Xem mẫu

  1. Đề cương ôn thi môn Triết học Mác- Lê nin Câu 1: Triết học là gì? Trình bày nguồn gốc xã hội của triết học? Triết học là gì? Triết học là hệ thống những quan điểm, quan niệm chung của con người về thế giới ( tự nhiên, xã hội và tư duy) và về vai trò c ủa con ng ười trong thế giới đó. - Quan điểm chung của con người về thế giới đó và vấn đề thế giới quan triết học hay còn gọi là bản thể luận triết học. - Vai trò của con người trong thế giới đó là vấn đề nhận th ức luận triết học vì con người có nhận thức được thế giới thì mới có th ể cải t ạo đ ược thế giới và làm chủ được bản thân mình (phương pháp luận). Như vậy, triết học bao gồm hai vấn đề thế giới quan và ph ương pháp luận hay bản thể luận và nhận thức luận. Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của triết học: - Nguồn gốc nhận thức, đứng trước thế giới rộng lớn bao la các sự vật hiện tượng phong phú đa dạng muôn hình nghìn vẻ, con người có nhu c ầu phải tồn tại và phát triển như thế nào? còn sự ra đời, tồn tại, mất đi có tuân theo quy luật nào không trả lời các câu hỏi ấy chính là triết học. - Mặt khác, triết học chính là một hình thái ý thức xã h ội có tính ch ất khái quát và trừu tượng cao. Do đó triết học chỉ xuất hi ện khi con ng ười đã có trình độ tư duy trừu tượng phát triển ở mức độ nhất định. + Triết học ra đời gắn liền với xã hội có giai cấp, xã hội chiếm hữu nô lệ, xã hội cộng sản nguyên thuỷ chưa có triết học. + Sự phát triển của sản xuất, sự phân chia xã hội thành hai giai c ấp c ơ bản đối lập nhau: giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ, s ự phân chia lao đ ộng trí óc và lao động chân tay là điều kiện vật chất cho s ự ra đời c ủa tri ết học. + Giai cấp thống trị có điều kiện về kinh tế nên cũng có đi ều ki ện nghiên cứu triết học. Do đó, triết học bao giờ cũng là th ế gi ới quan c ủa m ột giai cấp nhất định. Giai cấp nào thống trị về kinh tế cũng th ống trị v ề tinh thần, tư tưởng trong xã hội. Câu 2: Vấn đề cơ bản của triết học là gì? T ại sao nói đó là v ấn đề cơ bản của triết học? - Vấn đề cơ bản của triết học: Thế giới xung quanh có thể chia thành hai lĩnh vực lớn tự nhiên và tinh thần, tồn tại và tư duy, vật chất và ý thức, triết học với nhiệm vụ giải thích thế giới cũng phải đề cập đến hai lĩnh vực ấy.
  2. Theo F. Ănghen, vấn đề lớn, cơ bản của triết học là vấn đề về mối liên hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy. - Vấn đề cơ bản của triết học bao gồm hai mâu thuẫn: Mặt 1: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Mặt 2: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Đó là vấn đề cơ bản của triết học vì: Thứ nhất: Căn cứ vào cách trả lời hai câu hỏi trên (cách giải quy ết hai hai mặt của một vấn đề cơ bản của triết học) ta có thể biết được nhà triết học này, hệ thống triết học này là duy vật hay duy tâm (mặt 1) + Chủ nghĩa duy vật cho rằng: vật chất có trước ý th ức, vật ch ất quyết định ý thức, ý thức có sau vật chất sinh ra và phụ thuộc vào vật chất. + Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: ý thức có trước vật chất và quy ết đ ịnh v ật chất. Chủ nghĩa duy tâm chia thành hai trường phái: Duy tâm khách quan ý niệm tuyệt đối quyết định vật chất. Duy tâm chủ quan ý thức cảm giác của con người quyết định vật chất. Những nhà triết học thừa nhận hoặc vật chất hoặc tinh thần quy ết định được gọi là triết học nhất nguyên. Còn những nhà triết h ọc th ừa nh ận c ả vật chất và tinh thần quyết định ta gọi là triết học nh ị nguyên. Triết học nhị nguyên cuối cùng sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm. Cũng căn cứ vào cách trả lời vấn đề cơ bản của triết học (mặt 2) mà ta biết được nhà triết học đó theo thuyết khả tri hay bất khả tri. + Thuyết khả tri cho rằng con người có khả năng nhận thức thế giới. + Thuyết bất khả tri (không thể không biết) cho rằng con người không có khả năng nhận thức thế giới. Thứ 2: Bất cứ nhà triết học nào cũng phải giải đáp vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức khi xây dựng học thuyết của mình, vật ch ất và ý thức là hai phạm trù của triết học cơ bản bao quát một s ự vật hiện t ượng trong thế giới khách quan. Thứ 3: Đó là vấn đề chung, nó mãi mãi tồn tại cùng v ới con người và xã hội loài người. Câu 3: Hãy phân biệt phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình trong triết học? Triết học phản ánh thế giới và giải thích thế giới bằng hai phương pháp khác nhau. Đó là phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. - Phương pháp biện chứng là phương pháp xem xét sự vật trong mối liên hệ phổ biến, trong sự vận động, biến đổi không ngừng, Phương pháp biện chứng vừa thấy sự tồn tại, phát triển và tiêu vong; xem xét sự vật ở trạng thái tĩnh và trạng thái động; vừa thấy cây, vừa th ấy 2
  3. rừng, vừa thấy bộ phận vừa thấy toàn thể; vừa th ấy s ự riêng bi ệt v ừa thấy cả mối quan hệ qua lại. - Phương pháp siêu hình chỉ thấy tồn tại mà không th ấy phát tri ển và tiêu vong; chỉ thấy trạng thái tĩnh mà không thấy trạng thái đ ộng; ch ỉ th ấy cây mà không thấy rừng, chỉ thấy bộ phận mà không thấy toàn bộ. Như vậy, qua sự so sánh trên ta thấy phương pháp biện ch ứng và ph ương pháp siêu hình là hai phương pháp triết học đối lập nhau trong cách nhìn nhận và nghiên cứu thế giới. Chỉ có phương pháp biện chứng mới là phương pháp thực sự khoa học. Câu 4: Trình bày vai trò của triết học đối với đời sống xã h ội nói chung và đối với sự phát triển của khoa học nói riêng? Vai trò của triết học đối với xã hội: Với tư cách là khoa học về thế giới quan và phương pháp luận, tri ết h ọc có nhiệm vụ giải thích thế giới nó cung cấp cho chúng ta cách nhìn nh ận, xem xét thế giới từ đó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người. Tuy