Xem mẫu

  1.   Đề tài : "Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung học cơ sở Tân Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình" -1-
  2. MỤC LỤC MỞ ĐẦU . 1 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÍ ĐÀO TẠO NGHỀ . 7 1.1. Khái quát về nghiên cứu vấn đề . 7 1.2. Một số khái niệm cơ bản 9 1.2.1. Khái niệm quản lí, quản lí g iáo dục đ ào tạo . 9 1.2.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề . 19 1.2.3. Quản lí công tác đào tạo nghề 24 1.2.4. Các yếu tố của quá trình đ ào tạo nghề 25 1.2.4.1. Mục tiêu của đào t ạo nghề 25 1.2.4.2. Nội dung của đ ào tạo nghề . 25 1.2.4.3. Phương pháp đào tạo nghề 26 1.2.4.4. Hoạt động dạy nghề và học nghề 26 1.2.4.5. Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập nghề 27 1.2.5. Chất lượng và nâng cao chất lượng đ ào tạo nghề . 28 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài. Nhân loại đã bước sang thế kỉ thứ 21, thế kỉ của cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, thế kỉ của nền văn minh hậu công nghiệp. Đây là thời đại bùng nỗ thông tin, thời đại của toàn cầu hóa, của nền kinh tế tri thức. Cùng với sự phát triển vượt bậc về khoa học kỉ thuật, nền kinh tế thế giới cũng trên đà phát triển với tốc độ cao. Để đạt được sự phát triển như vậy, mỗi quốc gia, dân tộc trên thế giới đều có những chiến lược riêng của mình. Song, không một quốc gia, dân tộc nào trong sự phát triển của mình lại không có sự đầu tư cho giáo dục. N gày nay, sự -2-
  3. đánh giá sức mạnh và s ự giàu có của một dân tộc không phải ở chổ đất đai và các loại quặng quí mà là ở số lượng và chất lượng những con người có học thức, có sự nhạy bén, nă ng động và khả năng sáng tạo của trí tuệ. Sức mạnh của trí tuệ có thể giúp con người tự tin hơn, độc lập hơn và có khả năng giải quyết những vấn đề đầy thách thức mà cuộc sống vốn dĩ luôn ẩn chứa. Giáo dục là biện pháp hữu hiệu nhất nhằm tăng cường sức mạnh cho mỗi quốc gia. Chất lượng và hiệu quả hoạt động dạy học là một thành tố quan trọng cấu thành chất lượng và hiệu quả của giáo dục. Bộ trưởng Nguyễn Minh Hiển đã đánh giá: "Chất lượng và hiệu quả giáo dục nhìn chung còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất nước và so với trình độ tiên tiến của các nước trong khu vực". Để khắc phục thực trạng chất lượng giáo dục nói trên cần có s ự nghiên c ứu sâu sắc về các biện pháp quản lý của nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường. Luật giáo dục của chúng ta khẳng định: "Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể c hất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Như vậy giáo dục phổ thông có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người. Tại Đại hội Đảng lần thứ VIII Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đ ầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả”. Sau 5 năm thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng VIII trước những cơ hội và thách thức, căn cứ vào yêu cầu mục tiêu mới của giáo dục đào tạo Đại hội Đảng lần thứ IX tiếp tục khẳng định: “ phát triển giáo dục và đào tạo là m ột trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và b ền vững”, Đảng ta khẳng định đầu tư cho con người là đầu tư phát triển. Thực trạng giáo dục ở đơn vị tôi đang công tác có rất nhiều các vấn đề cần quan tâm, trong đó chất lượng giáo dục của một số bộ phận học sinh giảm sút: học sinh còn ngồi nhầm lớp; ý thức học tập giảm sút,... chất lượng đào tạo suy giảm không đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của xã hội và của thời đại. Nguyên nhân có rất nhiều: do chương trình đào tạo; do ý thức học tập của học sinh; do ý thức quan tâm của một bộ phận phụ huynh chưa đúng mức; do đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy còn có nhiều điểm không hợp lý, còn nhiều yếu kém kể cả về trình độ đào tạo và trình độ chuyên môn nghiệp vụ... Từ những vấn đề nêu trên, để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, với kinh nghiệm thực tế giảng dạy và quản lý của bản thân kết hợp với những kiến thức khoa học quản lý được trang bị trong khoá bồi dưỡng cán bộ quản lí tôi mạnh dạn đề xuất trình bày đề tài “ Biện pháp -3-
