Xem mẫu

  1. Lý luận chung về nhà nước Câu1: Tại sao nói nhà nước ra đời là một tất yếu lịch sử? ( nguồn gốc ra đời nhà nước) Trả lời: Nhà nước là một hiện tượng xã hội đa dạng và phức tạp. Để nhận thức đúng về bản chất NN , cũng như những biến động trong đời sống NN cần lý giải nhiều vấn đề trong đó nhất thiết phải làm sáng t ỏ ngu ồn g ốc hình thành NN, chỉ ra những nguyên nhân đích thực làm xuất hiện NN Có nhiều quan điểm khác nhau giải thích về nguồn gốc của Nn như học thuyết phi macxit ( thuyết quyền gia trưởng, thuyết thần quyền , thuyết khế ước xã hội, thuyết bạo lực...) và học thuyết c ủa các nhà sáng l ập ra chủ nghĩa Mác- Leenin giải thích nguồn gố NN không phải là một hiện tượng xã hội vĩnh cửu, bất biến mà là một phạm trù lịch sử có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong . Lịch sử xã ội loài người đã tr ải qua một th ời kì chưa có NN đó là chế độ công xã nguyên thủy và sẽ phát triển dến giai đoạn không cần đến NN. NN nảy sinh t ừ trong đời sống xã hội, xuất hiện khi xã hội loài người phát triển đến một trình đ ộ nhất định và khi nh ững đi ều kiện khách quan của sự tồn tại NN không còn nũa thì NN sẽ tiêu vong. Xã hội loài người phát triển qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau trong đó chế độ công xã nguyên thủy là hình thái kinh tế xã hội đầu tiên không tồn tại giai cấp và NN. Trong chế độ công xã nguyên thủy do trình độ phát triển của lực lượng sản xuất còn rất thấp kém và tình trạng bất lực của con người trước hiện tượng thiên nhiên và thú dữ, nên để kiếm sống và tự bảo vệ mình con người buộc phải co c ụm lại dựa vào nhau cùng chung sống, cùng lao động và cùng hưởng thụ những thành quả do lao động mang lại. Mọi t ư liệu sản xuất và s ản phẩm lao động đều thuộc sở hữu chung của mọi thành viên trong cộng đồng Tính chất xã hội trong chế độ cộng sản nguyên thủy còn rất đơn giản gồm có tổ chức thị t ộc-là t ế báo , là cơ sở cấu thành xã hội. Thị tộc được tổ chức theo nguyên tắc huyết thống, lúc đ ầu theo huyết thống đ ược xác lập theo dòng mẹ gọi là t hị tộc mẫu hệ, sau được xác lập theo dòng cha gọi là thị tộc phụ hệ. Mỗi thành viên của thị tộc đều bình đẳng về quyền lợi và địa vị xã hội, trong xã hội không t ồn tại đ ặc quyền ,đ ặc l ợi không có s ự phân hóa giàu nghèo Hệ thống quản lí cả công xã thị tộc là hội đồng thị tộc và tù trưởng. Hội đ ồng thị t ộc hợp thành baoiwr tất cả các thành viên đã trưởng thành của thị tộc là tổ chức quyền lực cao nhất của thị tộc. Tù trưởng do hội nghị toàn thể thị tộc bầu ra, được lựa chọn từ những nguwoif nhiều tuổi, có kinh nghiệm và uy tín trong cộng đồng. Tù trưởng đứng đàu thị tộc song kông có đặc quyền so với các thành viên khác của thị tộc KL: - Thứ nhất, Trong XH thị tộc – Bộ lạc, mọi người đều bình đẳng trong LĐ và hưởng thụ; năng suất LĐ thấp, không có SP dư thừa, nên chế độ tư hữu chưa xuất hiện. XH chưa phân thành các giai c ấp và không có đấu tranh giai cấp. - Thứ hai, Trong XH thị tộc – Bộ lạc, quyền lực đã tồn tại và có hiệu lực, nhưng đó là quyền l ực XH được tổ chức và thực hiện dựa trên những nguyên tắc dân chủ thực sự. Quyền lực đó có những đặc điểm: + Không tách rời XH mà thuộc về XH, do toàn bộ XH tổ chức ra; + Phục vụ lợi ích của cả cộng đồng + Không có bộ máy riêng để thực hiện sự cưỡng chế.