nhiên, trong các trường phái triết học khác nhau sẽ có vai trò khác nhau đối với đời sống xã hội. Cụ thể là: + Triết học duy tâm nhìn chung do chỗ giải thích không đúng về th ế giới hiện thực, không phản ánh được quy luật khách quan của thế giới do đó nó không có ý nghĩa đối với đời sống xã hội. + Triết học duy vật vì xuất phát từ bản thân th ế giới hiện th ực đ ể gi ải thích, nhìn chung triết học duy vật đã phản ánh được quy luật khách quan, nó có vai trò chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người để cải tạo thế giới phù hợp với quy luật của thế giới hiện thực. Do đó tri ết h ọc duy v ật có ý nghĩa đối với đời sống xã hội. + Triết học Mác- Lênin có ý nghĩa to lớn đối với đời sống xã hội. Vai trò của triết học đối với sự phát triển của khoa học. Triết học cũng cung cấp phương pháp nghiên cứu cho các khoa học cụ thể (khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ). Mặt khác, triết học cũng đưa ra khoa học cụ thể để làm căn cứ, tài liệu cho sự khái quát lý luận của mình. Vai trò của triết học đối với khoa học ở chỗ nó cung cấp cho khoa học phương pháp nghiên cứu (có phương pháp chủ yếu, phương pháp biện chứng, phương pháp siêu hình ). Chỉ phương pháp biện chứng mới có ý nghĩa to lớn đối với các khoa học, còn phương pháp siêu hình ch ỉ có ý nghĩa đối với khoa học phân tích. Trong các hệ thống triết học, triết học Mác- Lênin có vai trò rất quan trọng đối với khoa học tự nhiên cũng như khoa học ở chỗ: 3
  4. + Triết học Mác- Lênin cung cấp phương pháp biện chứng duy vật là phương pháp đúng đắn nhất giúp các nhà khoa học cụ th ể nghiên c ứu các lĩnh vực của thế giới khách quan. + Nhờ có phương pháp biện chứng duy vật mà nhiều khoa h ọc liên ngành ra đời. Những khoa học này là những khoa học giáp ranh nó có nhi ệm v ụ nghiên cứu những mối liên hệ giữa các lĩnh vực của th ế giới khách quan. Các khoa học liên ngành như Lý- Hoá, Sinh- Hoá, Hoá- Sinh, đi ều khi ển tâm sinh lý. Câu 5: Phân tích những điều kiện và tiền đề ra đời của tri ết h ọc Mác? Là một hình thái ý thức xã hội, triết học Mác ra đời trên c ơ s ở nh ững đi ều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội vào những năm 40 của thế kỷ 19. + Điều kiện kinh tế xã hội cho sự ra đời của triết học Mác: - Những năm 40 của thế kỷ 19, chủ nghĩa tư bản đã phát triển dẫn đến mâu thuẫn gay gắt giữa lực lượng sản xuất mang tính ch ất xã h ội hoá và quan hệ sản xuất tư nhân TBCN. Mâu thuẫn kinh tế đó bi ểu hi ện v ề m ặt xã hội là mâu thuẫn giữa công nhân (đại diện cho lực l ượng sản xu ất mới) và giai cấp tư sản (đại diện cho quan hệ sản xuất ). - Mâu thuẫn đó ngày càng gay gắt đã dẫn đến đấu tranh, những cuộc mít tinh, biểu tình của công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm cuộc đấu tranh ngày càng mạnh nhưng thất bại. - Cuộc đấu tranh của phong trào công nhân đòi hỏi phải có lý lu ận ra đời để dẫn dắt soi đường chỉ lối cho phong trào công nhân đi đến kết quả. Mác- Ănghen tham gia phong trào công nhân, các ông đã nắm b ắt đ ược yêu cầu đó của lịch sử hai ông đã xây dựng nên lý luận Mác- xít làm c ơ s ở phương pháp luận cho đường lỗi, chiến lược, sách lược của phong trào công nhân. Tiền đề lý luận: Triết học cổ đại Đức, kinh tế chính trị Anh, CNXH không tưởng Pháp là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác. Về triết học: + Mác và Ăghen đã kế thừa có chọn lọc chủ nghĩa duy vật của Phơbách (Phơbách là nhà triết học duy vật trong lĩnh vực tự nhiên nhưng duy tâm trong việc giải thích các hiện tượng xã hội về vấn đề con ng ười. Ông nghiên cứu con người tách rời hoàn cảnh lịch sử, là con ng ười tr ừu t ượng chung chung của chủ nghĩa duy vật trước Mác). Khắc ph ục những tính hạn chế của chủ nghĩa duy vật siêu hình của Phơ bách, Mác đã xây dựng chủ nghĩa duy vật biện chứng. Kế thừa phép biện chứng của Hêghen, xoá bỏ phần duy tâm trong đó Mác đã xây dựng phép biện chứng duy vật. 4
  5. + Như vậy, triết học Mác là kết quả sự kế thừa có ch ọn lọc, có phát tri ển thành tựu của triết học cổ điển đưa chủ nghĩa duy vật, phép biện chứng thành chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng gắn bó mật thiết với nhau. Về kinh tế chính trị cổ điển Anh: + Các ông đã tiếp thu tư tưởng kinh tế của Adamsmith, Ricacdor về học thuyết giá trị để từ đó xây dựng nên quan niệm duy vật về lịch s ử là đã vạch ra cơ sở kinh tế của những hiện tượng xã hội và xây dựng lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác. Với quan niệm duy vật về lịch s ử này các ông đã khắc phục tính chất không triệt để của chủ nghĩa duy vật trước Mác, xây dựng chủ nghĩa triệt để. Về CNXH không tưởng: + Tư tưởng của Xanh-xi-măng, Phu-ri-ê, Ô-oan về một xã hội tương lai tốt đẹp là cơ sở cho Mác- Ănghen dựng hình mẫu xã h ội CSCN. V ới vi ệc ấy Mác- Ănghen đã hiện ra sứ mệnh của giai cấp vô sản và CNXH không tưởng đã trở thành CNXH khoa học vì Mác- Ănghen đã tìm th ấy biện pháp, con đường và lực lượng có thể làm cách mạng xã hội đi đ ến xã h ội CSCN. Như vậy tư tưởng về xã hội tốt đẹp không có áp bức giai c ấp, không có tư hữu đã có cơ sở hiện thực của nó. Tiền đề khoa học tự nhiên: Ba phát minh vĩ đại của thế kỷ 19, điều kiện của sự ra đời của triết học Mác: Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng, học thuyết bảo toàn và thuyết tiến hoá. Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng làm cơ sở cho quan niệm duy vật về thế giới, nó chứng minh tính vĩnh viễn và không th ể b ị tiêu diệt của vật chất. Học thuyết tế bào: bác bỏ quan niệm siêu hình về th ế giới, thấy được mối liên hệ thống nhất giữa động vật và thực vật. Học thuyết tiến hoá: Đập tan tư tưởng thần học (các loài do thượng đ ế tạo ra), đánh đổ quan niệm siêu hình (các loài tồn tại không có s ự bi ến đổi, phát triển). Ba phát minh ấy góp phần xác định về tính thống nhất vật chất của thế giới. Triết học duy vật biện chứng chỉ có thể được hình thành trên cơ sở những quan niệm duy vật biện chứng do khoa học tự nhiên đem lại. Câu 6: Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu? Sự ra đời của triết học Mác là một tất yếu vì: - Về điều kiện khách quan: + Triết học Mác ra đời là do những yêu cầu của thực ti ễn xã h ội ở th ế k ỷ 19 đòi hỏi. Đó chính là thực tiễn đấu tranh của phong trào công nhân cấp 5