  4. quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung học cơ sở Tân Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình ”. 2. Mục đích nghiên cứu. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn quản lí hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Tân Ninh, chỉ ra thực trạng và nguyên nhân của hoạt động dạy học, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lí quá trình dạy học ở trường Trung học cơ sở Tân Ninh 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung học cơ sở Tân Ninh - Q uảng Ninh - Quảng Bình. 4. Giả thuyết khoa học. Hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Tân Ninh chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nếu xác định được thực trạng, nguyên nhân và đề xuất đ ược một số biện pháp quản lí phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung học cơ sở Tân Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình trong thời gian tới. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu. 5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về quản lí hoạt động dạy học. 5.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường Trung học cơ sở Tân Ninh. 5.3. Đề xuất và bổ sung một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Tân Ninh . 6. Phương pháp nghiên cứu. - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: N ghiên cứu các văn bản, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các tài liệu sách báo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra, khảo sát, phỏng vấn, trao đổi, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục. - Phương pháp thống kê. .. 4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu. -4-
  5. Do điều kiện thời gian và năng lực và kinh phí có hạn nên trong đề tài này tôi chỉ trình bày một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở Tân Ninh - Quảng Ninh - Quảng Bình. NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC I. Cơ sở lý luận: 1. Khái niệm quản lý quá trình dạy học: 1.1. Khái niệm quá trình dạy học: "Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học sinh, dưới tác động chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của giáo viên, học sinh -5-
  6. tực giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học đã đặt ra". (Giáo d ục học do cố GS. Hà Thế Ngữ chủ biên xuất bản năm 1991) - Quá trình dạy học là quá trình đảm bảo cùng một lúc ba sự thống nhất: + Thống nhất giữa dạy và học + Thống nhất giữa truyền đạt với chỉ đạo trong dạy + Thống nhất giữa lĩnh hội và tự chỉ đạo trong học - Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng giữa dạy và học, nó được thực hiện trong và bằng sự tương tác có tính chất cộng đồng, hợp tác giữa dạy và học, tuân theo lôgic khách quan của nội dung dạy học(Khái niệm khoa học-đối tượng của học) 1.2. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học: - Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của con người: hoạt động dạy và hoạt động học. Các hoạt động này có mục tiêu rõ ràng, có nội dung nhất định, do chủ thể thực hiện - đó là thầy và trò, với những phương pháp và phương tiện nhất định. Sau một chu trình vận động, các hoạt động dạy và học phải đạt tới một kết quả mong muốn. Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác ở các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp hoạt động dạy và hoạt động học. Phâ n tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng ta có thể đi đến kết luận: Hoạt động học, trong đó có hoạt động nhận thức của học sinh có vai trò quyết định đến kết quả dạy học. Để hoạt động học có kết quả thì trước hết chúng ta phải coi trọng vai trò của người giáo viên, giáo viên xuất phát từ logic của khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng của dạy và c ũng như học, đồng thời đảm bảo liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững. V ì vậy, muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học ở trường phổ thông thì người hiệu trưởng phải đặc biệt chú ý hoàn thiện hoạt động dạy học của giáo viên; chuẩn bị c ho họ có khả năng hình thành và phát triển ở học sinh các phương pháp, cách thức phát hiện các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động học của học sinh. Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động s ư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người quản lí nhà trường là: hành động quản lí (điều khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy mà quản lí hoạt động học của trò. -6-