  2. Xã hội công xã nguyên thủy chưa có NN nhưng quá trình vận động và phát triển của nó đã làm xuất hi ện tiền đề vất chất cho sự tan rã của tổ chức thị tộc-bộ lạc và sự ra đ ời c ủa NN. Trong và quá trình sống lao động sản xuất, con người ngày một phát triển hơn về thể chất, trí lực, cấu trúc các giác quan ngày một hoàn thiện, hiểu biết nhiều hơn các quy luật tự nhiên và xã hội, tích lũy được nhiều kinh nghiệm sản xuất, luôn tìm kiếm và c ải tiến cong cụ lao động, đặc biệt khi phát hiện ra kim loại năng suất lao động xã hội tăng lên, lực lượng sản xuất có những bước tiến rõ rệt đòi hỏi có sự phân công lao động theo hướng chuyên môn hóa. Vào thời kì cuối của chế độ công xã nguyên thủy đã diễn ra 3 lần phân công lao động xã hội: 1- chăn nuôi tách kh ỏi tr ồng tr ọt; 2- th ủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp; 3- buôn bán phát triển, thương nghiệp ra đời. Sau 3 lần phân công lao đ ộng xã h ội, chế độ tư hữu xuất hiện đã phân chia xã hội thành kẻ giàu nguời nghèo, hình thành hai giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Một xã hội mới với sự phân chia giai cấp và sự đấu tranh giai c ấp đòi hỏi ph ải có một t ổ ch ức quy ền lực mới ra đời, đó là nhà nước. Như vậy nhà nước xuất hiện một cách khách quan, “một lực lượng nảy sinh từ xã hội, một lực lượng tựa hồ như đứng trên xã hội, có nhiệm vụ làm dịu bớt ssuwj xung đ ột và gi ữ cho xung đ ột đó nằm trong vòng trật tự” Đn: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật t ự xã hội, thực hi ện mục đích b ảo vệ đ ịa v ị của giai cấp thống trị Câu 2: Phân tích bản chất của nhà nước - Tính giai cấp: Đi từ sự phân tích nguồn gốc các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác cho rằng nhà nước chỉ xuất hi ện và t ồn tại trong xã hội có giai cấp và luông mang bản chất giai cấp sâu sắc. Làm rõ tính chất giai c ấp c ủa NN ph ải gi ải đáp được câu hỏi: NN do giai cấp nào tổ chức ra và lãnh đạo, NN tồn tại và hoạt đ ộng tr ước h ết ph ục v ụ l ợi ích của giai cấp nào trong xã hội. Nghiên cứu nguồn gốc gia đời của NN, các nhà tư tưởng khẳng định: “ NN là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được” . NN trước hết là bộ máy trấn áp đ ặc bi ệt c ủa giai c ấp này đối với giai cấp khác, là bộ máy để duy trì sự thống trị giai cấp. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác thể hiện trên 3 mặt: kinh tế, chính trị, tư tưởng. Muốn đạt được hiệu quả thống trị, giai cấp thống trị sử dụng nhà nước như là một công cụ sắc bén nhất, thông qua nhà nước, quyền lực kinh tế đủ sức mạnh để duy trì quan hệ bóc lột. Có trong tay công nhà nước, giai cấp chiếm ưu thế về kinh tế bảo vệ quyền sở hữu của mình, đàn áp được sự phản kháng của giai cấp bị bóc lột. Trở thành giai cấp thống trị về chính trị. Thông qua nhà nước giai cấp thống trị tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị của mình. Hợp pháp hóa ý chí của giai cấp mình thành ý chí của nhà nước, buộc các giai cấp khác phải tuân theo trật t ự phù h ợp v ới l ợi ích của giai cấp thống trị.