  6. thiết cần có một lý luận đúng đắn chỉ đường. Triết học Mác ra đ ời là đáp ứng yêu cầu ấy. + Triết học Mác ra đời chính là sự phát triển hợp logic của lịch s ử tư tưởng nhân loại. Nó dựa trên những tiền đề về lý luận những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên thế kỷ 19. Đó chính tất yếu khách quan cho sự ra đời của triết học Mác. - Về điều kiện chủ quan: + Trong thời kỳ triết học Mác xuất hiện không thiếu những bộ óc thiên tài vĩ đại như Phơ bách, sâu sắc như Hêghen… nhưng họ cũng không xây dựng được lý luận Mác xít. Chỉ có Mác- Ănghen m ới là nh ững ng ười xây dựng nên học thuyết này. + Triết học Mác ra đời là kết quả quá trình đấu tranh lâu dài, bền bỉ, lăn lộn trong thực tế phong trào công nhân của Mác và Ănghen. Đ ồng th ời nó cũng là kết quả của tư duy khoa học của hai ông. Các ông đã n ắm b ắt và sử dụng thành công phương pháp biện chứng duy vật khi xây dựng học thuyết triết học. + Học thuyết triết học Mác ra đời là một tất y ếu lịch sử và h ọc thuy ết đó là do Mác- Ănghen sáng lập nên cũng là một tất yếu. Triết học Mác là một giai đoạn phát triển cao nhất của tư t ưởng tri ết h ọc nhân loại. Câu 7: Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là bước ngoặt trong lịch sử triết học? Vì: - Thứ nhất: Triết học Mác là một hệ thống khoa học có sự liên hệ chặt chẽ giữa các bộ phận trong kết cấu, đó là: + Sự thống nhất không thể tách rời giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng. Trong triết học Mác phương pháp không chỉ là biện ch ứng mà còn là phương pháp duy vật, lý luận không chỉ là duy vật mà còn là lý lu ận biện chứng. Hai yếu tố ấy gắn bó với nhau trong một học thuy ết hoàn ch ỉnh. Lý lu ận và phương pháp thế giới quan và phương pháp luận thống nhất với nhau trong một học thuyết phản ánh đúng hiện thực khách quan. + Khắc phục những sai lầm của triết học trước Mác, chủ nghĩa duy vật trước Mác là siêu hình, phép biện chứng là duy tâm, với sự ra đời của triết học Mác, chủ nghĩa duy vật là biện chứng và phép biện chứng là duy v ật. Đó chính là cuộc cách mạng trong triết học do Mác- Ănghen thực hiện. - Thứ hai: Sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử. Mở rộng chủ nghĩa duy vật vào việc nhận thức đời sống xã hội. Khắc ph ục được sai lầm ch ủ yếu của triết học duy vật trước Mác (duy tâm trong cách nhìn nhận, xem 6
  7. xét xã hội ) có tình trạng này là do hạn chế về lập trường giai cấp và do hạn chế về nhận thức. Điểm xuất phát trong quan niệm duy vật về lịch sử của Mác là khẳng định vai trò quyết định của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. + Thấy được quá trình phát triển của xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên, chỉ ra vai trò tích cực của con người, của quần chúng nhân dân trong lịch sử. Điều này các nhà triết học duy vật trước Mác chưa nhận thấy được. Họ thường cho đó là định mệnh, cho rằng cá nhân là người sáng t ạo ra lịch sử. + Nhờ sự ra đời của quan niệm duy vật về lịch sử (chủ nghĩa duy v ật l ịch sử) mà triết học duy vật biện chứng đã trở thành triệt để, nó bao quát c ả lĩnh vực tự nhiên và lịch sử. Với quan niệm này chủ nghĩa duy tâm đã bị đẩy ra khỏi nơi ẩn cuối cùng. Thứ 3: Với sự ra đời của triết học Mác, sự đối lập giữa tri thức triết học và tri thức của khoa học tự nhiên bị xoá bỏ. Trước đây, tri ết h ọc là khoa học của các khoa học (coi triết học bao trùm lên các khoa học) nay quan niệm ấy bị xoá bỏ. Triết học Mác quan hệ chặt ch ẽ với khoa h ọc tự nhiên. Triết học luôn bổ sung, phát triển cùng với sự phát triên của các ngành khoa học và của thực tiễn xã hội, luôn h ướng tới nh ững v ấn đề mới đặt ra và chưa được giải quyết. Thứ 4: Kết thúc sự đối lập giữa triết học với hoạt động th ực tiễn. L ần đầu khái niệm thực tiễn được đưa vào hệ thống triết học và chiếm vị trí đặc biệt quan trọng. Triết học không những giải thích th ế giới mà còn cải tạo thế giới. Lần đầu tiên quần chúng lao động bị áp bức bóc lột có vũ khí lý lu ận của mình trong cuộc đấu tranh chống lại giai cấp tư sản. Câu 8: Lênin đã bảo vệ và phát triển triết học Mác như thế nào? - Triết học Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ19 khi mà CNTB đang phát triển, những vấn đề của bước chuyển cách mạng từ CNTB lên CNXH chưa đặt ra một cách trực tiếp, trước mắt. Lênin đã phát triển triết học Mác trong những điều kiện lịch sử mới. Thời đ ại CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, thời đại ra đời của xã hội mới, xã hội XHCN. - Trong điều kiện mới ấy, kẻ thù của chủ nghĩa Mác tấn công vào những nguyên lý triết học cơ bản của Mác như: chủ nghĩa duy vật, phép biện chứng… Lênin đã đấu tranh bảo vệ và phát triển triết h ọc Mác ở những điểm sau: 7