  7. 1.3. Khái niệm quản lí quá trình dạy học: Quản lý quá trình dạy học chính là điều khiển quá trình dạy học làm cho quá trình đó được vận hành một cách có kế hoạch, có tổ chức và được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thường xuyên nhằm từng bước hướng về thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học đặt ra. Quản lí giáo dục là hoạt động ý thức của nhà quản lí nhằm đạt tới mục tiêu quản lí. Nhà quản lí c ùng với đông đảo đội ngũ giáo viên, học sinh, các lực lượng xá hội bằng hành động của mình biến mục tiêu đó thành hiện thực. Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lí nhà trường thực chất là quản lí quá trình sư phạm của thầy, hoạt động học tập-tự giác giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. Như vậy quản lí hoạt động dạy học thực chất là tác động c ủa chủ thể quản lí vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. 2. Vị trí quản lí hoạt động dạy học trong công tác quản lí nhà trường: - Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông; đồng thời nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. - Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù c ủa nhà trường phổ thông, nó được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. V ì vậy, nó cũng qui định tính đặc thù của công tác quản lí nhà trường nói chung và quản lí hoạt động dạy học nói riêng. Người hiệu trưởng phải nhận thức đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù của hoạt động dạy học để có những biện pháp quản lí khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. - Công tác quản lí hoạt động dạy học giữ vị trí quan trọng trong công tác quản lí nhà trường. Mục tiêu quản lí chôất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ sở để nhà quản lí xác định các mục tiêu quản lí khác trong hệ thống mục tiêu quản lí của nhà trường. - Quản lí hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm của người hiệu trưởng. Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động dạy học, người hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lí hoạt động dạy học nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đạt với yêu cầu ngày càng cao của xã hội -7-
  8. 3. Nhiệm vụ quản lí hoạt động dạy học: 3.1. Các nhiệm vụ dạy học: - Tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học và hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng. - Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực và những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy, sáng tạo. - Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển thế giới quan khoa học, nhân sinh quan và các phẩm chất, thói quen và hành vi đạo đức. 3.2. Nhiệm vụ quản lí hoạt động dạy học: Để thực hiện tốt các nhiệm vụ c ủa hoạt động dạy học ở trường phổ thông, đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác quản lí hoạt động dạy học với những nhiệm vụ sa u: - Gắn hoạt động dạy học với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. - Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. Trong đó, quan trọng nhất là tạo động lực và kích thích tin thần lao động sáng tạo của đội ngũ giáo viên. - Kết hợp phát huy cao độ tính chủ động sáng tạo của mỗi thành viên trong tập thể với sự quản lí thống nhất của đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường. - Đảm bảo chất lượng dạy học một cách bền vững. - Xây dựn cơ chế và có chính sách phù hợp để phát huy tối đa nội lực đi đôi với sự tranh thủ tiềm lực của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường. 4. Đặc điểm và yêu cầu quản lí hoạt động dạy học. 4.1. Đặc điểm: Hoạt động dạy học là một bộ phận trong hoạđộng giáo dục toàn diện của trường phổ thông, do đó việc quản lí hoạt động hoạt động dạy học vừa phải phù hợp với quản lí giáo dục nói chung, vừa mang tính đặc thù của hoạt động dạy học. Xuất phát từ yêu cầu trên, quản lí hoạt động dạy học có những hoạt động sau: - Quản lí hoạt động dạy học mang tính chất quản lí hành chính sư phạm. - Quản lí hoạt động dạy học mang tính chất đặc trưng của khoa học quản lí - Quản lí hoạt động dạy học có tính xã hội hóa cao 4.2. Yêu cầu quản lí hoạt động dạy học: -8-
