Xem mẫu
- BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Đề tài
Các biện pháp nhằm thúc đẩy xuất
khẩu hàng hoá ở Việt Nam”
1
- MỤC LỤC
Phần Mở đầu ..................................................................................1
Phần Nội Dung ...............................................................................2
1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá ............................................2
1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hoá ..................................................2
1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân ...................2
2.Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá tại Việt Nam .....3
3. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá ................................. 5
3.1. Xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp hoá
hướng về xuất khẩu .......................................................................... 5
3.2. Xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung và khu
công nghệ cao .................................................................................. 5
3.3. Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đói với hoạt động
xuất khẩu ......................................................................................... 6
3.4. Chính sách thuế bước đầu được cải tiên.................................... 7
3.5. Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phát triển thị
trường xuất khẩu ............................................................................. 7
3.6. Chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thúc đẩy xuất khẩu .................................................................... 8
3.7. Thành lập các Tổng Công ty lớn và các tập đoàn kinh doanh
lớn để tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế .......................... 8
3.8. Thu hút đầu tư nước ngoài được coi là giải pháp quan trọng để
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nói chung và thúc đẩy xuất
khẩu nói riêng .................................................................................. 9
3.9. Nâng c ao tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu Việt Nam 10
Phần Kết luận ...............................................................................12
2
- MỞ ĐẦU
V iệt Nam đang tiến hành công cuộc công nghiệp hó a hiện đại hóa đất
nước, từng bước tiến dần lên chủ nghĩa x ã hội. Trong cô ng cuộc đó, Đ ảng và
N hà nước đã xác định chiến lược công nghiệp hó a nước ta hướng về x uất
khẩu song song với thay thế nhập khẩu. Mục đích của chiến lược này nhằm
giú p cho nền kinh tế tăng trưởng cao, thu đ ược lợi nhuận lớn không chỉ từ
trong nước mà còn mở rộng ra ngoài nước. Bên cạnh đó giảm được nguồn chi
phí lớn cho nhập khẩu .
N hận thức được tầm quan trọng của chiến lược trên trong việc đẩy mạnh
quá trình xuất khẩu hàng hoá ở Việt Nam trong thời gian tới, em đã lựa chọn
đề tài : Các biện pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá ở Việt
Nam”.
Tiểu luận của em gồm các phần sau :
Phầ n I: Mở đầ u
Phầ n II: Nộ i dung
1 . Cơ sở lý luận về xuấ t khẩu hàng hoá
2 .Thực trạng hoạt động xuấ t khẩu hàng hoá ở Việt Nam
3 . Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng ho á
Phầ n III: Kết luậ n
V ới kiến thức và hiểu biết của bản thân còn hết sức hạn chế nên trong
tiểu luận không thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Em rất mong nhận
được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
- NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận về xuấ t khẩu hàng hoá
1.1. Khái niệm xuấ t khẩu hàng hoá
Xuất khẩu hàng hoá là cả một hệ thố ng các quan hệ mua bán trong
mộ t nền thương m ại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản
phẩm, hàng hoá sản xuất trong nước ra nước ngoài thu ngoại tệ, qua đó có thể
đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổ n định và
từng bước nâng cao đời sống nhân dân .
1 .2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối vớ i nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển của từng
quốc gia. Thực tiễn đ ã chứng minh hoạt độ ng xuất nhập khẩu là một trong
những hoạt độ ng mũi nhọn quyết định quá trình phát triển của một nước. Vai
trò của xuất khẩu được thể hiện qua mộ t số khía cạnh sau :
Trước hết, xuất khẩu góp phần tạo ra cơ cấu kinh tế mới năng độ ng,
định hướng và thúc đẩy tăng trưởng sản xuất. Sản xuất các mặt hàng xuất
khẩu tạo đ iều kiện phát triển các ngành có liên quan. Xuất khẩu có vai trò
thú c đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia,
tạo điều kiện mở rộ ng thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần cho sản xuất ổn
định và phát triển.
Tiếp đến, xuất khẩu tác độ ng tích cực đến việc giải quyết công ăn
việc làm, tạo thu nhập, từ đó tăng mức sống cho người lao độ ng. Xuất khẩu
còn tạo ra nguồ n vốn để nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu làm đa
dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng trên thị trường, đáp ứng nhu cầu và thị hiếu
tiêu dù ng ngày càng cao của người d ân.