  8. + Bảo vệ và phát triển quan niệm duy vật biện chứng và vật chất với định nghĩa kinh điển về phạm trù vật chất được viết trong tác ph ẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” 1908. + Phát triển sâu sắc và hoàn thiện lý luận phản ánh lý luận nhận th ức của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Thể hiện trong tác phẩm mới nói trên. + Làm sâu sắc thêm và phát triển hoàn chỉnh hệ thống các quy luật và phạm trù của phép biện chứng duy vật qua tác ph ẩm “Bút lý tri ết h ọc ” viết năm 1944- 1946. + Học thuyết về nhà nước và cách mạng xã hội, tác phẩm “Nhà nước và cách mạng ”. + Bảo vệ và phát triển của Mác- Ănghen về vai trò của ý thức xã hội, của hệ tư tưởng và của nhân tố chủ quan trong sự phát triển của khoa học xã hội, tác phẩm “Làm gì” 1901- 1902. + Chống sự giải thích chủ quan về các hiện tượng xã hội, coi lực lượng quyết định quá trình lịch sử là hoạt động của các cá nhân có đ ầu óc phê phán, thừa nhận và khẳng định vai trò quyết định của quần chúng nhân dân và các giai cấp trong lịch sử, ch ỉ rõ trong những đi ều kiện khách quan nào thì hoạt động của những cá nhân kiệt xuất. + Lịch sử có kết quả và mục đích của họ được thực hiện đã được Lênin phân tích rõ trong tác phẩm “Những người bạn dân là th ế nào và họ đấu tranh chống những người dân chủ nghĩa xã hội ra sao” năm 1894. + Mặt khác, Lênin còn vận dụng triết học duy vật biện ch ứng vào vi ệc phân tích thời đại mới. Thời đại chủ nghĩa đế quốc, thời đại chiến tranh đế quốc và cách mạng XHCN trong tác phẩm “Chủ nghĩa đế quốc, giai đoạn tột cùng của CNTB” năm 1916 và các tác ph ẩm có liên quan. Gắn liền với tên tuổi của Lênin là sự phát triển sáng tạo học thuyết của Mác về cách mạng XHCN. Với những việc làm trên đây, Lênin đã tạo ra một giai đoạn phát triển mới đó là giai đoạn Lênin trong sự phát triển của triết học Mác. Câu 9: Hãy nêu vị trí và ý nghĩa của giai đoạn Lênin trong s ự phát triển triết học Mác? - Xét về mặt thời gian, giai đoạn Lênin là giai đo ạn phát tri ển sau và là sự kế thừa của triết học Mác (Triết học Mác ra đời vào gi ữa nh ững năm 40 của thế kỷ 19 dó là thời kỳ của CNTB đang phát tri ển. Giai đoạn Lênin là sự phát triển tiếp tục của Mác trong đi ều ki ện l ịch s ử mới của thời đại- thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng XHCN) 8
  9. - Về mặt lý luận giai đoạn Lênin là giai đoạn phát triển cao c ủa tri ết học Mác, là sự hoàn chỉnh của triết học Mác. - Với sự ra đời của giai đoạn Lênin, từ đây triết học Mác được mang một cái tên mới- tên tuổi của Mác được gắn với tên tuổi c ủa Lênin, đó là triết học Mác- Lênin. - Với sự ra đời của giai đoạn Lênin, triết học Mác- Lênin đã đáp ứng được yêu cầu mới của thời đại và phong trào công nhân. Câu 10: Phân tích đối tượng và đặc điểm của triết học Mác- Lênin? a. Đối tượng của triết học Mác- Lênin: Triết học nói chung và triết học Mác- Lênin nói riêng có đặc đi ểm chung là nó không nghiên cứu bộ phận này hay bộ phận khác của th ế giới mà nghiên cứu thế giới hiện thực nói chung. Trên cơ sở giải quyết đúng đắn vấn đề cơ bản của tri ết h ọc. Tri ết h ọc Mác- Lênin nghiên cứu quy luật vận động và phát tri ển chung nh ất c ủa tự nhiên xã hội và tư duy. Điều đó có nghĩa là: mọi sự vật hiện tượng trong th ế giới vật ch ất đ ều vận động phát triển theo những quy luật đặc thù vốn có của nó đồng thời cũng tuân theo những quy luật chung nhất của thế giới vật ch ất. Hai loại quy luật này độc lập và tương đối vói nhau nhưng đồng th ời có mối liên hệ lẫn nhau. Quy luật chung nhất ph ải được bi ểu hiện qua quy luật đặc thù. Quy luật đặc thù do các nhà khoa học cụ thể nghiên cứu như vật lý, hoá học, sinh học, xã hội học. Quy luật chung nhất do triết học nghiên cứu. Quy luật chung không tách rời quy luật đặc thù cho nên triết học cũng không tách rời khoa học cụ thể. b. Đặc điểm của triết học Mác- Lênin: có ba đặc điểm: - Sự thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học. Tính Đảng của triết học chính là muốn nói triết học đó thuộc ch ủ nghĩa duy v ật hay duy tâm. Tính giai cấp của triết học là muốn nói nó là một quan điểm của giai cấp nào trong xã hội, nó bảo vệ cho lợi ích của giai cấp nào. + Triết học nào cũng có tính Đảng và tính giai cấp. Triết học Mác- Lênin là triết học duy vật, là thế giới quan của giai c ấp vô s ản, b ảo v ệ lợi ích của giai cấp vô sản. Đó là tính Đảng và tính giai c ấp c ủa tri ết học. + Tính Đảng của triết học Mác- Lênin thống nhất với tính khách quan khoa học cơ sở cụ thể thống nhất này là ở chỗ giai cấp vô sản ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của nền sản xuất hiện đại, lợi ích c ủa giai cấp vô sản phù hợp với xu hướng phát triển của lịch s ử. Do đó, 9
  10. phản ánh và bảo vệ lợi ích của giai cấp vô sản cũng là phản ánh đúng quy luật của lịch sử. Triết học Mác- Lênin vừa có tính Đảng vừa có tính khoa học. Tính Đảng càng cao thì tính khoa học càng sâu sắc. + Triết học Mác- Lênin kiên quyết chống chủ nghĩa duy tâm th ần bí và chủ nghĩa duy vật siêu hình. + Triết học Mác- Lênin là vũ khí đấu tranh của giai c ấp vô s ản trong xã hội cũng như trong cải tạo tự nhiên. - Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. + Sự ra đời của triết học Mác- Lênin gắn với thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản, gắn với quá trình phát triển lịch s ử của xã hội tư bản và phát triển khoa học tự nhiên giữa thế kỷ 19. + Triết học Mác- Lênin ra đời lại tác động tích cực đến những phong trào cách mạng của giai cấp vô sản và nghiên cứu khoa h ọc c ụ th ể. Nó trở thành vũ khí lý luận của giai cấp vô sản và tr ở thành c ơ s ở th ế gi ới quan, phương pháp luận đúng đắn cho sự nghiên cứu khoa học cụ thể. Lênin đã khẳng định sự thống nhất giữa lý luận và thực ti ễn là nguyên tắc cơ bản của triết học Mác- Lênin. - Tính sáng tạo của triết học Mác- Lênin: + Do triết học Mác- Lênin luôn gắn liền với th ực ti ễn xã h ội, v ới ho ạt động nghiên cứu khoa học, là sự khái quát các thành tựu khoa h ọc và khái quát thực tiễn vì vậy nó luôn vận động và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội và của khoa học. + Triết học Mác- Lênin không chấp nhận cái gì tĩnh tại vĩnh vi ễn, là giáo điều mà luôn luôn phải biến đổi phù hợp với điều ki ện c ụ th ể c ủa lịch sử. Hiện