kinh tế thị trường, Nhà nước chỉ giữ vai trò tạo hành lang pháp lý để
các doanh nghiệp hoạt động. Muốn đứng vững và tồn tại được trong xu
hướng hội nhập, mở cửa nền kinh tế và có sự cạnh tranh gay gắt, thì mỗi
doanh nghiệp cần phải khẳng định được rằng: Muốn tồn tại và phát triển
bắt buộc doanh nghiệp phải tự hạch toán cả đầu vào, đầu ra, tự sản xuất
sản phẩm và quan trọng hơn là phải tự tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản
phẩm của mình sản xuất. Tất cả những điều đó đã tạo ra những cơ hội to
lớn, đồng thời cũng là những thách thức đáng kể đối với mỗi doanh nghiệp.
Để đạt tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận và siêu lợi nhuận thì các
doanh nghiệp không còn cách nào khác là phải luôn đề ra những giải pháp
hữu hiệu để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm. Sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tiêu thụ
được sản phẩm hay không? Tiêu thụ không những là mấu chốt quyết định
sự tăng trưởng mà còn quyết định đến cả khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Chỉ khi nào công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện tốt thì khi
đó doanh nghiệp mới có doanh thu, có điều kiện để tái sản xuất, tăng
nguồn tích lũy cho bản thân doanh nghiệp và cho toàn xã hội. Có thể khẳng
định rằng một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả phải là một doanh
nghiệp biết giải quyết tốt khâu tiêu thụ sản phẩm và ngày càng mở rộng
được thị trường.
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác tiêu thụ sản phẩm,
cùng với mong muốn được rèn luyện bản thân qua quá trình nghiên cứu
thực tế, trong thời gian thực tập tại Công ty Điện cơ Thống Nhất, em đã cố
gắng nghiên cứu, tìm hiểu công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty trên góc
độ của Tài chính doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô
giáo hướng dẫn là Thạc sỹ Vũ Thị Hoa và từ phía công ty, em đã mạnh dạn
chọn đề tài: “ Các giải pháp chủ yếu để góp phần đẩy mạnh công tác
4
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu tại công ty Điện Cơ Thống
Nhất”
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lí luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh
thụ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu
thụ sản phẩm của Công ty Điện cơ Thống Nhất.
Chương III: Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu
thụ sản phẩm và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của Công ty Điện cơ
Thống
Nhất.
Mặc dù đã có sự cố gắng, song với khoảng thời gian thực tập không
nhiều, kiến thức thực tế vẫn còn có những hạn chế nhất định nên luận văn
này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo hướng dẫn, các cô, các chú
trong phòng Tài vụ của công ty để cuốn luận văn được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2005
Sinh viên thực hiện
Lê Thùy Linh
5
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
VÀ DOANH THỤ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I/ Tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm cung cấp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu thị trường và thu về cho mình một khoản tiền nhất định.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là việc thực
hiện một, một số hay tất cả các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên thị trường nhằm mục tiêu sinh lời thông qua
việc đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sàn phẩm và doanh thu tiều thụ
sản phẩm là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Chỉ khi nào sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó được tiêu thụ, có doanh thu thì các chi phí mới
được bù đắp, doanh nghiệp mới có lợi nhuận, từ đó duy trì và mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vậy tiêu thụ sản phẩm và doanh
thu tiêu thụ sản phẩm là gì?
1. Tiêu thụ sản phẩm
Theo nghĩa rộng đó là quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ nghiên
cứu thị trường, xác định nhu cầu, tổ chức sản xuất, thực hiện các nghiệp
vụ tiêu thụ sản phẩm đến xúc tiến bán hàng và dịch vụ sau bán hàng nhằm
đạt hiệu quả cao nhất.
Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển giao sản phẩm
của doanh nghiệp cho khách hàng và nhận tiền từ họ. Người mua va người
bán gặp nhau, thương lượng về điều kiện mua, giá cả, thời gian… Khi hai
bên thống nhất vơi nhau, có sự chuyển giao quyền sở hữu và sử dụng hàng
6
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
hóa, tiền tệ thì quá trình tiêu thụ chấm dứt. Hay nói cách khác, tiêu thụ sản
phẩm là quá trình đơn vị bán, xuất giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho
đơn vị mua và đơn vị mua thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán
tiền hàng theo giá đã thỏa thuận. Chỉ qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản
phẩm xuất ra mới được thực hiện, hay nói cách khác, sản phẩm tiêu thụ
xong mới được xem là có giá trị sử dụng hoàn toàn. Thực chất của hoạt
động tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Xét trên góc độ sở hữu thì tiêu thụ sản phẩm là sự chuyền giao quyền
sở hữu giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Xét trên góc độ kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ sản phẩm là quá trình
chuyển hóa từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại
trạng thái ban đầu khi nó bước vào mỗi giai đoạn sản xuất mới. Quá trình
luân chuyển vốn được thực hiện theo sơ đồ sau:
Tư liệu lao động
Đối tượng lao động …. Sản xuất …. H’ – T’
T–H
Sức lao động
Bắt đầu mỗi chu kỳ sản xuất, vốn được các nhà sản xuất đưa vào
lưu thông mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: công cụ lao
động, đối tượng lao động và sức lao động. Ở giai đoạn này, vốn bằng tiền
được chuyển hóa thành vốn dưới hình thức vật chất (T - H), những vật
chất này tạo ra sản phẩm thông qua giai đoạn sản xuất, sản phẩm hàng hóa
được đưa ra tiêu thụ và kết thúc qúa trình tiêu thụ là doanh nghiệp sẽ thu
được tiền về. Qua các giai đoạn khác nhau đồng vốn ban đầu của doanh
nghiệp trở về hình thái vốn của nó (hình thái tiền tệ). Kết thúc chu kỳ này,
vốn của doanh nghiệp lại chuyển sang chu kỳ mới, một vòng tuần hoàn
mới theo đúng các giai đoạn mà nó trải qua.
Vậy tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, quá trình luân chuyển vốn. Việc thực hiện giá trị và giá trị sử dụng
7
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
của hàng hóa thông qua hai hành vi: Doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch
vụ cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh
toán.
Thời điểm kết thúc tiêu thụ sản phẩm là khi doanh nghiệp thu được
tiền bán hàng hoặc nhận được giấy báo chấp nhận thanh toán tiền hàng
theo giá đã thỏa thuận. Hàng được coi là đã tiêu thụ khi thõa mãn đồng thời
cả hai điều kiện
+ Hàng đã chuyển cho người mua
+ Người mua đã trả tiền hay chấp nhận trả tiền.
Việc xác định đúng thời điểm tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đối với
doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp nhìn nhận đúng thực trạng tình hình tiêu
thụ sản phẩm, để từ đó tìm cách hạn chế yếu tố tiêu cực, phát huy nhân tố
tích cực trong quản lý hoạt động tiêu thụ… Là cơ sở đánh giá tình hình sử
dụng nguyên vật liệu, vốn sản xuất, để đánh giá kết quả sản xuất kinh
doanh một cách chính xác trong kỳ.
Trong cơ chế quản lý kinh tế tập trung, vấn đề tiêu thụ sản phẩm
được hiểu rất đơn thuần: Nhà nước cấp chỉ tiêu cung ứng vật tư cho các
đơn vị sản xuất theo lượng định, đồng thời chịu trách nhiệm đầu ra cho sản
phẩm. Với cơ chế này, các đơn vị không có trách nhiệm cụ thể đối với
hoạt động sản xuất, có tâm lý ỷ lại, kém năng động. Vì vậy, giá cả hàng
hóa không phản ánh giá trị thực tế của nó nên sản xuất mặt hàng nào, chất
lượng ra sao cũng có người mua và có “lãi”. Do không có môi trường cạnh
tranh lành mạnh dẫn đến chất lượng sản phẩm hàng hóa ngày càng giảm
sút, mẫu mã nghèo nàn, đơn điệu, kinh doanh kém hiệu quả và tụt hậu là
điều không thể tránh khỏi của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ là mục đích cơ bản. Phương
châm thường trực của doanh nghiệp là: “Không sản xuất cái không được
bán và cái không bán được”. Các doanh nghiệp chỉ tiến hành đầu tư, sản
xuất kinh doanh khi đảm bảo chắc chắn rằng bán được hàng hay nói cách
khác: Tiếng nói của thị trường đã được chú y lắng nghe. Tiêu thụ sản
phẩm xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng đồng thời giúp người sản
xuất hiểu rõ hơn về sản phẩm của mình để có biện pháp hoàn thiện hơn
nữa nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của xã hội. Có thể nói, sản xuất ra đã
8
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
khó nhưng tiêu thụ sản phẩm còn khó hơn nhiều, việc đảm bảo trang trải
chi phí, có lãi là vấn đề không đơn giản.