  9. - Đảm bảo tính pháp lí. - Đảm bảo tính khoa học. - Đảm bảo tính thực tiễn. - Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. 5. Tổ chức chỉ đạo thực hiện các nội dung cơ bản của hoạt động dạy học gồm các công việc sau: - Hoàn thiện tổ chức chỉ đạo dạy học. - Tổ chức, chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học. - Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học - Chỉ đạo thực hiện phong trào "thi đua dạy học, học tốt" Người dạy và người học là hai thành tố cơ bản của quá trình dạy học, trong đó năng lực của người dạy có vai trò cực kỳ quan trọng. Vì vậy để nâng cao chất lượng quá trình dạy học, nhất thiết phải thường xuyên bồi d ưỡng nâng cao trình độ của đội ngũ giáo viên. Đồng thời phải tận dụng mọi nguồn lực để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, nhất là các ứng dụng của kỹ thuật công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng dạy học. II. Cơ sở pháp lý: - Luật giáo dục (điều 27, 28, 29) - Điều lệ trường trung học ban hành theo quyết định số 23/2000/QĐ- BGD&ĐT. -Hướng dẫn nhiệm vụ năm học c ủa Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Mục tiêu và kế hoạch dạy học c ủa trường trung học cơ sở ban hành theo quyết định số 03/2002/QĐ-BGD&ĐT. - Sách giáo khoa và hướng dẫn giảng dạy của môn học. - Q uyết định số 7713/2003/QĐ-BGD&ĐT về việc đánh giá xếp loại học sinh lớp 8, lớp 9. - Hướng dẫn đánh giá và xếp loại giờ dạy ở bặc trung học số 10227/THPT/ ngày 14/09/2001. -9-
  10. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG H ỌC CƠ SỞ TÂN NINH 1. Về cơ cơ cấu tổ chức : - Hiệu trưởng : 1 - Trình độ : Đại học. - Phó hiệu trưởng : 1 - Trình độ: Đại học - Phụ trách tổ chuyên môn: 4, trong đó: + Tổ Toán - lí: Tổ trưởng trình độ Đại học + Tổ Văn - Sử: Tổ trưởng trình độ Đại học + Tổ Sinh - Địa: Tổ trưởng trình độ Đại học - 10 -
  11. + Tổ Anh - Thể: Tổ trưởng trình độ Đại học 2. Đội ngũ: - Tổng số cán bộ giáo viên 28 (trong đó Quản lí 02; Giáo viên 23; Nhân viên 03). - Tỷ lệ đạt chuẩn: 100%, trong đó trên chuẩn 14 chiếm tỷ lệ 50%. - Xếp loại cán bộ, giáo viên, nhân viên: Tốt 12 (42,9%); khá 13 (46,4%); Trung Bình 03 (10,7%). - Lao động tiên tiến trở lên: 89,3% (trong đó chiến sĩ thi đua cấp cơ sở: 5 đồng chí; Chiến sĩ thi đua cấp Tỉnh 01 đồng chí) 3. Chất lượng của học sinh (từ năm 2007 đến năm 2011) Số Giỏi Yếu Khá TB Năm học học SL % SL % SL % SL % sinh 07-08 442 60 13.6 158 35.7 192 43.5 32 7.2 08-09 934 56 14.2 161 40.9 153 38.8 24 6.1 09-10 349 68 19.5 132 37.9 126 36.3 22 6.3 10-11 320 53 16.6 131 40.9 124 38.8 12 3.7 4. Những thuận lợi, khó khăn của trường trung học cơ sở Tân Ninh: 4.1. Thuận lợi: - Trường có truyền thống dạy tốt, học tốt từ nhiều năm. Địa phương có truyền thống hiếu học. Nhân dân chăm lo việc học của con em. - Đội ngũ cán bộ quản lý và giảng dạy của trường gồm các nhà giáo có kinh nghiệm qua nhiều năm công tác trong nghề, các giáo viên dạy giỏi, giáo viên trẻ có tinh thần trách nhiệm cao, có trình độ năng lực chuyên môn tốt, yêu nghề được tuyển chọn vào trường tham gia giảng dạy, quản lý giáo dục học sinh. - Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ theo tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Năm học 2008-2009 Trường được công nhận “Trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001- 2010”. - Giáo viên đa số là người địa phương nên yên tâm công tác, nhiệt tình, có trách nhiệm cao, 100% cán bộ, giáo viên và nhân viên đạt chuẩn và trên chuẩn. - 11 -
  12. - Học sinh đa số ham học, ham tiến bộ, có ý thức tu dưỡng, rèn luyện để học lên. - Lãnh đạo địa phương quan tâm, chỉ đạo sâu sát, kịp thời, đúng mức. Phòng giáo dục quan tâm chỉ đạo c huyên môn kịp thời, đầy đủ. 4.2. Nh ững khó khăn: - Trường đóng trên địa bàn xã hằng năm chịu thiên tai khắc nghiệt, hạn hán và lũ lụt thường xuyên đe đọa. Việc đi lại của học sinh có khó khăn, mức thu nhập của dân còn thấp. - Đội ngũ giáo viên thường có biến động. Giáo viên trẻ có trình độ kiến thức tốt nhưng kinh nghiệm dạy học và quản lý học sinh còn hạn chế. Năng lực sư phạm của giáo viên không đồng đều. - V iệc đổi mới phương pháp c ủa một số giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay. Vẫn còn dạy học theo kiểu học sinh học thụ động trong k ĩnh hội kiến thức và rèn kĩ năng, nặng nề cách dạy truyện thống không phù hợp với dạy học tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh. Việc khai thác và sử dụng đồ d