Xuất khẩu còn là p hương cách để mở rộng và thú c đẩy quan hệ kinh
tế giữa các quố c gia trên cơ sở các b ên cùng có lợi. Thông qua xuất khẩu, các
4
- quốc gia có thể bán ra bên ngoài những sản phẩm mà mình có lợi thế sản
xuất, từ đó thu được lợi nhận kinh tế cao cho nước mình.
Bên cạnh đó, xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế –kĩ thuật nhằm
cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất trong nước, đặc biệt là các nước đang
phát triển. Xuất khẩu chính là cơ sở quan trọng nhất tạo ra các nguồ n vốn để
nhập khẩu máy móc thiết bị, kĩ thuật công nghệ tiên tiến ứng dụng vào sản
xuất.
Cuối cùng, thông q ua hoạt động xuất khẩu các doanh nghiệp trong
nước sẽ có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về
chất lượng, giá cả, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp m ở rộ ng quan hệ b uôn
bán với nước ngoài. Tuy nhiên, cũng tạo ra thách thức đối với các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải đầu tư cả về
chiều rộng lẫn chiều sâu, ho àn thiện công tác quản lý kinh doanh qua đó nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
2. THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU Ở NƯỚC TA
Qua thực tế xuất khẩu hàng hóa ở nước ta những năm qua, đặc biệt là năm
1996, chúng ta thấy xuất khẩu Việt Nam đã đạt được sự phát triển nhanh với
những thành công đáng khích lệ. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng không
ngừng. Cùng với sự gia tăng kim ngạch, thị trường xuất khẩu cũng được mở
rộng, từ năm 1990 trở về trước Việt Nam chỉ có quan hệ thương mại với 40
nước, đến năm 1995 co số này đã tăng lên đến 105 nước và tổ chức quốc tế.
Trong đó, nước ta đã kí hiệp định thương mại với 60 nước. Hoạt động xuất khẩu
hàng hóa thực sự đang chuyển sang một thời kì mới với một số điểm nổi bật sau:
Một là : Cơ cấu hàng xuất khẩu của nước ta trong mấy năm gần đây đang
có những thay đổi đáng khích lệ theo hướng tiến b ộ hơn, phản ánh diễn biến
thuận chiều của nền sản xuất hàng hóa. Xuất khẩu từ chỗ chỉ trông vào nguồn
nô ng, lâm, thủy sản và tài nguyên thiên nhiên đã chuyển dịch tăng dần hàng
chế biến công nghiệp. Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản tuy tỷ trọng cơ cấu
xuất khẩu có giảm đi nhưng trị giá tuyệt đối vẫn tăng. Trong đó, việc chế
5
- biến để nâng cao trị giá và đa dạng hóa mặt hàng có ý nghĩa rất lớn và rất
được quan tâm. Tỷ trọng hàng hó a qua chế biến trong năm 1994 đạt 25%,
năm 1996 lên gần 30%.
Hai là: Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực đã đạt được tốc độ tăng nhanh
về trị giá, khối lượng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổ ng kim ngạch xuất khẩu.
V iệc chú trọng đầu tư đổi mới cô ng nghệ sản xuất, chế biến hàng hóa, hình
thành các ngành sản xuất hàng hóa, các khu công nghiệp, m ở rộng thị trường
tiêu thụ nên đã tạo ra nhiều mặt hàng xuất khẩu chủ lực mới có khố i lượng và
trị giá x uất khẩu trên 100 triệu USD như hàng dệt may mặc, cà phê, cao su
(91-93), dày dép, hạt điều, lạc nhân (94-95). Đến cuố i năm 1995, nước ta đã
hình thành đ ược 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực là d ầu thô, gạo, thủy sản, lâm
sản, hàng dệt may, cà phê, cao su, d ày dép, hạt điều, lạc nhân. Những mặt
hàng này có tố c độ tăng trưởng, xuất khẩu nhanh, có sức cạnh tranh và chỗ
đứng nhất định trên thị trường thế giới.