Tóm lại: Tiêu thụ sản phẩm được ví như là “ chất keo dính”, gắn
chặt doanh nghiệp với thị trường, tạo cơ sở để hòa nhập, chấp nhận lẫn
nhau, để có những tiền đề giải quyết cái gọi là môi trường kinh doanh của
doanh nghiệp ở các giai đoạn sau. Như vậy, tiêu thụ sản phẩm trở thành
vấn đề có ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ (hay còn gọi là doanh
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh) là toàn bộ số tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, cung ứng dịch vụ đã thu được hoặc sẽ thu được từ việc hoàn
thành cung cấp sản phẩm, hàng hóa dịch vụ cho khách hàng trong một thời
kỳ nhất định. Trong doanh thu tiêu thụ sản phẩm bao gồm cả phần trợ cấp,
trợ giá doanh nghiệp được hưởng khi thực hiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ
theo yêu cầu của Nhà nước và trị giá sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
nội bộ và đem làm quà tặng, quà biếu cho các đơn vị
n
∑ (Sti * gt )
DT =
i =1
Trong đó:
DT: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ.
Sti: Số lượng sản phẩm loại i tiêu thụ trong kỳ.
gt: Giá bán đơn vị sản phẩm
i: Loại sản phẩm tiêu thụ.
Doanh thu thuần tiêu thụ hàng hóa là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng
hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi trừ đi các khoản giảm trừ và
thuế gián thu (không gồm VAT đầu ra của doanh nghiệp nộp VAT theo
phương pháp khấu trừ
Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ – Thuế gián thu
Trong đó:
Các khoản giảm trừ gồm:
9
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Chiết khấu thương mại: Phần đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng (sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ) với khối lượng lớn theo
thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua, bán hàng.
+ Giảm giá hàng bán: Khoản giảm trừ cho người mua do không đảm
bảo các điều kiện về hàng hóa trên hợp đồng.
+ Hàng bán bị trả lại: Trị giá hàng hóa bị trả lại do hàng kém, mất
phẩm chất hoặc giao hàng không đúng hợp đồng bị bên mua từ chối thanh
toán.
Thuế gián thu gồm: Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế
xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt…
Trong thực tế do sự cạnh tranhh trên thị trường các doanh nghiệp đã
áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau để có thể dành được lợi thế
về khách hàng nên có nhiều trường hợp xác định doanh thu tiêu thụ sản
phẩm
+ Trường hợp 1: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng thanh
toán ngay. Khi đó lượng hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng thời
doanh thu bán hàng được xác định (doanh thu tiêu thụ sản phẩm trùng với
tiền bán hàng về thời điểm thực hiện).
+ Trường hợp 2: Doanh nghệp xuất giao hàng hóa được khách hàng
chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Lúc này doanh thu tiêu thụ
sản phẩm đã được xác định nhưng tiền bán hàng chưa thu về được.
+ Trường hợp 3: Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp
thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng được xác định theo giá trả ngay
nhưng tiền bán hàng mới chỉ thu được một phần, phần còn lại tính theo
thời kỳ (lãi tính trên khoản trả chậm được ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính).
+ Trường hợp 4: Doanh nghiệp đã xuất giao đủ hàng cho khách hàng
theo số tiền mà khách hàng đã trả trước. Khi đó, đồng thời với việc xuất
hàng cho khách, tiền ứng trước trở thành tiền thu bán hàng của công ty.
Doanh thu tiêu thụ cũng được xác định tại thời điểm này.
+ Trường hợp 5: Doanh nghiệp thu được tiền hàng hoặc được chấp
nhận thanh toán số hàng đã gửi đi bán hoặc giao cho đại lý. Trường hợp
này hành vi xuất giao hàng và thanh toán tiền hàng cách nhau khá xa nên
10
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
việc xác định sản phẩm là đã tiêu thụ hay chưa thường hay bị nhẫm lẫn do
đó có thể nhầm lẫn doanh thu giữa kỳ hạch toán này và kỳ hạch toán trước
cần phải để ý: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm chỉ được xác định khi doanh
nghiệp xuất giao hàng hóa, sản phẩm đồng thời được thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
Như vậy, thanh toán tiền hàng là một quá trình phức tạp nhưng quan
trọng góp phần quyết định sự thành công hay thất bại, hiệu quả hay không
hiệu quả của công tác tiêu thụ sản phẩm.