nay, trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang phát triển mạnh, đòi hỏi triết học Mác- Lênin ph ải đổi mới nhiều, chống những tư tưởng giáo điều biến những quan điểm triết học Mác- Lênin thành công thức vạn năng. Tính sáng tạo là đặc điểm thuộc về bản chất của triết học Mác- Lênin. Câu 11: Phân tích vai trò, vị trí của triết học Mác- Lênin trong h ệ thống lý luận Mác- Lênin và trong đời sống xã hội? - Về vị trí trong hệ thống lý luận Mác- Lênin (chủ nghĩa Mác- Lênin ) bao gồm: triết học Mác- Lênin, kinh tế chính trị học, CNXH khoa học. Triết học Mác- Lênin là một trong ba bộ phận hợp thành c ủa ch ủ nghĩa Mác- Lênin. - Về vai trò của triết học Mác- Lênin trong chủ nghĩa Mác- Lênin: Triết học Mác- Lênin đóng vai trò là thế giới quan và phương pháp luận chung nhất, nó là cơ sở lý luận chung nghiên cứu kinh tế chính trị cho việc xây dựng lý luận khoa học về một xã hội- xã hội CSCN. 10
  11. - Vai trò và vị trí của triết học Mác- Lênin trong đời sống xã hội: + Trong đời sống tinh thần của xã hội, triết học Mác- Lênin là nền t ảng tư tưởng, nó có vai trò chỉ đạo hoạt động nh ận thức và hoạt động th ực tiễn của con người trong cải tạo tự nhiên, xã hội và tư duy. + Đối với khoa học (khoa học tự nhiên và khoa học xã hội ) triết học Mác- Lênin là thế giới quan và phương pháp luận chung. Nó giúp cho các nhà khoa học cụ thể có phương pháp đúng đắn để nghiên cứu thế giới khách quan- phương pháp biện chứng duy vật. Câu 12: Phân tích chức năng cơ bản của triết học Mác- Lênin? Chức năng nhận thức thế giới quan Triết học Mác- Lênin không phải là một niềm tin như tôn giáo, cũng không phải là sự tưởng tượng thần thánh hoá như trong thần thoại mà nó là tri thức, là sự hiểu biết khái quát về thế giới, là s ự giải thích th ế giới trên cơ sở các suy luận logic và các căn cứ khoa học thực tiễn. Tri thức triết học cũng khác với khoa học cụ thể và nghệ thuật. Nó là sự hiểu biết tương đối hoàn chỉnh, có hệ thống về thế giới. Nó cung cấp cho con người bức tranh chung về thế giới và xác định vai trò, v ị trí của con người trong thế giới đó. Chức năng nhận thức của triết học Mác- Lênin được thể hiện ở chỗ: + Triết học Mác- Lênin đã vạch ra các quy luật chung nh ất của tự nhiên, xã hội và tư duy, cung cấp cho ta bức tranh khoa h ọc v ề th ế gi ới đó, nó quyết định thái độ của con người đối với thế giới xung quanh và chỉ đạo hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới của con người. + Nhờ phát hiện ra quy luật khách quan của tự nhiên và xã h ội tri ết h ọc Mác- Lênin đã hướng sự hoạt động của con người theo đúng sự phát triển của xã hội và do đó thúc đẩy thêm sự phát triển ấy. Chức năng phương pháp luận + Chức năng này được thể hiện ở mục đích của triết học. Mác nói các nhà khoa học trước kia chỉ giải thích thế giới, song vấn đề là ph ải cải tạo thế giới. + Giải thích thế giới trên lập trường duy vật biện chứng, triết học Mác- Lênin còn cung cấp cho con người phương pháp nhận thức và phương pháp hành động đúng đắn, ở triết học Mác- Lênin nội dung và phương pháp gắn bó với nhau. Phương pháp mà triết học Mác- Lênin nêu lên đó là phương pháp biện chứng. Đây là phương pháp nhận thức khoa học vì nó là khoa học về các quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó là kim ch ỉ nam cho hành động của con người. 11
  12. Hai chức năng thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác- Lênin giúp cho con người có phương pháp cải tạo th ế giới phục vụ cho nhu cầu của mình. Câu 13: Tại sao nói triết học Mác- Lênin là thế giới quan và phương pháp luận khoa học? - Thế giới quan là toàn bộ những quan điểm về thế giới, về những hiện tượng trong tự nhiên và trong xã hội. Các quan điểm triết học hợp thành hạt nhân chủ yếu của thế giới quan. Vấn đề chủ yếu trong thế giới quan cũng là vấn đề cơ bản của triết học: vấn đề quan hệ giữa tồn tại và tư duy- giữa vật chất và ý thức. Tuỳ theo cách giải quyết mà có hai thế giới quan chủ yếu: thế giới khoa học và thế giới phản khoa học. - Phương pháp là cách thức nghiên cứu, xem xét th ế gi ới. Ph ương pháp luận là khoa học về phương pháp tức là nó là khoa học về phương pháp xem xét nghiên cứu thế giới. - Triết học Mác- Lênin là thế giới quan và ph ương pháp luận khoa h ọc vì: + Chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử bằng triết học Mác- Lênin hợp thành thế giới quan khoa học triệt để, thế giới quan khoa học ấy được hình thành trong cuộc đấu tranh ch ống tôn giáo và chủ nghĩa duy tâm (Học thuyết Mác xít đối lập về căn bản với chủ nghĩa duy tâm và những quan điểm tôn giáo, chúng lấy sự hoạt động của tinh thần, của ý thứ, của những lực lượng siêu tự nhiên, của thần thánh để giải thích vũ trụ, giải thích tất cả các hiện tượng tự nhiên và xã hội nên thế giới quan của chúng là phản khoa học) + Thế giới quan của triết học Mác- Lênin (thế giới quan Mác xít) đ ược xây dựng trên lập trường duy vật biện chứng, nó biểu hiện những lợi ích của giai cấp vô sản và của tất cả những người lao động đang đấu tranh đê tự giải phóng khỏi mọi hình thức áp bức. + Thế giới quan khoa học ấy có ý nghĩa không ph ải ch ỉ thuần tuý v ề mặt lý luận và nhận thức mà nó có ý nghĩa lớn lao về mặt tư tưởng nữa (thế giới quan phản khoa học phục vụ cho những giai cấp lỗi thời đang trên con đường tiêu vong và kìm hãm sự phát triển của xã hội.). + Triết học Mác- Lênin là thế giới quan khoa học triệt để, nó không những phù hợp với các hiện tượng tự nhiên mà còn với cả thực t ế l ịch sử xã hội. Điều này đã được thực tế xã hội chứng minh là đúng. + Triết học Mác- Lênin là thế giới quan của Đảng C ộng sản, là n ền tảng lý luận của Đảng Cộng sản. Những kết luận rút ra trong phương 12