  3. Nắm quyền lực kinh tế và chính trị bằng con đường nhà nước, giai cấp thống trị xây dựng hệ thống t ư tưởng giai cấp mình thành hệ tư tưởng thống trị xã hội buộc các giai cấp khác lệ thuộc về tư tưởng. Nhà nước mang bản chất giai cấp sâu sắc vì nó củng cố và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Ví dụ:. Nhà nước chiếm hữu nô lệ, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản: nhà nước có đặc điểm chung là bộ máy đặc biệt duy trì sự thống trị về chính trị, kinh tế, tư tưởng của thiểu số đ ối với đông đ ảo qu ần chúng lao động, thực hiện chuyên chính của giai cấp bóc lột. Nhà nước XHCN là bộ máy củng cố địa vị thống trị và bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, đảm bảo sự thống trị của đa số đối với thiểu số. Tính xã hội: • Một nhà nước không tồn tại nếu chỉ phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà không tính đến lợi ích, nguyện vọng, ý chí của các giai cấp khác trong xã hội. Ngoài tư cách là bộ máy duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, nhà nước còn là t ổ chức quyền lực công, là phương thức tổ chức đảm bảo lợi ích chung của xã hội • Nhà nước giải quyết mọi vấn đề nảy sinh trong xã hội, đảm bảo các giá trị xã hội đã đạt được, bảo đảm xã hội trật tự, ổn định và phát triển, thực hiện chức năng này hoặc chức năng khác phù hợp yêu cầu của xã hội, cũng đảm bảo lợi ích nhất định của các giai cấp trong chừng mực l ợi ích đó không đối lập găy gắt với lợi ích giai cấp thống trị. * Trong bản chất nhà nước, tính giai cấp và xã hội của nhà nước luôn luôn thống nhất với nhau. -Trong các nhà nước khác nhau hoặc trong cùng một nhà nước, ở những giai đoạn phát triển khác nhau, tùy thuộc vào các yếu tố khách quan (tương quan lực lượng giai cấp, đảng phái...) và các yếu t ố chủ quan (quan điểm, nhận thức, trình độ văn hóa...) bản chất nhà nước được thể hiện khác nhau. Ví dụ: Trong nhà nước Việt Nam, trong điệu kiện đổi mới đất nước, kinh tế phát triển, đ ời s ống nhân dân nâng cao, nhà nước quan tâm thực hiện các chính sách xã hội nhiều hơn so với thời kỳ chiến tranh, thời kỳ bao cấp, chính sách đối với thương binh, liệt sỹ, xóa đói, giảm nghèo... Câu3: Trình bày các đặc trưng của nhà nước. Liên hệ với nhà nước Việt Nam - Đặc trưng nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với tổ chức của xã hội thị tộc bộ lạc; phân biệt với tổ chức chính trị xã hội khác. - Đặc trưng nhà nước thể hiện vai trò, vị trí trung tâm của nhà nước trong hệ thống chính trị. 5 đặc trưng:
  4. 1. Nhà nước thiết lập một quyền lực công cộng đặc biệt không còn hòa nhập với dân cư trong chế độ thị tộc nữa mà hầu như tách rời khỏi xã hội. Quyền lực công cộng này là quyền lực chung. Chủ thể là giai cấp thống trị chính trị, xã hội. Để thực hiện quyền lực quản lý xã hội, nhà nước phải có một t ầng lớp người chuyên làm nhi ệm v ụ quản lý, lớp người này được tổ chức thành các cơ quan nhà nước và hình thành một bộ máy đ ại di ện cho quyền lực chính trị có sức mạnh cưỡng chế duy trì địa vị giai cấp thống trị, bắt giai c ấp khác ph ục tùng theo ý chí c ủa giai cấp thống trị. 2. Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ không phụ thuộc vào chính kiến, ngh ề nghiệp, huyết thống, giới tính... Việc phân chia này quyết định phạm vi tác đ ộng c ủa nhà nước trên quy mô r ộng lớn nhất và dẫn đến hình thành cơ quan quản lý trong bộ máy nhà nước. Không một tổ chức xã hội nào trong xã hội có giai cấp lại không có lãnh thổ riêng của mình. Lãnh thổ là dấu hiệu đặc trưng của nhà nước. Nhà nước thực thi quyền lực trên phạm vi toàn lãnh th ổ. Mỗi nhà nước có một lãnh thổ riêng, trên lãnh thổ ấy lại phân thành các đ ơn vị hành chính như t ỉnh, qu ận, huy ện, xã,... Dấu hiệu lãnh thổ xuất hiện dấu hiệu quốc tịch. 3. Nhà nước có chủ quyền quốc gia: Nhà nước là một tổ chức quyền lực có chủ quyền. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính trị pháp lý thể hiện ở quyền tự quyết của nhà nước về chính sách đ ối nội và đ ối ngo ại không phụ thuộc yếu tố bên ngoài. Chủ quyền quốc gia có tính tối cao, không tách rời nhà nước. Thể hiện quyền lực nhà nước có hi ệu l ực trên toàn đất nước, đối với tất cả dân cư và tổ chức xã hội, không trừ một ai. 4. Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với mọi công dân. Là lực lượng đại diện xã hội, có phương tiện cưỡng chế. Nhà nước thực hiện sự quản lý của mình đối với công dân của đất nước. Các quy định của nhà nước đối với công dân thể hiện trong pháp luật do nhà nước ban hành. Mối quan h ệ nhà nước và pháp luật: Không thể có nhà nước mà thiếu pháp luật và ngược lại. Trong xã hội chỉ nhà nước có quy ền ban hành pháp luật, các tổ chức khác không có quyền này và chính nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực thi trong cuộc sống. 5. Nhà nước quy định và thực hiện thu các loại thuế dưới hình thức bắt buộc: quyết định và thực hiện thu thuế để bổ sung nguồn ngân sách nhà nước, làm kinh phí xây dựng và duy trì cơ sở vật chất kỹ thu ật, tr ả l ương cho cán bộ công chức. Dưới góc độ thuế nhà nước gắn chặt với xã hội và dân chứ không tách r ời. Cần ph ải xây dựng một chính sách thuế đúng đắn, công bằng và hợp lý, đơn giản,tiện lợi. - Định nghĩa nhà nước: Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện chức năng quản lý xã hội nhằm thể hiện và bảo vệ trước hết l ợi ích c ủa giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng, của giai cấp công nhân và nhân dân lao đ ộng d ưới s ự lãnh đ ạo của Đảng cộng sản trong xã hội xã hội chủ nghĩa.
  5. Câu4: Khái niệm kiểu nhà nước, hình thức nhà nước. Các kiếu nhà nước,hình thức nhà nước trong lịch sử I: Kiểu nhà nước Kiểu NN là tổng thể những dấu hiệu (đặc điểm cơ bản của NN thể hiện bản chất giai cấp, vai trò XH và những điều kiện phát sinh, tồn tại và phát triển của NN trong một hình thái KT XH nhất định. Trong lịch sử tư tưởng chính trị-pháp lí đã có những cách khác nhau trong việc phân chia các kiểu nhà nước. Tuy nhiên, học thuyết Mac-Leenin về hình thái kinh tế-xã hội đem lại cơ sở khoa học để phân biệt các kiểu nhà nước trong lịch sử Mỗi hình thái kinh tế xã hội là một kiểu tổ chức đời sống xã hội t ương ứng với một phương th ức s ản xuất nhất định. Từ khi phân chia thành các giai cấp đến nay xã hội loài người đã và đang trải qua 4 hình thái kinh tế xã hội là chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư sản và XHCN. Trong các hình thái kinh tế xã hội đó, nhà nước , yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng cuả xã hội phát sinh, tồn tại và phát triển dựa trên và phù hợp bản chất , đặc điểm của mỗi cơ sở hạ tầng nhất định là các quan hệ sản xuất trong mỗi phương thức sản xuất t ương ứng. Theo các hình thái KT-XH đã nêu có 4 kiểu Nhà nước: Nhà nước chủ nô Nhà nước phong kiến Nhà nước tư sản Nhà nước XHCN Quy luật thay thế các kiểu NN trong lịch sử: Sự thay thế các kiểu Nhà nước trong lịch sử là một quá trình lịch sử tự