II/ Tầm quan trọng của việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng doanh
thu đối với doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản
xuất và mở đầu cho một chu kỳ tiếp theo. Chỉ có thông qua tiêu thụ sản
phẩm, vốn của doanh nghiệp mới được quay vòng và sinh lời. Với số tiền
thu được sau khi bán hàng doanh nghiệp có thể trang trải các chi phí nguyên
vật liệu, máy móc thiết bị, trả tiền lương cho công nhân… Có như vậy quá
trình tái sản xuất kỳ sau mới được tiếp tục thực hiện một cách thường
xuyên và liên tục.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phản ánh quy mô quá trình tái sản xuất
của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức
công tác thanh toán. Nó là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang
trải các khoản chi phí về công cụ lao động, đối tượng lao động đã hao phí
trong quá trình sản xuất kinh doanh; có tiền để thanh toán tiền lương, tiền
công, tiền thưởng cho người lao động, trích BHXH, BHYT, KPCĐ; làm
nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế theo luật định.
Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất ra các
sản phẩm đem ra tiêu thụ bên ngoài thị trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội chứ không phải là tiêu dùng trong doanh nghiệp. Qua tiêu thụ
sản phẩm doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được.
Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, thực hiện doanh thu bán hàng đầy đủ
và kịp thời góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn kỳ thu tiền
trung bình, giảm lượng tồn kho, tăng khả năng sinh lời của đồng vốn, là
điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất, đầu tư đổi mới dây
chuyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, tạo nguồn tài chính tiềm
11
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
năng cho doanh nghiệp để bù đắp chi phí và để thực hiện nghĩa vụ tài chính
với nhà nước, đảm bảo tình hình tài chính của công ty lành mạnh, vững
chắc đồng thời làm tăng uy tín cho công ty trên thị trường.
Tiêu thụ là khâu cuối cùng để đồng vốn quay về hình thái giá trị ban
đầu. Tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, kịp thời góp phần tiết kiệm các
khoản chi phí bán hàng, chi phí kho bãi, bảo quản… góp phần giảm giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Ngược lại, nếu công tác tiêu thụ sản
phẩm diễn ra chậm chạp, yếu kém sẽ kéo dài chu kỳ sản xuất làm cho việc
sử dụng vốn kém hiệu quả và gây ra những thiệt hại to lớn như: mất thời
cơ, cơ hội kinh doanh… thậm chí làm toàn bộ quá trình đầu tư sản xuất trở
nên vô ích, lãng phí. Trong “Tư bản ” quyển 2 tập 1- NXB Sự thật năm
1961, C. Mác đã nói: “Nếu ngay trong giai đoạn cuối cùng H’ – T’ hàng hóa
bị chất đống không bán được sẽ làm tắc nghẽn lưu thông…”
Sản phẩm được tiêu thụ nghĩa là doanh nghiệp đã đi đúng hướng,
từng bước thực hiện được mục tiêu của mình, chứng tỏ sản phẩm sản
xuất và tiêu thụ về mặt khối lượng, chất lượng, giá trị sử dụng, giá cả đã
phù hợp với nhu cầu thị trường. Từ đó, doanh nghiệp có thể thâm nhập vào
thị trường, nắm bắt nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, từng bước cạnh
tranh để thấy và khẳng định chính mình, qua đó hoạch định chiến lược,
phát triển sản xuất kinh doanh với những bước đi sáng tạo.
Tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm là rất quan trọng đối với việc
xây dựng, thực hiện kế hoạch lưu chuyển hàng hóa để từ đó đề ra những
biện pháp có hiệu quả nhằm thực hiện kế hoạch tài chính và các kế hoạch
khác. Trong quá trình này tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp ngày
một nâng cao, nó gắn với việc tính toán thời gian, mức sản lượng cần cung
ứng với số tiền bỏ ra trong kinh doanh của doanh nghiệp và sự nhạy cảm
của khách hàng.