ùng dạy học để nâng cao chất lượng dạy học chưa thật thường xuyên, kĩ năng hướng dẫn của một số giáo viên còn hạn chế. - Cơ sở vật chất của nhà trường vẫn chưa thật đầy đủ theo yêu cầu của một trường đạt chuẩn. Phát huy thuận lợi, khắc phục khó khăn toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường đã ra sức phấn đấu xây dựng trường phát triển về số lượng, chất lượng dạy và học ngày càng được nâng cao và đã đạt được thành tích trong các mặt hoạt động giáo dục toàn diện. 5. Các danh hiệu và phần thưởng thi đua đã đạt được. - Từ năm học 2006-2007 đến năm học 2010-2011 trường đều đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc. - Năm học 2008-2009 Trường được công nhận “Trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001-2010”. - Năm học 2010-2011 trường được Thủ tướng Chính phủ tặng Huân chương. - 12 -
  13. CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TÂN NINH Trường trung học cơ sở Tân Ninh - Q uảng Ninh - Quảng Bình là một trường thuộc khu vực nông nghiệp, nông thôn, hiện có nhiều khó khăn thiếu thốn về cơ sở hạ tầng và thiết bị phục vụ giả ng dạy. Mặc dù như vậy từ nhiều năm nay, với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ giáo viên trong nhà trường, cùng với sự ủng hộ tích cực của chính quyền địa phương, nhà trường đã khắc phục mọi khó khăn, xây dựng trường trở thành đơn vị mạnh toàn diện. Qua thực tế những năm công tác, tôi mạnh dạn đưa ra một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở đơn vị mình công tác như sau: - 13 -
  14. 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ công nhân viên về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học. Để có thể nâng cao chất lượng dạy học trước hết phải tạo được trong tập thể sư phạm nhà trường một môi trường đoàn kết với tinh thần hăng hái và ý chí quyết tâm cao . - Tổ chức học tập, tuyên truyền một cách kịp thời các văn kiện, nghị quyết của Đảng về phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay, làm cho mọi người nắm vững và thấm nhuần quan điểm của Đảng, quyết tâm đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp. Trong đó giáo dục đóng vai trò cực kỳ quan trọng, có nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực cho một nền kinh tế tri thức và được coi là quốc sách hàng đầu. - Phổ biến, quán triệt đầy đủ các chủ trương, giải pháp giáo dục, các văn bản pháp quy, hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo làm cho toàn thể cán bộ giáo viên thấy rõ thực trạng, những ưu điểm to lớn cũng như những yếu kém cần phải khắc phục hiện nay. - Dựa trên cơ sở phân loại (phân loại theo trình độ chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức...) có kế hoạch để bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị và chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên. Thường xuyên theo dõi đánh giá khách quan, đúng mức những kết quả công tác của của từng cán bộ, giáo viên, tạo điều kiện cho họ phát huy hết khả năng của mình trong công tác đạt hiệu quả cao. - Tích cực tổ chức cho cán bộ, giáo viên nghiên cứu, tìm hiểu quán triệt chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục THCS nói riêng. - Tổ chức cho cán bộ giáo viên tham gia các hoạt động văn hoá, thi tìm hiểu truyền thống lịch sử, luật pháp, tham quan du lịch... để củng cố thêm tình yêu quê hương, đất nước, giúp nâng cao nhận thức về vị trí, trách nhiệm của mình trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Thường xuyên làm tốt công tác bồi dưỡng giáo viên cốt cán, đặc biệt là giáo viên trẻ, nhiệt tình, có năng lực. - Thường xuyên phối hợp, kết hợp với các tổ chức, các đoàn thể trong và ngoài nhà trường đẩy mạnh các hoạt động giao lưu văn hoá, văn nghệ, thể thao. Từ đó giúp cho cán bộ giáo viên thêm đoàn kết, thêm yêu đời, yêu nghề, yêu trường hơn. - 14 -