  13. pháp biện chứng và chủ nghĩa duy vật Mác xít có ý nghĩa lớn lao đối với hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản. Những kết luận ấy chứng tỏ rằng: lý luận và phương pháp Mác xít là vũ khí vô song đ ể nhận thức và cải tạo thế giới bằng cách mạng và theo ch ủ nghĩa C ộng sản. + Là một bộ phận khăng khít của thế giới khoa học, ph ương pháp bi ện chứng mà triết học Mác- Lênin nêu ra cũng là phương pháp luận duy nhất khoa học vì: Phương pháp biện chứng Mác xít đã phát sinh và phát triển trong cuộc đấu tranh chống phương pháp siêu hình, tức là ph ương pháp ph ản khoa học. Phương pháp biện chứng duy vật nghiên cứu cơ sở của sự phát tri ển là thế giới hiện thực khách quan. Nó áp dụng rộng rãi nguyên t ắc phát triển vào thế giới tự nhiên xã hội và cả trong tư duy. + Phương pháp biện chứng duy vật có ý nghĩa đối với khoa học tự nhiên, là công cụ không thể thiếu được trong nghiên cứu khoa h ọc. Những thành tựu mới nhất của tất cả các ngành khoa học tự nhiên cũng như khoa học xã hội đều xác nhận tính đúng đắn khoa học c ủa ph ương pháp biện chứng duy vật Mác xít. + Vạch ra những quy luật chung nhất của sự vận động và phát tri ển của thế giới khách quan. Triết học Mác- Lênin chỉ cho ta phương pháp hành động phù hợp với quy luật của thế giới khách quan. Do đó, ở tri ết học Mác- Lênin lý luận và phương pháp là thống nhất. Lý luận là duy vật biện chứng và phương pháp là duy vật biện chứng. Thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác- Lênin là th ế giới quan khoa học và phương pháp luận khoa học, triết học Mác- Lênin vừa gi ải thích thế giới một cách khoa học, vừa chỉ đạo hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới của con người. Câu 14: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa khoa h ọc của định nghĩa ấy? Trong tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” Lênin đã đưa ra định nghĩa kinh điển về vật chất. “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin: Trước hết ta phải giải thích các thuật ngữ: 13
  14. - Phạm trù là khái niệm chung phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ cơ bản nhất của các sự vật hiện tượng thuộc một lĩnh vực hiện thực nhất định. - Phạm trù triết học là khái niệm chung nhất phản ánh nh ững mối liên hệ bản chất của các sự vật hiện tượng trong thế giới. Thế giới hiện thực được chia làm 2 lĩnh vực: - Những sự vật thuộc loại vật chất. - Những hiện tượng thuôc loại tinh thần. Hai loại ấy được phản ánh trong triết học, đó là hai phạm trù vật ch ất và ý thức. “Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ hiện tại khách quan và t ồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” Thực tại khách quan là những cái đang tồn tại độc lập với ý th ức của con người. Tồn tại khách quan là thuộc tính chung của tất cả các s ự vật hiện tượng, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất. Chính vì vậy, nếu diễn đạt một cách cô đọng thì thực tại khách quan là vật chất. Từ phân tích trên ta rút ra kết luận. + Vật chất là tồn tại vĩnh viễn. + Vật chất là vô cùng vô tận. Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác, cái thực tại khách quan tác động vào giác quan của chúng ta đem lại cho chúng ta cảm giác. Các cảm giác là cơ quan tiếp xúc với th ế giới khách quan bên ngoài truyền thông tin về bộ não và thông tin được xử lý cho ta c ảm giác về nó. Như vậy là: Thế giới vật chất có trước Thế giới vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức. “Vật chất được cảm giác của chúng ta chép lại chụp lại phản ánh…” Trên cơ sở tác động của sự vật khách quan lên các cơ quan c ảm giác ta có được hình ảnh về nó, hình ảnh của sự vật bên ngoài. Nh ư vậy là bằng các giác quan con người nhận thức được sự vật bên ngoài th ế giới. Từ việc phân tích định nghĩa vật chất của Lênin rút ra 2 kết luận: 1. Vật chất là tất cả những gì tồn tại ở bên ngoài và độc lập v ới ý th ức của con người. Nó có trước và là nguồn gốc của ý thức. 2. Ý thức là sự phản ánh thế giới và như vậy con người có th ể nh ận thức được thế giới. Ý nghĩa của định nghĩa: 14
  15. + Định nghĩa ngắn gọn nhưng giải đáp ứng được đầy đủ cả hai mặt của vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng chống lại tất cả cá quan điểm sai làm về vật chất và mối quan h ệ gi ữa vật chất và ý thức của chủ nghĩa duy tâm, chống thuyết bất khả tri và thuyết hoài nghi, khắc phục được tính chất máy móc siêu hình trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa trước Mác. + Định nghĩa nêu lên tính khái quát và tính phổ biến rất cao của ph ạm trù vật chất. Một khái niệm rộng hơn bao quát tất cả những gì tồn tại trong khách quan. + Định nghĩa còn giúp chúng ta tìm ra y ếu t ố v ật ch ất trong lĩnh v ực xã hội, đó là tồn tại xã hội. + Định nghĩa vạch ra cho khoa học con đường vô t ận đi sâu nghiên c ứu thế giới. Tìm ra phương pháp cải tạo thế giới ngày càng có hiệu quả. Câu 15: Hãy so sánh quan điểm vật chất của Lênin với quan đi ểm vật chất của các nhà khoa học khác? Quan điểm vật chất của các nhà khoa học khác: + Chủ nghĩa duy tâm: Cho vật chất là sản phẩm của ý thức, tinh thần. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng sự vật là sản phẩm của cảm giác con người. Đại biểu là Bec- cơ- ly (nhà triết học người Anh). Ông cho rằng sự vật chẳng qua là sự phức hợp của cảm giác. Như vậy, khi không có cảm giác của chúng ta thì sự vật không tồn tại. Chủ nghĩa duy tâm khách quan: thế giới là sản phẩm của ý niệm tuy ệt đối. Platon nhà triết học duy tâm khách quan thời cổ đại cho rằng th ế giới như là cái bóng ở trong vách hang còn ý niệm tuyệt đối ở ngoài cửa hang được ánh sáng chiếu vào in hình lên vách hang. Hêghen là nhà triết học người Đức cho rằng: Giới tự nhiên là sản phẩm của sự “tha hoá” của “ý niệm tuyệt đối”. Quan điểm đồng nhất vật chất với vật thể: VD: Talet (624-546 TCN) cho rằng nước là khởi nguyên của thế giới. Hêraclit (540- 480 TCN) cho rằng đó là lửa. Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại: lấy thế giới để giải thích th ế gi ới, đó là những quan điểm chất phác, thô sơ, mộc mạc về th ế giới, cơ bản là đúng nhưng còn hạn chế là đồng nhất phạm trù vật chất với m ột d ạng tồn tại cụ thể của nó. Đồng nhất vật chất với những thuộc tính của nó. VD: đồng nhất vật chất với khối lượng. + Một bước phát triển trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác đó là thuyết nguyên tử của Lơxip và Đêmôcrit. Học 15