III/ Phương hướng, biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tăng
doanh thu của doanh nghiệp
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm và
doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
12
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Trong môi trường biến động như hiện nay, quá trình tiêu thụ sản
phẩm và doanh thu tiêu thụ cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố cả chủ
quan lẫn khách quan. Trong những nhân tố đó có những nhân tố chính
thường xuyên tác động mà mỗi khi tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm
doanh nghiệp phải xem xét và đặc biệt quan tâm.
1.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan
mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được, nghiên cứu các nhân tố này
không phải để điều khiển nó theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo
ra khả năng thích ứng tốt nhất với xu hướng vận động của nó.
Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh
nghiệp theo những xu hướng tốt và xấu khác nhau, vừa tạo ra cơ hội, vừa
hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh.
+ Các chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước.
Tùy vào từng thời điểm khác nhau mà Nhà nước có những chính sách
phát triển kinh tế- xã hội khác nhau, điều này ảnh hưởng lớn đến khả năng
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một mặt có tác động tích cực, thúc
đẩy phát triển, mặt khác lại có tính kìm hãm, đôi khi còn làm chậm hoặc
thậm chí có khi ngừng lại quá trình tiêu thụ như: chính sách thuế, chính
sách tiền tệ, chính sách giá cả…Do vậy, cần thiết phải bám sát các chính
sách phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước, để từ đó có những hướng đi
hay, những đề xuất có hiệu quả giúp cho quá trình tiêu thụ phát triển lâu
dài.
+ Môi trường công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ diễn ra trên thế giới đang là
một thách thức lớn, đồng thời cũng là một cơ hội tốt để ứng dụng những
công nghệ tiên tiến nhất trong sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có
chất lượng cao, giá thành thấp, đây là những “vũ khí” để sử dụng trong
cạnh tranh, nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, tính hai mặt
này của công nghệ sẽ phản tác dụng nếu như doanh nghiệp không biết sử
dụng nó một cách hợp lýý gây ra tình trạng lãng phí, không sử dụng hết
công suất của máy móc, thiết bị làm cho giá thành cao, sản phẩm sản xuất
ra khó tiêu thụ.
13
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
+ Môi trường cạnh tranh
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường vấn đề cạnh tranh
được xác định là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế với
nguyên tắc: Ai hoàn thiện hơn, thỏa mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn,
người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần
phải xác định được vị trí để tranh đua, khẳng định mình nhằm nâng cao vai
trò của mình trên thương trường. Uy tín của doanh nghiệp càng cao thì khả
năng tiêu thụ sản phẩm cảng lớn. Ngược lại, doanh nghiệp nào không có
khả năng cạnh tranh bằng sản phẩm của mình, không tạo được lợi thế trên
thị trường thì khả năng tiêu thụ sản phẩm sẽ kém đi để nhường chỗ cho
các sản phẩm có uy tín hơn, khả năng cạnh tranh cao hơn.
+ Nhu cầu thị trường
Thị trường vừa là nơi diễn ra các hoạt động tiêu thụ sản phẩm (mua
và bán sản phẩm) vừa là nơi cung cấp các thông tin kinh tế kịp thời, chính
xác và đầy đủ nhất cho doanh nghiệp về tình hình tiêu thụ sản phẩm, đối
thủ cạnh tranh.Thị trường tồn tại một cách khách quan không một doanh
nghiệp nào có thể tác động vào làm thay đổi được. Thị trường sẽ quy định
doanh nghiệp sẽ sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế
nào? Doanh nghiệp nào nắm bắt được thị trường một cách đầy đủ, chính
xác để có những sản phẩm đáp ứng kịp thời thì khả năng tiêu thụ sản
phẩm sẽ cao. Ngược lại, doanh nghiệp nào không có đủ thông tin của thị
trường, việc nắm bắt nhu cầu thị trường thiếu chính xác và chậm trễ thì
sản phẩm sản xuất ra sẽ rất khó tiêu thụ vì có thể đó là sản phẩm bị lỗi
thời, không đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
Mặt khác, các doanh nghiệp cũng cần phải biết phân biệt được thị
trường nào là thị trường chủ yếu, thị trường nào là thị trường thứ yếu để
có một chiến lược tiêu thụ sản phẩm hiệu quả nhất.