Ba là: Thị trường xuất khẩu được mở rộng nhanh theo hướng đa dạng
hó a, đa phương hó a. Thời kì 91-95 thị trường xuất khẩu được mở rộng, trong
đó khu vực Châu á - Thái Bình Dương chiếm tỷ trọng 80% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam, Châu Âu 15%, Châu Phi - Tây Nam á 3% và Châu
Mỹ 2%. Năm 1996 và quí I năm 1997, thị trường truyền thống và một số thị
trường trọng đ iểm tiếp tục được củng cố, mở rộng, có nhiều nét m ới, sôi
độ ng.
Bốn là : Năm 1996 có bước tiến về cải cách thủ tục hành chính, thực hiện
bãi bỏ giấy phép chuyển đổ i với hàng hó a xuất khẩu và nhập khẩu. Bộ chính
trị TW Đảng khó a VII ra nghị quyết 12/ NQ -TW về tiếp tục đổi m ới tổ chức
và hoạt động thương nghiệp, phát triển thị trường theo định hướng XHCN.
N ghị quyết nêu rõ mục tiêu, quan điểm và 9 biện pháp chủ yếu. Bộ chính trị
khoá V II ra nghị quyết 01/ NQ -TW ngày 18-11-1996 về mở rộ ng và nâng cao
hiệu quả kinh tế đố i ngoại 5 năm 1996-2000 đã gó p phần m ở rộ ng và p hát
triển kinh doanh xuất nhập khẩu và nâng cao hiệu quả buôn bán đối ngoại.
6
- N hận thức được tầm quan trọ ng của xuất khẩu, trên cơ sở nắm rõ thực
trạng hoạt độ ng xuất khẩu của đất nước, cần thực hiện các biện pháp đ ẩy
mạnh quá trình xuất khẩu hàng hoá của đất nước.
3. CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ Ở VIỆT NAM
Để thúc đẩy xuất khẩu thì cần phải thực hiện các biện pháp sau:
3 .1. Xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp hóa
hướng về xuất khẩu:
Các ngành đ ịnh hướng vào xuất khẩu được phát triển mạnh. Các sản
phẩm xuất khẩu của các ngành nông, lâm, ngư nghiệp trong những năm gần
đây luô n chiếm khoảng 50% tổng giá trị xuất khẩu 10 mặt hàng xuất khẩu chủ
lực của Việt Nam là dầu thô, cà p hê, gạo, giày da, than đá, cao su, hạt điều và
lạc.
Các công nghệ mới phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu nói riêng và công
nghệ m ới nói chung được khuyến khích đưa vào Việt Nam thông qua chế độ
ưu đ ãi trong việc đánh thuế nhập khẩu. Chính phủ Việt Nam chủ trương x ây
dựng một hệ thống kinh tế theo mô hình công nghiệp hó a hướng về x uất
khẩu, khai thác lợi thế so sánh của nền kinh tế Việt Nam và tăng cường khả
năng cạnh tranh của hàng hó a Việt Nam trên thị trường thế giới. Việc xác
định các ngành trọng điểm của nền kinh tế Việt Nam có ý nghĩa quan trọng và
cần phải được cân nhắc kĩ càng. Có ý kiến cho rằng nền kinh tế Việt Nam có
thể coi những ngành sau đây là trọng điểm: ngành nông nghiệp, khai thác d ầu
khí, sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch, ngói, kính xây dựng), sản xuất
phân bón hóa học (ưu tiên là p hân đạm và phân lân), lắp ráp ô tô...
3 . 2. Xây dựng cá c khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung và khu
công nghệ cao:
Chính phủ đã cấp giấy phép thành lập 6 khu chế xuất với các qui chế đ ầu
tư ưu đãi và bước đầu một số khu vực đã hoạt động và đ em lại kết quả đáng
khích lệ. Các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao cũng được thành
7
- lập ở Việt Nam và được sự quan tâm của chính phủ. Tháng 4/97 thủ tướng
chính phủ đã ban hành qui chế khu cô ng nghiệp, khu chế xuất, khu cô ng nghệ
cao ở Việt Nam. Đây là bước đi rất quan trọng của quá trình thay thế nhập
khẩu và khuyến khích xuất khẩu ở nước ta.