  16. thuyết nguyên tử dự đoán: nguyên tử là phần tử nhỏ nhất không thê phân chia được và cấu tạo nên sự vật. Tóm lại: Theo quan điểm của các nhà duy tâm và trước Mác thì vật chất là những gì cụ thể, cảm tính hoặc là đơn vị nhỏ nhất cấu tạo nên mọi vật và họ đi tìm cơ sở đầu tiên để xây dựng những quan điểm giải thích thế giới bắt nguồn từ cơ sở vật chất ấy. Chủ nghĩa duy vật trước Mác còn thiếu xót hạn chế nhất định của nó, mang tính trực quan, máy móc và siêu hình. Quan điểm vật chất của Lênin: - Vật chất không phải là sự vật cụ thể, cảm tính mà vật ch ất chính là phạm trù dùng để chỉ thực tại khách quan đó là tất c ả nh ững gì t ồn t ại ở bên ngoài và độc lập với ý thức của con người. - Vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức. - Vật chất là vô cùng vô tận. - Vật chất tồn tại vĩnh viễn. Quan điểm vật chất của Lênin là khoa học, đúng đắn, nó chống lại quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và khắc phục được những hạn chế, thiếu xót của chủ nghĩa duy vật trước Mác. Câu 16: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức? Ý thức có nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội: Nguồn gốc tự nhiên: - Óc người là một dạng vật chất có tổ chức cao nhất, là khí quan v ật chất sản sinh ra ý thức. Hoạt động của ý th ức chỉ xảy ra trên c ơ s ở hoạt động của bộ óc con người. Nếu bộ óc bị tổn thương một phần hay toàn bộ thì hoạt động của ý thức cũng bị rối loạn từng ph ần hay toàn bộ. Chỉ có con người mới có ý thức, động vật bậc cao cũng không thể có ý thức được. - Sự phản ánh thế giới khách quan bằng ý thức của con người là hình thức phản ánh cao nhất, hình thức đặc biệt chỉ có ở con người trên cơ sở phản ánh tâm lý ngày càng phát triển và hoàn thi ện. Các s ự v ật hi ện tượng tác động lên các giác quan của con người và truy ền nh ững tác động đó lên trung ương thần kinh đó là bộ óc con người, do đó con người có một hình ảnh về các sự vật đó. Những “hình ảnh” về sự vật được ghi lại bằng ngôn ngữ. Tóm lại: Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là phải có bộ óc người và sự tác động của thế giới khách quan, nếu thiếu một trong hai yếu tố này thì không thể có ý thức. Nguồn gốc xã hội của ý thức: 16
  17. Khi vượn người sử dụng những vật có sẵn trong tự nhiên cho mục đích kiếm ăn có kết quả thì nó gặp lại nhiều lần hành đ ộng ấy và tr ở thành phản xạ có điều kiện dần dần hình thành “thói quen” s ử dụng công c ụ. Tuy nhiên, “công cụ” đó không phải lúc nào cũng có sẵn. Do đó, đòi h ỏi loài vượn người phải có ý thức “chế tạo công cụ” lao động mới. Việc “chế tạo công cụ” lao động mới đã làm cho hoạt đ ộng ki ếm ăn c ủa vượn người là hoạt động lao động. Đó là cái mốc đánh d ấu s ự khác biệt giữa con người và con vật. Qua lao động, nhờ kết quả lao động cơ thể con người, đặc biệt là bộ óc và các giác quan biến đổi hoàn thiện dần cả v ề c ấu tạo và ch ức năng để thích nghi với điều kiện thay đổi. Ch ế độ ăn thuần tuý th ực vật chuyển sang chế độ ăn có thịt có ý nghĩ quan trọng trong quá trình chuyển biến não làm quen thành bộ não người. Trong hoạt động lao động, con người cần phải quan hệ với nhau, ph ối hợp hành động với nhau tạo ra nhu cầu thoải mái với nhau “một cái gì đấy”. Nhu cầu đó dẫn đến xuất hiện ngôn ngữ. Ngôn ngữ t ạo thành phương tiện để diễn đạt tư tưởng và trao đổi giữa người với người. Nhờ có “ngôn ngữ”, sự phản ánh giữa con người trở thành sự phản ánh tri giác. Như vậy, trong lao động và cùng lao động ngôn ngữ đó là hai sức kích thích chủ yếu để hình thành nên ý thức của con người. Tóm lại, nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội là hai đi ều ki ện c ần và đủ cho sự ra đời của ý thức. Nếu thiếu một trong hai điều kiện đó không thể có ý thức. Từ nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc ý xã h ội của ý th ức rút ra b ản chất ý thức như sau: Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Hoặc cách diễn đạt khác: ý thức là sản phẩm của một cơ quan vật chất sống có tổ chức cao, đó là bộ óc người. Câu 17: Phân tích bản chất của ý thức. Vai trò của tri thức khoa h ọc trong thực tiễn? Bản chất của ý thức: ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Thế nào là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Ý thức của con người, chỉ có con người mới có ý thức, động vật bậc cao cũng không có ý thức. Ý thức của con người có được là do sự tác động của sự vật lên các giác quan của con người, con người có được hình ảnh về sự vật đó. “Hình ảnh” về vật đó con người thu được qua sự tác động ấy không phải là 17