1.2. Nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp.
Đây là các nhân tố chủ quan mà bản thân doanh nghiệp có thể làm
chủ được tình hình, có thể kiểm soát được theo ý muốn của mình sao cho
hợp lý và hiệu quả nhất.
+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành nghề
14
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
Mỗi ngành nghề có đặc điểm sản xuất kinh doanh khác nhau nên
việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành nghề đó cũng khác
nhau, tùy theo từng ngành nghề mà có những đặc trưng riêng biệt về tiêu
thụ sản phẩm. Ví dụ:Trong ngành nông nghiệp do đặc điểm sản xuất kinh
doanh mang tính thời vụ nên việc tiêu thụ sản phẩm cũng mang tính thời
vụ, đưa đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong năm cũng thường tập trung
vào vụ thu hoạch.
Trong ngành dịch vụ công cộng, doanh thu tiêu thụ phụ thuộc vào
từng thời điểm và tính chất phục vụ (như các tour du lịch phát triển mạnh
vào mùa hè vì thế dịch vụ vận chuyển du lịch cũng tăng theo).
Ngành công nghiệp do tính chất sản phẩm đa dạng, công nghệ hiện
đại, việc sản xuất ít phụ thuộc vào thiên nhiên và thời vụ nên diễn ra quanh
năm vì vậy sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ nhanh hơn, do đó tiền thu
bán hàng cũng nhanh và thường xuyên hơn.
+ Khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ
Khối lượng sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng trực tiếp đến khối
lượng sản phẩm tiêu thụ và từ đó ảnh hưởng tới doanh thu tiêu thụ. Khối
lượng sản phẩm tiêu thụ là khối lượng hàng hóa đem bán trên thị trường.
Khi sản phẩm tiêu thụ càng nhiều thì khả năng về doanh thu sẽ càng lớn.
Nhưng điều cần lưu ý là doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, xem xét kỹ
lưỡng tình hình nhu cầu thị trường. Vì nếu số lượng hàng hóa đem ra tiêu
thụ quá lớn, vượt quá nhu cầu thị trường sẽ gây nên tình trạng bão hòa, làm
cho giá cả hàng hóa giảm, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Còn nếu khối lượng sản phẩm đưa ra
thị trường tiêu thụ nhỏ hơn so với nhu cầu thị trường (trong khi chưa tận
dụng hết khả năng sản xuất của doanh nghiệp) sẽ tạo nên cơn sốt hàng
hóa, giá cả tăng nhưng số lượng tiêu thụ giảm, làm cho doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm theo. Mặt khác, một bộ phận khách hàng
không được đáp ứng nhu cầu sẽ tìm đến các sản phẩm cùng loại của các
doanh nghiệp khác trên thị trường. Do đó, công ty sẽ mất đi một bộ phận
khách hàng và thị phần của doanh nghiệp sẽ bị thu hẹp. Vì vậy, trong công
tác tiêu thụ sản phẩm các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải đánh giá
chính xác nhu cầu của thị trường và năng lực sản xuất của doanh nghiệp
15
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
mình để chuẩn bị khối lượng sản phẩm đưa ra tiêu thụ một cách hợp lý và
hiệu quả nhất.
+ Chất lượng sản phẩm hàng hóa và dịch vụ tiêu thụ
Người Đức có câu: “Chất lượng là sự quay trở lại của khách hàng”.
Ngày nay, trong các doanh nghiệp sản xuất, việc sản xuất luôn được gắn
liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản
phẩm ảnh hưởng hai lần tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Cụ thể: Chất
lượng ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm do đó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh
thu( sản phẩm có phẩm cấp cao giá bán sẽ cao hơn) vì vậy, chất lượng là
giá trị được tạo thêm. Mặt khác, chất lượng sản phẩm là một vũ khí cạnh
tranh sắc bén, dễ dàng đè bẹp mọi đối thủ, nhờ đó khối lượng sản phẩm
tiêu thụ được sẽ tăng lên.
Chất lượng sản phẩm không phải hoàn toàn do người sản xuất quyết
định mà còn do người tiêu dùng kiểm nghiệm. Đó là hệ thống đặc tính nội
tại của sản phẩm đã được xác định bằng những thông số có thể đo hoặc so
sánh phù hợp với điều kiện hiện tại và thỏa mãn nhu cầu xã hội. Chất
lượng sản phẩm hàng hóa không nhất thiết được thực hiện bằng trang
thiết bị máy móc nên khi xem xét vấn đề này ta cần phải lưu ý tới mối quan
hệ với những đặc tính khác trong cùng một hệ thống sản xuất ra sản
phẩm, nó được hình thành từ khi thiết kế, quá trình chế tạo, được khẳng
định qua kiểm tra kỹ thuật và đem ra sử dụng.