  15. - Phân tích rõ thực trạng của nhà trường, khẳng định vai trò quan trọng của nhà trường đối với sự phát triển của xã hội. Tóm lại, Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học giúp tạo cho mọi thành viên trong tập thể sư phạm có lập trường tư tưởng vững vàng, tiến bộ, thông suốt và có tinh thần tự giác, sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. Công tác nhận thức phải được đưa vào kế hoạch hoạt động thường xuyên theo từng tuần, từng tháng, từng học kỳ và cả năm học. 2. Kiện toàn hoạt động của các tổ chuyên môn trong nhà trường, tổ chức lao động một cách khoa học dưới sự điều hành, c hỉ đạo của người cán bộ quản lý. Hoạt động chuyên môn là hoạt động trọng tâm, là nhiệm vụ chính của nhà trường mà cốt lõi là hoạt động dạy và học. Để nâng cao chất lượng dạy và học thì cần thiết phải có bộ máy chuyên môn vận hành đồng bộ, thông suốt, hiệu quả, cùng hướng tới mục tiêu chung. Việc phân công, sắp xếp bộ máy đòi hỏi thể hiện tính dân chủ và tinh thần trách nhiệm cao. - Tuân thủ định mức lao động của Nhà nước quy định về quyền hạn và nghĩa vụ của giáo viên và phù hợp với trình độ, năng lực của từng người. - Đảm bảo tính kế thừa để có sự ổn định trong một thời gian dài. Để chỉ đạo hoạt động dạy tốt, học tốt thì người lãnh đạo phải là người có năng lực chuyên môn vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu ngoài ra còn phải nắm vững cơ sở lý luận của công tác quản lý, các thành tố cơ bản của quá trình dạy học, mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục học sinh, cơ sở vật chất thiết bị dạy học và môi trường. Người cán bộ quản lý phải tổ chức lao động một cách khoa học thì mới nâng cao được hiệu quả quản lý đó là: - Xác lập kế hoạch sử dụng thời gian một cách hợp lý. - Thực hiện tốt việc phân công, giao trách nhiệm cho cấp dưới. - Đôn đốc kiểm tra việc thực hiện kế hoạch. - Có phong cách quản lý khoa học : cương quyết, dứt khoát, dân chủ. - Thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ bản thân. 3. Tăng cường xây dựng, củng cố nền nếp dạy học: Xây dựng nền nếp dạy học là xây dựng tập thể nhà trường có ý thức tự giác và tự quản, có tinh thần trách nhiệm cá nhân và cộng đồng trách nhiệm - 15 -
  16. trong tập thể. Hình thành thói quen làm việc có tổ chức, có kỷ luật, làm việc theo pháp luật và nội quy, tạo ra nền nếp kỷ c ương trong nhà trường làm cơ sở cho việc nâng cao chất lượng dạy học. Để chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học cần làm tốt các công việc sau: 3.1. Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn, xây d ựng và hoàn thiện các nội quy của nhà trường, thực hiện một cách có nền nếp và đồng đều ở các bộ phận. - Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch năm học của nhà trường, tổ chuyên môn, cá nhân, các đoàn thể một cách khoa học, sát với thực tiễn và chi tiết, cụ thể. Các loại kế hoạch đều được thảo luận một cách kỹ lưỡng, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cao. - Ngay từ đầu năm học, các quy chế chuyên môn phải được thực hiện đúng theo quy định: + Ra vào lớp đúng giờ, thực hiện nghiêm túc thời khoá biểu, các trường hợp đổi giờ, dạy thay đều phải thông qua Ban giám hiệu. Thực hiện đúng phân phối chương trình, chấm, trả bài đúng thời gian qui định. + Các loại hồ sơ chuyên môn phải đảm bảo đầy đủ, có chất lượng. - Ban Giám hiệu phân công trách nhiệm rõ ràng cho từng cá nhân, phân công trực lãnh đạo để theo d õi, điều hành từng buổi học và xử lý các tình huống kịp thời. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội quy, quy chế. Khi phát hiện những trường hợp thực hiện chưa nghiêm túc cần sớm chấn chỉnh, tránh hiện tượng nể nang, ngại va chạm hoặc chỉ nhắc nhở chiếu lệ làm cho nền nếp khó đi vào ổn định. - Ổn định và duy trì nền nếp học tập ở các lớp. Học sinh phải có đủ sách, vở, đồ dùng học tập. Thống nhất trong toàn trường ngay từ giờ học thứ hai trong phân phối chương trình của môn học giáo viên phải thực hiện đều đặn các hình thức kiểm tra bài cũ. Trong tiết học, học sinh không được ra ngoài (trừ những trường hợp đặc biệt). Trong các buổi học, bảo vệ không cho học sinh ra khỏi cổng trường tránh hiện tượng một số học sinh bỏ giờ đi chơi. Ngay từ đầu năm học, học sinh được học các nội quy, quy định của nhà trường đối với mỗi học sinh và nhiệm vụ của học sinh. Các giáo viên chủ nhiệm tổ chức đội ngũ cán bộ lớp duy trì nền nếp sinh hoạt và học tập của lớp mình. 3.2. Tăng cường chỉ đạo thực hiện nền nếp chuyên môn: - Tổ chuyên môn làm nhiệm vụ phân công giảng dạy một cách hợp lý, phát huy cao nhất năng lực chuyên môn của từng giáo viên. Tổ chức sinh hoạt tổ chuyên môn 2 lần / tháng có hiệu quả, thường xuyên cải tiến nội dung và hình thức sinh hoạt: - 16 -