nhiên, có đặc điểm: Mang tính tất yếu khách quan. - Thông qua cuộc cách mạng xã hội - Tính tiến bộ của kiểu Nhà nước mới so với kiểu Nhà nước cũ. - Tính kế thừa giữa kiểu Nhà nước sau đối với kiểu Nhà nước trước. - a. Kiểu NN chủ nô Đây là KN đầu tiên trong lịch sử. Nó ra đời khi chế độ thị tộc – bộ lạc tan rã. - Cơ sở KT của NN chủ nô: là chế độ sở hữu của giai cấp chủ nô đối với tư liệu SX và người nô lệ. - Cơ cấu giai cấp trong XH chiếm hữu nô lệ : tồn tại 2 gi.cấp chủ yếu là GC chủ nô – GC nô lệ. Ngoài ra còn có các tầng lớp khác như thợ thủ công & những người LĐ tự do. Chủ nô là một bộ phận thi ểu s ố c ủa xã hội nhưng nắm trong tay toàn bộ tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội, còn nô lệ là lực lượng chủ yếu sản xuất ra của cải vật chất nhưng lệ thuộc vào chủ nô b. Kiểu NN Phong kiến: - Cơ sở KT của NNPK: là chế độ sở hữu của giai cấp địa chủ PK đối với TLSX. - Cơ cấu giai cấp: XH PK có kết cấu giai cấp khá phức tạp, địa chủ và nông dân là 2 giai cấp chủ yếu và đối kháng nhau; ngoài ra còn có tầng lớp thợ thủ công, thương nhân... c. Kiểu NN Tư sản:
  6. - Cơ sở Kinh tế: của NN tư sản là QH sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu SX và bóc lột giá trị thặng dư. - Cơ cấu giai cấp trong XH tư sản : gồm 2 giai cấp chính là Tư sản và Vô sản. Ngoài ra còn có các giai cấp khác như: giai cấp nông dân, tầng lớp tiểu tư sản, trí thức... d. Kiểu NN Xã hội chủ nghĩa: - Cơ sở KT của NN XHCN là: QHSX XHCN dựa trên chế độ công hữu tư liệu SX. - Giai cấp lãnh đạo trong NN XHCN là giai cấp CN. Quyền lực NN thuộc về giai cấp CN và nhân dân lao động. NN XHCN là công cụ duy trì sự thống trị của đa số với thiểu số (là giai c ấp bóc l ột; nh ững ph ần t ử ch ống đối CM). Nhà nước là bộ phận quan trọng nhất trong kiến trúc thượng tầng xã hội , khi hậ tầng cơ sở thay đổi, các quan hệ kinh tế mới tiến bộ hơn thay thế các quan hệ kinh tế cũ đã lạc hậu, kéo theo sự thay đ ổi kiểu nhà nước thông qua các cuộc cach mạng xã hội. Như vậy sự thay thế các kiểu nhà nước trong lịch sử gắn li ền và là bi ểu hiện của sự thay đổi các hình thái kinh tế xã hội Trong 4 kiểu nhà nước nêu trên, các NN chủ nô, phong kiến, tư sản đều dựa trên nền tảng kinh tế là chế độ người bóc lột người đồng thời phục vụ và bảo vệ chế độ đó nên người ta gọi kiểu nhà nước bóc lột NN XHCN dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất nên có bản chất khác hẳn, nó bảo vệ và phục vụ cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động gồm giai cấp công nhân, nông dân, và đội ngũ trí thức II. Hình thức nhà nước - Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước, là phương thức chuyển ý chí giai c ấp thống trị thành ý chí nhà nước. - Hình thức nhà nước bị quy định bởi bản chất nhà nước. Có hai loại: 1. Hình thức chính thể: - Hình thức chính thể là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực t ối cao, cơ c ấu, trình t ự thành l ập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này. - Hình thức chính thể gồm 2 dạng cơ bản: + Chính thể quân chủ: quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay một phần trong tay ng ười đứng đầu nhà nước ( vua, hoàng đế...) theo nguyên tắc thừa kế. Chính thể quân chủ được chia thành: • Chính thể quân chủ tuyệt đối: người đứng đầu nhà nước ( vua, hoàng đế...) có quyền lực vô hạn. • Chính thể quân chủ hạn chế: quyền lực tối cao được trao cho người đứng đầu nhà nước và một cơ quan cấp cap khác.