Tóm lại, chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với
việc tạo uy tín của doanh nghiệp với khách hàng. nó là sợi dây vô hình kết
nối doanh nghiệp với khách hàng tạo điều kiện cho việc tiêu thụ sản phẩm
được dễ dàng, nhanh chóng và thuận lợi.
+ Giá cả sản phẩm.
Nếu ta cố định các nhân tố khác lại thì giá bán sản phẩm ảnh hưởng
trực tiếp tới doanh thu. Trong cơ chế thị trường hiện nay, giá cả được hình
thành tự phát trên thị trường theo sự thỏa thuận giữa người mua và người
bán. Do đó, doanh nghiệp có thể sử dụng giá cả như một công cụ hữu hiệu
để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Hiện
nay, giá cả các sản phẩm sản xuất ra ngoài một số loại có tính chất chiến
lược do Nhà nước bảo hộ và định giá (như điện, nước, xăng, dầu…) còn
16
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
lại đại bộ phận giá cả các sản phẩm hoàn toàn phụ thuộc vào việc thỏa
thuận ký kết hợp đồng với người đặt hàng, tùy thuộc vào cơ chế thị trường
và quan hệ cung cầu trên thị trường. Do đó, doanh nghiệp phải tự tính toán
để cân nhắc và định giá sao cho giá bán bù đắp được chi phí đã bỏ ra và
đồng thời có được lợi nhuận để thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản
xuất mở rộng. Tùy thuộc vào thị trường mà doanh nghiệp sẽ rơi vào một
trong ba trạng thái sau: lãi, lỗ hay hòa vốn. Điều đó phản ánh rất thực chất
cơ chế giá trong cạnh tranh, hoàn toàn khác cơ chế giá áp đặt hành chính.
+ Kết cấu sản phẩm.
Kết cấu sản phẩm tiêu thụ là tỷ trọng theo doanh thu của từng mặt
hàng so với tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp vì mỗi mặt
hàng có một công dụng kinh tế nhất định hay việc thỏa mãn của nó cho
một nhu cầu tiêu dùng là khác nhau. Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp
luôn tìm cách thay đổi các mặt hàng sản xuất với nhiều loại sản phẩm đa
dạng và phong phú hơn nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của đaị bộ phận
khách hàng một cách tốt nhất. Nhưng không phải mặt hàng nào đưa ra cũng
có nhu cầu như nhau, có mặt hàng được rất nhiều người tiêu dùng ưa
chuộng, nhưng cũng có mặt hàng lại không được người tiêu dùng lựa chọn
hoặc ít có nhu cầu. Chính vì vậy, kết cấu sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến
quá trình tiêu thụ, nếu kết cấu sản phẩm đưa ra thị trường một cách hợp lý
sẽ đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm, ngược lại sẽ không đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng dẫn đến hàng hóa bị ứ đọng, thậm chí còn
phải giảm giá bán gây tình trạng xấu cho doanh nghiệp. Để tránh được tình
hình này yêu cầu doanh nghiệp luôn phải nghiên cứu để đưa ra những kết
cấu sản phẩm mới ưu việt hơn kết cấu sản phẩm cũ , nhằm đáp ứng được
nhu cầu thị trường tốt nhất.
+ Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp.
Đây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản
phẩm và doanh thu của doanh nghiệp, công tác tổ chức bán hàng bao gồm
các nội dung sau:
Hình thức bán hàng: Để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, các doanh
nghiệp cần tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm phù hợp. Do đó, một
doanh nghiệp nếu áp dụng tổng hợp các hình thức bán buôn, bán lẻ, bán
17
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
hàng tại kho, tại cửa hàng, bán trả góp… tất nhiên sẽ tiêu thụ được nhiều
sản phẩm hơn so với doanh nghiệp chỉ áp dụng đơn thuần một hình thức
bán hàng nhất định nào đó. Các doanh nghiệp cũng nên linh hoạt trong các
hình thức bán hàng nhằm tạo mọi thuận lợi cho người mua hàng để thúc
đẩy quá trình tiêu thụ nhanh hơn.