3 .3. Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đói vớ i hoạt đ ộng xuất
khẩu:
Thực chất của chiến lược kinh tế hướng về x uất khẩu là đặt nền kinh tế
quốc gia trong quan hệ cạnh tranh trên thị trường quốc tế nhằm phát huy lợi
thế so sánh. Trước yêu cầu đó, đò i hỏi nền sản xuất trong nước phải không
ngừng đổ i mới về công nghệ, khả năng quản lý, trình đ ộ tay nghề của người
lao động, nâng cao khả năng cạnh tranh. Đ ích cuối cù ng là đáp ứng nhanh
nhậy nhu cầu của thị trường về chất lượng và giá cả kể cả thị trường trong
nước và quốc tế. Hướng về xuất khẩu không có nghĩa là xem nhẹ nhu cầu
trong nước, khô ng chú ý thay thế nhập khẩu. Do vậy, vấn đề then chốt là N hà
nước phải chủ động trong định hướng tạo mô i trường hành chính pháp lý,
kinh tế sử dụng hiệu quả các biện pháp công cụ hành chính cũng như các
công cụ, biện pháp kinh tế để tác đ ộng vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng có hiệu quả nhất. Trong đ ó việc tăng cường vai trò quản lý N hà
nước về thương m ại, nhất là q uản lý xuất nhập khẩu, sử dụng các biện pháp
phi thuế quan, các biện pháp khô ng chính thức có ý nghĩa quan trọng hàng
đầu để thực hiện quá trình trên.
V iệc quản lý của Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu ngày càng đ ược
cải tiến và hoàn thiện theo hướng khuyến khích xuất khẩu. V ừa qua Quốc hội
đã thông qua luật thương m ại, tạo nên khuôn khổ pháp lý ổn định cho hoạt
độ ng xuất nhập khẩu. Nhà nước tập trung quản lý xuất khẩu vào mộ t đầu mối
đó là Bộ thương mại. Bộ thương mại thực hiện chức năng thống nhất quản lý
N hà nước và p hối hợp với các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc
Chính phủ để quản lý hoạt độ ng thương m ại nói chung và ho ạt động xuất
nhập khẩu nói riêng.
8
- H iện nay tất cả các doanh nghiệp thuộc m ọi loại hình không phân biệt
thành phần kinh tế đều được tự do buôn bán với nước ngoài trên cơ sở luật
định. Đố i với các doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu
chính thức, được xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu cả những mặt hàng
ngoài phạm vi ngành hàng ghi trong giấy phép kinh doanh trừ một số mặt
hàng có qui định riêng như: gạo, hàng dệt may xuất khẩu vào EU, Canada,
Thổ N hĩ Kì, cà phê, sản phẩm gỗ, lâm sản và lâm sản chế biến, hàng xuất
khẩu theo qui chế quản lý chuyên ngành.
Từ cuối năm 1995, thủ tục cấp giấy phép xuất, nhập khẩu từng chuyến
hàng đã được bãi bỏ tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu cũng như các doanh nghiệp sản xuất và được đông đảo các doanh nghiệp
đánh giá cao. Đây là một trong các lý do giải thích vì sao tổng kim ngạch xuất
khẩu năm 1996 tăng đến 32,1% so với năm 1995.
3 . 4. Chính sách thuế bước đầu được cải tiến;
N hà nước Việt Nam sử d ụng thuế với tư cách là một công cụ q uan trọng
để khuyến khích xuất khẩu. Đố i với các ngành, các khu vực cần ưu tiên có
những qui định về miễn giảm thuế. Sau khi có luật thuế, cơ cấu biểu thuế x uất
nhập khẩu của Việt Nam đã được sửa đổ i vào tháng 5/1992 và vào tháng
1/1993.
Trong kì họp Quố c hội vừa qua luật thuế thu nhập doanh nghiệp và luật
thuế trị giá gia tăng đã được thô ng qua. Trong luật thuế thu nhập doanh
nghiệp có qui định các hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tái sản xuất nông nghiệp
có thu nhập từ sản phẩm trồng trọ t, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không phải
nộp thuế này. Luật thuế giá trị gia tăng sẽ qui định mức thuế suất 0% đ ối với
tất cả các hàng hóa xuất khẩu và các hàng hó a này còn được tho ái trả thuế giá
trị gia tăng ở các khâu trước. Đây thực sự là một biện pháp tài chính khuyến
khích xuất khẩu tích cực ở V iệt Nam.