  7. + Chính thể cộng hòa: quyền lực nhà nước được thực hiện bởi các cơ quan đại diện do bầu ra trong một thời gian nhất định. Chính thể cộng hòa có 2 hình thức: • Chính thể cộng hòa dân chủ: pháp luật quy định quyền của công dân tham gia bầu c ử thành lập cơ quan đại diện của nhà nước. Nhưng vấn đề này thực hiện được hoặc không thực hiện được còn phụ thuộc vào nhà nước thuộc giai cấp nào. • Chính thể cộng hòa quý tộc: quyền tham gia bầu cử để thành lập các cơ quan đ ại diện c ủa nhà nước chỉ dành riêng cho giới quý tộc (dưới chế độ nô lệ và phong kiến). 2. Hình thức cấu trúc: - Là sự tổ chức nhà nước theo đơn vị hành chính lãnh thổ và tổ chức quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước trung ương với cơ quan nhà nước ở địa phương. - Có 2 hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu: + Nhà nước đơn nhất: là nhà nước có lãnh thổ toàn vẹn, thống nhất, các bộ phận hợp thành nhà nước là các đơn vị hành chính lãnh thổ không có chủ quyền quốc gia và các đ ặc điểm c ủa nhà nước. Có h ệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa phương. Ví dụ: Việt Nam, Lào, Trung Quốc... + Nhà nước liên bang: không chỉ liên bang có d ấu hi ệu nhà nước mà các nhà n ước thành viên ở mức độ này hay mức độ khác cũng có các dấu hiệu của nhà nước, chủ quyền quốc gia. Nhà nước liên bang có 2 hệ thống cơ quan nhà nước và 2 hệ thống pháp luật. Ví dụ: Mỹ, Liên Xô cũ, Braxin... - Có một loại hình nhà nước khác nữa là nhà nước liên minh: nhà nước liên minh chỉ ra là sự liên kết tạm thời của các quốc gia để thực hiện những nhiệm vụ và mục tiêu nhất định. Sau khi hoàn thành nhi ệm v ụ và đ ạt được mục đích. Nhà nước liên minh tự giải tán. Cũng có trường hợp phát triển thành nhà nước liên bang. Ví d ụ: Từ năm 1776 đến năm 1787, Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là nhà nước liên minh sau trở thành nhà nước liên bang. So sánh nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang Nhà nước đơn nhất Nhà nước liên bang Là NN có chủ quyền chung, Có chủ Là NN có từ 2 hay nhiều thành viên   quyền duy nhất hợp lại, vừa có chủ quyền NN liên bang, vừa có chủ quyền NN thành viên Có một hệ thống cơ quan nhà nước  thống nhất Có hai hệ thống cơ quan nhà nước, cơ  quan nhà nước liên bang, và cơ quan bang Có một hệ thống pháp luật thống  nhất Có hai hệ thống pháp luật  - VD: Mỹ, Đức, Ấn độ; Malaixia; Liên Xô Công dân có một quốc tịch duy nhất 
  8. - VD: Việt Nam, Lào, Nhật... cũ… Câu 5:Chức năng, bộ máy nhà nước I. Chức năng của nhà nước. 1. Khái niệm chức năng: - Bản chất và vai trò của nhà nước thể hiện trực tiếp trong nhiệm vụ và chức năng của nhà nước, gắn bó chặt chẽ với nhiệm vụ và chức năng ấy. +Nhiệm vụ của nhà nước là mục tiêu mà nhà nước cần đ ạt t ới, là những v ấn đ ề đ ặt ra mà nhà nước cần giải quyết. + Chức năng của nhà nước là những phương diện, loại hoạt đ ộng c ơ bản c ủa nhà nước nh ằm thực hiện những nhiệm vụ đặt ra trước nhà nước. Chức năng của nhà nước là phương tiện, công cụ để thực hiện nhiệm vụ, được quy đ ịnh trực ti ếp bởi nhiệm vụ. Một nhiệm vụ cơ bản chiến lược thường được thực hiện bởi nhiều chức năng. Ví dụ: nhiệm vụ chung xây dựng CNXH, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội. Một chức năng có thể là phương tiện th ực hiện nhi ều nhiệm vụ cụ thể, cấp bách. Ví dụ: chức năng kinh tế thực hiện nhiều nhiệm vụ như: đảm bảo tự túc lương thực trong nước và xuất khẩu, chống lạm phát, ổn định đời sống nhân dân... - Xét ở phạm vi bao quát hơn, chức năng nhà nước được quy định một cách khách quan bởi cơ sở kinh tế- xã hội(kết cấu giai cấp). Ví dụ: Chức năng cơ bản của kiểu nhà nước bóc lột (bảo vệ, duy trì chế độ tư hữu về t ư liệu sản xuất, trấn áp phản kháng của giai cấp bị trị, tiến hành xâm lược hòng nô dịch các dân tộc khác...) bị quy định bởi quyền tư hữu tư liệu sản xuất và chế độ bóc lột nhân dân lao động. - Chức năng