  17. + Rút kinh nghiệm các giờ dạy, thiết kế giáo án dạy các bài khó trong chương trình . + Sinh hoạt theo chuyên đề mà giáo viên đã đăng ký đề tài sáng kiến kinh nghiệm, phương pháp chuẩn bị và dạy các bài thực hành của bộ môn. - Họp cán bộ giáo viên mỗi tháng một lần vào tuần thứ nhất của tháng để đánh giá công tác tháng trước và thông qua triển khai kế hoạch công tác trong tháng. - Đánh giá xếp loại thi đua 2 tháng 1 lần đối với giáo viên, cán bộ công nhân viên, cuối kỳ có sơ kết rút kinh nghiệm. - Nền nếp giáo viên cần đạt những yêu cầu sau: + Kỷ luật lao động nghiêm, thực hiện ngày giờ công đầy đủ. + Rèn luyện tác phong người thầy về ăn mặc, ứng xử mô phạm . + Hồ sơ chuyên môn đầy đủ có chất lượng. + Sinh hoạt tập thể tự giác, nghiêm túc. 3.3. Ch ỉ đạo việc kiểm tra đánh giá việc thực hiện nền nếp dạy và học: - Kiểm tra đánh giá nền nếp dạy của giáo viên do Ban giám hiệu và các tổ chuyên môn tiến hành: + Kiểm tra toàn diện giáo viên theo quy định : Nhà trường lập kế hoạch cùng tổ chuyên môn thực hiện, mỗi tổ phải kiểm tra toàn diện được 1/3 số giáo viên trong tổ. + Kiểm tra thường xuyên và đột xuất các hoạt động sư phạm của giáo viên: Giảng dạy trên lớp, soạn bài, chấm trả bài, ghi sổ đầu bài, sử dụng đồ d ùng dạy học … Kết quả các đợt kiểm tra đ ược công bố kịp thời, những sai sót được yêu cầu sửa chữa và khắc phục ngay sau khi phát hiện. - Kiểm tra đánh giá nền nếp học tập của học sinh chủ yếu do Đ ội cờ đỏ đảm nhiệm: Ban chấp hành Liên đội trường tổ chức các đoàn kiểm tra bao gồm các uỷ viên Ban chấp hành, các chi đội trưởng kiểm tra phân công kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra việc thực hiện nền nếp của các lớp hàng ngày. + Tổng hợp điểm thi đua hàng tuần để xếp loại thi đua, công bố vào giờ chào cờ ngày thứ hai hàng tuần để động viên, khích lệ và nhắc nhở kịp thời. + Kết quả thi đua về nền nếp hàng tuần, hàng tháng sẽ được tổng hợp cuối học kỳ, cuối năm học và là một căn cứ quan trọng để đánh giá thi đua các lớp và giáo viên chủ nhiệm. 4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh phong trào "thi đua dạy tốt, học tốt" trong nhà trường. 4.1.Đổi mới phương pháp dạy của giáo viên: - 17 -
  18. - Xác định rõ mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học là nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh. - Chỉ đạo từng nhóm chuyên môn, tổ chuyên môn có kế hoạch và yêu cầu cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học trên cơ sở thống nhất về nhận thức, giáo viên tự đăng ký đề ra mục tiêu, có kế hoạch cụ thể cho cá nhân. - C ung cấp kịp thời những điều chỉnh, đổi mới về chương trình, nội dung và phương pháp dạy học của ngành, của Sở giáo dục tới giáo viên nhà trường. - Tổ chức dạy học rút kinh nghiệm theo chủ đề: Đổi mới phương pháp dạy một số tiết bài tập, phương pháp dạy một bài có thí nghiệm minh họa, phương pháp dạy một tiết ôn tập ... Sau đó cần phân tích sư phạm kỹ lưỡng, rút ra các bài học bổ ích, những điều nên tránh và phổ biến trong phạm vi cần thiết. - Tổ chức kiểm tra dự giờ của các giáo viên có năng lực chuyên môn hạn chế, học sinh phản ánh là khó hiểu, tìm ra nguyên nhân, điểm yếu để khắc phục. - Làm tốt công tác tư tưởng với những giáo viên còn ngại khó hoặc tinh thần trách nhiệm chưa cao, có các biện pháp thích hợp nhằm động viên kích thích và nâng cao ý thức vươn lên trong chuyên môn c ủa họ. - Có nhiều hình thức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các trường bạn: Mời các giáo viên giỏi của trường Chuyên về giảng dạy, giao lưu tại trường. Tổ chức cho giáo viên đi tham quan học hỏi các trường ngoài tỉnh và s ử dụng có hiệu quả các đồ dùng dạy học, khuyến khích các giáo viên sử dụng các thiết bị công nghệ cao để soạn giảng tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học (giáo án điện tử). 4.2. Đổi mới phương pháp học tập của học sinh. - Tổ chức hướng dẫn phương pháp học tập cho học sinh. Thường là học sinh rất lúng túng trong khi xác định phương pháp học tập cho mình. Cần phải chỉ rõ cho học sinh 2 nội dung quan trọng trong phương pháp học tập. + Phương pháp học tập trên lớp: cần phải tập trung cao độ vào việc nghe giảng để hiểu rõ nội dung bài, mạnh dạn tham gia xây dựng bài, không nên quá tập trung vào việc ghi bài mà việc nghe giảng bị gián đoạn dẫn đến không hiểu - 18 -