9
- 3.5. Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phát triển thị
trường xuất khẩu:
N hà nước và các nhà doanh nghiệp Việt Nam phải tìm kiếm và khai thác
các thị trường mới. Bằng các nỗ lực ngoại giao và chính sách kinh tế đối
ngoại đúng đắn nhằm mở đường và kích thích quan hệ buôn bán của các
doanh nghiệp. Chính phủ V iệt Nam đã kí trên 70 hiệp định thương mại và
hiện nay có quan hệ buôn bán với trên 110 quốc gia. Trong đó đáng lưu ý là
hiệp định khung hợp tác kinh tế với liên minh châu  u kí ngày 17/07/95 tham
gia vào AFTA (khu mậu dịch tự do ASEAN), bình thường hóa quan hệ V iệt
N am - Trung Quốc, đang đàm phán với Mỹ về hiệp đ ịnh thương mại và chế
độ tối huệ quốc. Chính phủ V iệt Nam cũng đã nộp đ ơn gia nhập Diễn đàn hợp
tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương (APEC) và tổ chức thương mại thế giới
WTO. Cơ cấu thị trường xuất khẩu hiện nay của Việt Nam là Châu á 80%,
châu Âu 15%, châu Phi 3%, châu Mỹ 2%.
Đ ể khuyến khích xuất khẩu ngành thương mại đã tổ chức khoảng 100
hộ i chợ, triển lãm và hội thảo thương mại tại Việt Nam. Việt Nam đã cử 55
đo àn cán bộ thương m ại ra nước ngoài và đón 50 đoàn nước ngoài vào Việt
N am. Gần 200 doanh nghiệp Việt Nam đã đặt văn phò ng đại diện và chi
nhánh ở nước ngoài.
3 .6. Chính sách tỷ gía hối đoái linh hoạt tạo đ iều kiện thuận lợi cho
việc thúc đẩy xuất khẩ u:
Từ năm 1987, Việt Nam bắt đầu cải cách trong cơ chế điều hành tỷ giá
đồ ng Việt Nam với đồ ng đô la Mỹ (đồng tiền đóng vai trò quan trọng trong
quan hệ thanh toán của Việt Nam với nước ngo ài). Chính sách tỷ giá hối đ oái
góp phần giữ vững được giá trị đồ ng Việt Nam cả về danh nghĩa và giá trị
thực, ổn định mặt b ằng giá cả trong nước v à kiềm chế lạm phát, khuyến khích
được xuất khẩu tăng lên hàng năm.
10
- 3.7. Thành lập các tổng công ty lớn và các tập đoàn kinh doanh lớn để
tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế:
Trong những năm gần đây hàng loạt các tổ ng công ty, các tập đoàn đã
được thành lập. Trong đ iều kiện thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm quản lý và khả
năng vươn tầm hoạt động ra thị trường thế giới của từng doanh nghiệp còn
hạn chế thì việc này đã giúp các doanh nghiệp trong cùng ngành liền kết để
phát huy sức m ạnh tổ ng hợp. V ới tầm vóc (thế và lực) đủ lớn thì khả năng
cạnh tranh ở thị trường trong nước và khả năng thâm nhập thị trường nước
ngoài đã và sẽ tăng lên đáng kể.
3 .8. Thu hút đầu tư nước ngoài được coi là giả i pháp quan trọng để
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nói chung và thúc đẩy xuất khẩu nói
riêng:
V iệc thu hút đầu tư nước ngo ài đã tạo điều kiện cho việc thúc đẩy xuất
khẩu biểu hiện ở các khía cạnh:
+ K hu vực có vốn nước ngo ài đầu tư có hiệu quả vào các lĩnh vực thay
thế nhập khẩu.
+ Khu vực có vốn nước ngoài đầu tư vào các ngành có hàm lượng vốn và
trình độ công nghệ cao.
+ K hu vực có vốn nước ngoài đầu tư vào các ngành thương mại ra xuất
khẩu.