  18. hình ảnh vật lý mà là hình ảnh tinh thần, hình ảnh chủ quan, hình ảnh đó được cải biến. Ý thức không chỉ phụ thuộc vào tác động của thế giới bên ngoài mà còn chịu ảnh hưởng hoạt động của các giác quan cũng như hoạt động của bộ óc con người. Vì vậy, ý thức của chúng ta là sự ph ản ánh t ương đ ối đúng đắn thế giới bên ngoài. Do ý thức là hình ảnh chủ quan của th ế giới khách quan nên mỗi cá nhân có một ý thức riêng, nó do sự phản ánh khác nhau, do năng l ực, do sự nhạy cảm của các giác quan của mỗi cá nhân đó quy định. Từ sự phân tích trên rút ra 3 tính chất sau: Một là: Ý thức có tính trừu tượng, ý thức là hình ảnh của các sự v ật hiện tượng của thế giới khách quan nhưng đó không phải là hình ảnh vật lý, hình ảnh cụ thể nhìn thấy, cầm nắm được, nó là hình ảnh tinh thần, hình ảnh trừu tượng. Hai là: Tính tự giác: Một mặt ý thức không chỉ là sự phản ánh các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan trên cơ sở tác động trực tiếp của các sự vật hiện tượng đó lên các cơ quan thông qua hoạt động thực ti ễn c ủa con ng ười mà làm các sự vật hiện tượng bộc lộ ra các thuộc tính tính ch ất đ ể con người nhận thức. Ba là: Tính sáng tạo: Ý thức là hình ảnh của con người về thế giới khách quan nh ưng hình ảnh ấy không phải là hình ảnh nguyên vẹn như các sự vật hiện tượng của thế giới khách quan mà trên cơ sở những hình ảnh của sự v ật hi ện tượng đó ý thức tạo ra những hình ảnh mới, những hình ảnh của sự vật không có sẵn trong tự nhiên. Chú ý: Trong mỗi tính chất hãy lấy ví dụ minh hoạ. Vai trò của ý thức khoa học trong hoạt động thực tiễn: + Tri thức khoa học là kết quả của quá trình nhận th ức hiện th ực, đã được kiểm nghiệm trong hoạt động thực tiễn có tính ch ất lịch sử xã hội và được chứng minh ở logic học, phản ánh hiện thực một cách tương ứng trong đầu óc con người dưới dạng các quan niệm, khái niệm, phán đoán lý luận. + Trong ý thức, tri thức là thành phần quan trọng nhất, là cái lõi c ủa ý thức. Tri thức là phương tiện tồn tại của ý thức, đặc biệt là tri th ức khoa học đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định hành động của con người. Tri thức khoa học có hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động thực tiễn đúng đắn, có hiệu quả cao. Trên cơ sở tri thức khoa h ọc mà sự tác động của con người vào thế giới khách quan theo đúng quy luật của nó và đúng đắn nhất do đó có hiệu quả nhất. Nhờ có tri th ức khoa 18
  19. học mà con người ngày càng trở thành người làm chủ giới tự nhiên và làm chủ bản thân mình. Câu 18: Phân tích quan điểm của triết học Mác- Lênin v ề sự v ận động của vật chất? Vận động là gì: Theo F.Ănghen vận động là mọi sự biến đổi nói chung. Thế giới vật chất nằm trong sự vận động biến đổi không ngừng. Quan điểm của triết học Mác- Lênin về vận động của vật chất: - Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính vốn có của vật chất, gắn liền với vật chất, không thể có vật ch ất không có vận động và không thể có vận động vật chất. + Phải có vận động mà sự vật mới tồn tại được và biểu hiện sự tồn tại của nó. + Nhờ có sự vận động của sự vật mà con người mới có thể nhận biết được chúng. - Vận động của vật chất là tự thân vận động. Vận động là thuộc tính cơ bản bên trong vốn có của sự vật, không phải do tác động c ủa bê ngoài, nó là kết quả của sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập trong sự vật. - Vận động là tuyệt đối, là vĩnh viễn không do ai sáng tạo ra và cũng không bị tiêu diệt. - Có 5 hình thức vận động cơ bản của vật chất. + Vận động cơ học: là hình thức vận động đơn giản nhất, là sự di chuyển vị trí của các vật thể. + Vận động lý học: vận động của các phần tử, hạt cơ bản, điện nhiệt. + Vận động hoá học: sự hoá hợp và phân giải của các chất. + Vận động sinh học: sự trao đổi chất giữa cơ th ể s ống với mỗi trường. + Vận động xã hội: sự hoạt động của con người làm xã hội biến đổi từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Trong các luận điểm trình bày ở trên hãy tự tìm ví dụ minh hoạ. Chú ý: + Các hình thức vận động có mối quan hệ với nhau trong đó hình th ức vận động cao bao hàm hình thức vận động thấp. + Không được quy hình thức vận động thấp về hình th ức v ận động cao và ngược lại. Câu 19: Vì sao nói đứng im là tạm thời tương đối và là hình th ức đặc thù của vận động? 19
  20. Chủ nghĩa duy vật biến chứng thừa nhận thế giới vật chất nằm trong quá trình vận động không ngừng nhưng không loại trừ mà còn bao hàm trong đó hiện tượng đứng im tương đối. Khái niệm: Đứng im là một hình thực vận động đ ặc bi ệt c ủa v ật ch ất, vận động trong cân bằng. Đứng im là tương đối vì: Một là: Đứng im chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất định ch ứ không phải trong mối quan hệ cùng một lúc. Hai là: Đứng im chỉ xảy ra với một hình thức vận động trong một th ời gian nhất định chứ không phải với mọi hình thức vận động. Ba là: Đứng im chỉ xảy ra đối với từng sự vật riêng chứ không phải đối với tất cả mọi vật cùng một lúc. Đứng im là tạm thời vì: Sớm muộn sự đứng im tương đối sẽ bị sự vận động tuyệt đối phá vỡ. Đứng im là hình thức đặc thù của vận động vì đ ứng im cũng là v ận động nhưng là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối (tức là khi một sự vật vẫn còn là nó chưa chuyển thành cái khác). Nó vẫn đang duy trì một hay một số hình thức vận động vốn có. Đứng im là tương đối trong một quan hệ với vận động tuy ệt đối và vĩnh viễn. Câu 20: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để ch ỉ th ực t ại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại và chụp lại độc lập với ý thức con ng ười. Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong hoạt đ ộng thực tiễn. Ý thức là toàn bộ những hoạt động tinh thần của con người gồm những tình cảm, tâm trạng, tư tưởng và ý chí, những quan điểm lý luận đưa tiễn sự suy nghĩ bằng ngôn ngữ bằng khả năng nó trong bộ óc con người. Xác định yếu tố vật chất trong hoạt động thực tiễn: Hoạt động thực tiễn bao gồm ba hình thức cơ bản. Hoạt động sản xuất ra của cải vật chất, đấu tranh chính trị xã hội, hoạt động nghiên c ứu thực nghiệm khoa học. Trong đó, hoạt động sản xuất ra của cải v ật chất đóng vai trò quan trọng. Trong hoạt động thực tiễn yếu tố vật chất chính là ph ương tiện, công cụ, điều kiện mà con người dùng để tác động vào thế giới khách quan và cải tạo nó. 20
nguon tai.lieu . vn