  19. bài (nhiều học sinh chỉ ra sức ghi chép bài mà không chú ý phần giảng giải của giáo viên). Nhất là đối với học sinh khối 6 là lớp đầu cấp, các em rất còn bỡ ngỡ trước cách học ở trường trung học cơ sở . + Phương pháp học tập ở nhà: Có 2 bước quan trọng: * Bước 1: Xem lại bài giảng trên lớp, tìm hiểu rõ nội dung và nhớ nội dung cơ bản của bài học. * Bước 2: Vận dụng nội dung ấy để trả lời câu hỏi cuối sách giáo khoa, làm các bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập rồi đến các bài trong sách nâng cao nếu có khả năng và nhu cầu. Các em học sinh giỏi thực hiện rất tốt hai nội dung trên của phương pháp học tập đặc biệt chú trọng phương pháp học ở nhà. Các em học sinh kém thường bỏ qua việc học ở nhà, hoặc học bài ở nhà thì bỏ qua b ước 1, dẫn đến nắm kiến thức một cách hời hợt, không bản chất. Việc vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi và làm bài tập khiến cho việc hiểu bài phiến diện, lệch lạc và chóng quên. + Một điểm then chốt nữa trong phương pháp học tập là phải học thường xuyên, đều đặn tất cả các bài trong chương trình vì kiến thức là một hệ thống hoàn chỉnh, nếu học sinh học đối phó, chỉ học khi bị kiểm tra thì kiến thức không đầy đủ và hệ thống, dẫn đến không có cơ sở để tiếp thu những kiến thức tiếp theo. + Thường là học sinh không hiểu những điểm cơ bản như trên, nhiều em cứ nghĩ phương pháp học tập là cách gì thật độc đáo, không quan niệm rằng đó là những điều rất thông thường nhưng đòi hỏi người học cần phải có ý chí và nghị lực, kiên trì thực hiện đầy đủ các bước và công việc cần thiết. - Tổ chức Hội nghị học tốt, sinh hoạt chuyên đề về phương pháp học tập, quy mô từng lớp và toàn trường. Điều quan trọng là sau đó phải tổng kết, rút ra những phương pháp hay, dễ áp dụng, có hiệu quả để phổ biến, yêu cầu các lớp tổ chức học tập và vận dụng. - Cần phân tích, giảng giải và ngăn chặn việc quay cóp, không trung thực trong học tập. Đồng thời cần phải chống học lệch, chỉ học các môn như toán, văn, lí, hóa, ngoại ngữ.. mà xem nhẹ các môn học khác. - Lắng nghe những đề xuất, kiến nghị của học sinh và giải quyết những kiến nghị chính đáng. 4. 3. Quản lí tốt hoạt động học tập của học sinh: - 19 -
  20. - Xây dựng nề nếp học tập của học: Giáo dục để hình thành động cơ học tập đúng đắn, chăm chỉ, có tinh thần vượt khó trong học tập, trung thực trong kiểm tra, thi cử. Giáo dục học sinh qua các buổi chào cơ đầu tuần, sinh hoạt tập thể, thông qua hoạt động giảng dạy trên lớp hình thành cho học sinh phương pháp tiếp thu, lĩnh hội kiến thức, tích cực, chủ động sáng tao, theo định hướng đổi mới . - Xây dựng các tổ tự quản của các lớp để theo dõi tình hình học tập bộ môn. Thông qua tần số và nội dung phát biểu xây dựng bài, điểm kiểm tra 15 phút, 1 tiết, kịp thời khen ngợi động viên hoặc uốn nắn học sinh. - Chú trọng chỉ đạo việc phụ đạo học sinh yếu kém và bồi dưỡng học sinh giỏi. Như đã nói ở trên, khi duyệt kế hoạch cá nhân yêu cầu giáo viên phân loại học sinh: giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Người cán bộ quản lí phải biết chỉ đạo giáo viên giảm tỷ lệ yếu kém và tăng tỷ lệ khá, giỏi. - Xây dựng nội dung bồi dưỡng, phụ đạo hợp đối tượng. Đối với học sinh giỏi, giáo viên p hải xây dựng các chương trình nâng cao, sâu rộng. Đối với học sinh kém cần tái hiện kiến thức cũ, nội dung "lấp lỗ hổng" kiến thức, kỹ năng thực hành, luyện tập theo nhóm. -Trong giờ dạy, giáo viên p hải chú ý đến các đối tượng học, lựa chọn cách kiểm tra, phát vấn, dẫn dắt học sinh lĩnh hội kiến thức bài học trọn vẹn. Phối hợp tốt các lực lượng giáo dục: giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên, đội thiếu niên, gia đình để phát huy sức mạnh tổng hợp nâng cao chất lượng học tập. - Quản lý chặt chẽ hoạt động học tập ở nhà. HS chỉ có 1/6 thời gian học tập ở trường, thời gian c òn lại chịu sự quản lý của gia đình và xã hội. Việc học ở nhà nghiêm túc có tác dụng mạnh trong việc nâng cao chất lượng của HS. 4.4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh: - Giáo viên thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra thường xuyên như kiểm tra miệng, 15 phút theo đúng qui định để học sinh có ý thức học bài thường xuyên liên tục. - Các bài kiểm tra đều phải ra đề chẵn lẻ hoặc nhiều đề, giáo viên coi nghiêm túc để chống hiện tượng quay cóp. - 20 -
nguon tai.lieu . vn