Đ ể đáp ứng yêu cầu đó ngày 12/11/1996 Quốc hội nước Cộng hoà X ã
hộ i Chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
thay thế cho luật đ ầu tư nước ngoài tại Việt Nam ban hành năm 1987 và luật
sửa đổi bổ xung luật đầu tư . Với việc tạo ra một sân chơi thông thoáng, hấp
dẫn, bình đẳng, đ ầu tư nước ngoài vào Việt Nam tăng lên không ngừng cả về
số vốn và số dự án. Tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm của vốn đ ầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong 9 năm qua là khoảng 50%. Hoạt
độ ng đầu tư nước ngoài đóng vai trò to lớn trong việc thực hiện chiến lược
11
- công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu kết hợp với thay thế nhập khẩu của Việt
N am. Trong tổng kim ngạch xuất khẩu năm 1996 phần đóng góp của khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tới 11% tăng gấp đôi so với năm 1995. N ếu
tính cả phần xuất khẩu d ầu thô thì tỷ lệ này lên đến hơn 25%. Trong thời gian
tới, chắc chắn phần xuất khẩu của khu vực này sẽ cò n tăng lên nữa.
N hìn tổ ng quát từ khi thực hiện chính sách “mở cửa”, Nhà nước ta đã áp
dụng nhiều chính sách và biện pháp khác nhau để xây dựng một cơ cấu kinh
tế năng động, tham gia tích cực vào phân cô ng lao động quốc tế, tăng cường
năng lực x uất khẩu của nền kinh tế quố c dân, đ ạt được tốc độ tăng trưởng
xuất khẩu hàng năm khoảng trên 20%. Đây là tốc độ cao hơn nhiều so với tốc
độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế trong nước và cao hơn tốc độ tăng trưởng
trung bình của nền ngoại thương thế giới.
3 .9. Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu Việt Nam:
Mặc dù đ ã có sự chuyển biến theo hướng xuất khẩu hàng chế biến,
nhưng nhìn tổng thể thì hàng xuất khẩu của Việt Nam phần lớn còn ở dạng
thô và nguyên liệu, được thu gom ở nhiều vùng lãnh thổ khác nhau nên chất
lượng không đồng đều, chưa chú trọng qui hoạch vùng sản xuất hàng xuất
khẩu lớn và đồng bộ , chưa có mặt hàng xuất khẩu chủ lực đạt trị giá hàng tỷ
U SD, hàng chế biến sâu và tinh chiếm tỷ trọng thấp.
Do vậy, để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu Việt Nam
phải thực hiện:
* Đ ẩy mạnh xuất khẩu phải có chiến lược x ây dựng các ngành
hàng xuất khẩu chủ lực để tạo ra nguồn hàng lớn và ổn đ ịnh. Chiến lược này
dựa trên cơ sở xây dựng cơ cấu ngành kinh tế, các mặt hàng phù hợp với nhu
cầu người tiêu dùng của thị trường trong nước và thị trường thế giới.
* Tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại đ ể sản xuất chế
biến hàng xuất khẩu, mở rộ ng đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài để p hát
triển các khu vực cô ng nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu mậu dịch tự do,
12
- vù ng sản xuất nô ng-lâm -thủy sản lớn và tập trung. N âng cấp hoặc xây d ựng
mới các xí nghiệp vừa và nhỏ bằng những công nghệ hiện đại và p hù hợp với
điều kiện Việt Nam, đổi mới kiều dáng công nghiệp, mấu m ã hàng hóa, áp
dung các phương pháp quản lý tiên tiến, nâng cao tay nghề của người lao
độ ng. Chú trọ ng phát triển các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, khôi phục và
phát triển các làng nghề truyền thống, dần dần hình thành và phát triển công
nghiệp nông thôn và thực hiện cô ng nghiệp hó a nông nghiệp nhằm chuyển
bớt lao động nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ.
* N âng cao vai trò quản lý điều hành của Nhà nước, đổ i mới cơ
chế x uất nhập khẩu theo hướng thực hiện thị trường mở, phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần tự do hóa ngoại thương, khuyến khích các doanh nghiệp và
các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu, tiến tới loại bỏ dần những hạn chế
định lượng trong nhập khẩu và thay thế bằng những mức thuế quan giảm d ần
để chỉ đến năm 2000 thuế nhập khẩu chỉ còn 0-5% theo qui định của chương
trình thuế quan mang lại hiệu quả chung của các nước ASEAN. N âng cao
trình đ ộ q uản lý của các viên chức nhà nước để đáp ứng tốt nhu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế.
* Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộ ng sản xuất
kinh doanh hàng xuất khẩu, nâng cao trình đ ộ tổ chức quản lý và tiếp thị của
các doanh nghiệp đ ể phù hợp với nền kinh tế thị trường. Quan tâm phát triển
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thường xuyên lắng nghe ý kiến của họ để đề ra
các chính sách phát triển kinh tế phù hợp với từng thời kì kinh tế của đất
nước.
* Phát triển công nghiệp theo hướng xuất khẩu, đẩy nhanh tốc độ
công nghiệp hóa hiện đại hóa các ngành kinh tế x ã hộ i, từng bước nâng cao tỷ
trọng ngành cô ng nghiệp . Phấn đấu đ ạt tốc độ phát triển cô ng nghiệp hàng
năm từ 15% trở nên.
13
- Chiến lược con người là trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế xã
hộ i. Quan tâm phát triển giáo dục, khoa họ c và công nghệ, phát triển kinh tế
hài hòa với phát triển xã hộ i, bảo vệ môi trường để phát triển kinh tế b ền
vững, giữ gìn và phát huy bản sắc Việt Nam, phát triển nguồn nhân lực tương
xứng với nền kinh tế. Đó là những yếu tố q uyết định sự thành công của chiến
lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu, đẩy nhanh tốc độ và q ui mô x uất
khẩu, làm cho sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam ngày càng có tính cạnh
tranh cao trên thương trường quố c tế
KẾT LUẬN
H ướng mạnh về xuất khẩu là nhiệm vụ chiến lược của to àn bộ nền kinh
tế, của toàn x ã hội. V ì vậy, vấn đ ề xây dựng lên các chiến lược hướng vào
xuất khẩu, đưa ra các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu, qui ho ạch và tổ chức thực
hiện của tất cả các ngành, các lĩnh vực, các cấp quản lý cũng như các doanh
nghiệp và doanh gia của các thành phần kinh tế đều hướng vào mục tiêu tăng
trưởng thông qua hoạt động xuất khẩu hoặc đ ể xuất khẩu. Việc thu hút và
phân bổ nguồn lực, kế hoạch và tổ chức thực hiện cũng như kiểm tra, kiểm
soát đều phải tập trung cho thực hiện chiến lược trên, không thể và không chỉ
là nhiệm vụ của ngành thương m ại hay của một số ngành sản xuất mà là
nhiệm vụ của tất cả các ngành kinh tế, xã hội, văn hóa, luật pháp.
14
- Cùng với sự phát triển của đất nước, sự tăng kim ngạch xuất khẩu trong
những năm qua đã góp phần đưa nền kinh tế đất nước đi lên. Là sinh viên em
cũng mong muốn được góp phần hiểu biết nhỏ bé cuả mình vào công việc x ây
dựng đất nước để đất nước ngày càng phát triển hơn nữa.
MỤC LỤC
Phần Mở đầu ..................................................................................1
Phần Nội Dung ...............................................................................2
1. Cơ sở lý luận về xuất khẩu hàng hoá ............................................2
1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hoá ..................................................2
1.2. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân ...................2
2.Thực trạng hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá tại Việt Nam .....3
3. Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá ................................. 5
3.1. Xây dựng một cơ cấu kinh tế theo mô hình công nghiệp hoá
hướng về xuất khẩu .......................................................................... 5
3.2. Xây dựng các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung và khu
công nghệ cao .................................................................................. 5
3.3. Hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước đói với hoạt động
15
- xuất khẩu ......................................................................................... 6
3.4. Chính sách thuế bước đầu được cải tiên.................................... 7
3.5. Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc phát triển thị
trường xuất khẩu ............................................................................. 7
3.6. Chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thúc đẩy xuất khẩu .................................................................... 8
3.7. Thành lập các Tổng Công ty lớn và các tập đoàn kinh doanh
lớn để tăng sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế .......................... 8
3.8. Thu hút đầu tư nước ngoài được coi là giải pháp quan trọng để
thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế nói chung và thúc đẩy xuất
khẩu nói riêng .................................................................................. 9
3.9. Nâng c ao tính cạnh tranh của sản phẩm xuất khẩu Việt Nam 10
Phần Kết luận ...............................................................................12
16
nguon tai.lieu . vn