Công tác tổ chức thanh toán: Việc áp dụng nhiều hình thức thanh
toán như: thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán
bằng chuyển khoản, thanh toán ngay, trả chậm, bán chịu… sẽ làm cho
khách hàng cảm thấy thoải mái, tự do, có cơ hội lựa chọn phương thức
thanh toán thuận lợi nhất, do đó có thể thu hút được nhiều khách hàng đến
với doanh nghiệp làm cho quá trình tiêu thụ diễn ra nhanh, gọn.
Ngược lại, nếu chỉ áp dụng một hoặc một số hình thức thanh toán
bắt buộc nào đó có thể thích hợp với khách hàng này nhưng lại không phù
hợp với khách hàng khác, từ đó sẽ hạn chế số lượng sản phẩm tiêu thụ,
ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Các dịch vụ kèm theo khi tiêu thụ: Doanh nghiệp muốn tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng, tăng sức mạnh cạnh tranh trong công tác tiêu thụ
sản phẩm, thường họ có tổ chức dịch vụ kèm theo như vận chuyển, bảo
hành, hướng dẫn cách sử dụng, giới thiệu kèm theo… để tạo ra tâm lý
thoải mái, yên tâm cho khách hàng khi mua sản phẩm, đồng thời cũng
khuyến khích khách hàng tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn.
+ Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm.
Quảng cáo là công cụ Marketting và là phương tiện thúc đẩy bán rất
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Mục đích của quảng cáo là phải đưa ra những thông tin đến người
tiêu dùng về một mặt hàng nào dó, giải thích được lợi ích của mặt hàng
này và so sánh ưu thế của nó với mặt hàng tương tự.
Đối với những sản phẩm mới, quảng cáo sẽ giúp cho khách hàng làm
quen với sản phẩm, thấy được tính ưu việt của nó, từ đó khơi dậy nhu cầu
mới để khách hàng tìm đến với doanh nghiệp.Do vậy, quảng cáo cũng góp
phần không nhỏ trong quá trình thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường đang diễn ra sôi động như
hiện nay vừa là điều kiện thuận lợi, vừa tạo ra bao khó khăn, thách thức,
18
- Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự tạo cho mình lợi thế kinh doanh để tồn
tại thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm ngày càng thể hiện vai trò mang tính
quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có doanh
thu tiêu thụ, doanh nghiệp phải trải qua một quá trình rất dài và rất nhiều
nhân tố ảnh hưởng, mức độ tác động đó nhiều hay ít tùy thuộc vào những
điều kiện khác nhau trong tương lai. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp phải có một
cách nhìn tổng thể đối với tất cả những nhân tố này và nắm rõ được sự
biến động của từng nhân tố để từ đó có những kế hoạch, quyết định đúng
đắn, chính xác trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu.
2. Vai trò của TCDN trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, tăng
doanh thu tiêu thụ.
Xét về mặt tài chính, tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng lớn đến tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại, tài chính doanh nghiệp cũng
tác động không nhỏ tới tiêu thụ sản phẩm. Giữa chúng có mối quan hệ tác
động qua lại lẫn nhau hết sức chặt chẽ, thường xuyên và liên tục.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, các quan hệ hàng hóa, tiền
tệ bị thu hẹp, hạn chế và được thay thế bằng hiện vật. Tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp là một chỉ tiêu đã được định sẵn. Hạn chế này đã làm cho
quan hệ tích cực giữa tài chính doanh nghiệp và công tác tiêu thụ bị lu mờ.
Tài chính doanh nghiệp trên thực tế chỉ được sử dụng một cách thụ động
như một công cụ để phân phối lại kết quả đạt được trong quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo những chỉ tiêu hiện vật do Nhà
nước quy định.
Tài chính doanh nghiệp xét về bản chất là các mối quan hệ phân phối
dưới hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền
tệ của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Xét về hình thức tài chính doanh nghiệp phản ánh sự vận động và
chuyển hóa của các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập
hoặc sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp tham gia vào việc xác định chiến lược phát
triển, chiến lược sản xuất, lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh, trong đó
có kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Kế hoạch này khoa học, chính
xác bao nhiêu thì tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, thuận lợi bấy nhiêu.
19
nguon tai.lieu . vn