nhà nước XHCN khác chức năng nhà nước bóc lột: thể hiện ở nội dung và phương th ức thực hiện. Cơ sở kinh tế của nhà nước XHCN là chế độ công hữu với t ư liệu sản xuất và nhà nước là t ổ ch ức chính trị thể hiện ý chí, lợi ích, nguyện vọng của nhân dân lao động, là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Các chức năng cơ bản của nhà nước luôn được bổ sung bằng những nội dung mới phù hợp với nhiệm vụ và tình hình c ủa mỗi giai đoạn phát triển xã hội. Ví dụ: nhiệm vụ quan trọng hiện nay là xây dựng nền kinh tế phát triển- nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nước. Chức năng quản lý kinh t ế có nhiều nội dung mới và phương thức thực hiện năng động nhạy bén phù hợp với cơ chế quản lý mới. - Chức năng nhà nước và chức năng cơ quan nhà nước:
  9. + Chức năng nhà nước là phương diện chủ yếu của cả bộ máy nhà nước mà mỗi cơ quan nhà nước đều phải tham gia thực hiện ở những mức độ khác nhau. Ví dụ: chức năng bảo vệ pháp luật và tăng c ường pháp chế thuộc về các cơ quan: Quốc Hội, Tòa án, Viện kiểm sát... + Chức năng của một cơ quan nhà nước là những phương diện hoạt động của cơ quan đó nhằm góp phần thực hiện chức năng chung của nhà nước. Ví dụ: Tòa án thực hiện chức năng xét xử vi ph ạm pháp lu ật và giải quyết tranh chấp. Chức năng của Viện kiểm sát là công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. 2. Phân loại chức năng: - Căn cứ vào tính chất chức năng phân thành: + Chức năng cơ bản + Chức năng không cơ bản. - Căn cứ vào thời gian thực hiện chức năng: + Chức năng lâu dài + Chức năng tạm thời Căn cứ vào đối tượng của chức năng: - • Chức năng đối nội: là những mặt hoạt động chủ yếu của NN trong nội bộ đất nước. VD: Đảm bảo trật tự an toàn XH; bảo vệ chế độ chính trị của NN... • Chức năng đối ngoại: là những phương hướng hoạt động cơ bản của NN trong quan hệ quốc tế . VD: Bảo vệ tổ quốc trước sự xâm lược từ bên ngoài; thiết lập các mối quan hệ với các quốc gia khác trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa... 2 loại chức năng này có quan hệ mật thiết với nhau, các chức năng đối ngoại luôn xuất phát t ừ vi ệc th ực hi ện chức năng đối nội và phục vụ chức năng đối nội. Thực hiện tốt chức năng đối nội sẽ thuận lợi cho thực hiện chức năng đối ngoại và ngược lại. Chức năng đối nội quan trọng và có vai trò quyết định đối với sự tồn tại của nhà nước. 3. Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng: - Hình thức thực hiện chức năng: + Hình thức mang tính pháp lý: . Hoạt đ ộng xây dựng và ban hành pháp lu ật.Tổ ch ức th ực hi ện pháp luật. Bảo vệ pháp luật + Hình thức mang tính tổ chức kỹ thuật- kinh tế- xã hội.
  10. - Phương pháp thực hiện chức năng: 2 phương pháp : thuyết phục và cưỡng chế. Sự khác nhau căn bản giữa nhà nước XHCN và nhà nước bóc lột: phương pháp chủ yếu c ủa nhà nước XHCN là thuyết phục, giáo dục còn cưỡng chế chỉ được áp dụng khi thuyết phục, giáo dục không đ ạt kết quả và cũng chỉ với mục đích cải tạo người xấu thành người tốt có lợi ích cho xã hội, ngăn ngừa hiện tượng tiêu cực chứ hoàn toàn không mang tính chất đàn áp. Nhà nước bóc lột: cưỡng chế là phương pháp cơ bản, được áp dụng rộng rãi mà chủ yếu là để áp b ức , bóc lột nhân dân lao động. II. Bộ máy nhà nước. 1. Khái niệm Bộ máy nhà nước. - Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức thực hiện theo nguyên tắc tập trung thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của nhà nước. - Bộ phận cấu thành nhà nước là cơ quan nhà nước. Cơ quan nhà nước là tổ chức chính trị có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, bao gồm những cán bộ, viên chức nhà nước. Cán bộ, viên chức nhà nước là nh ững con người được giao quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ, chức năng trong phạm vi luật định. - Cơ quan nhà nước khác tổ chức xã hội: Chỉ cơ quan nhà nước mới được nhân danh nhà nước thực hiện quyền lực nhà nước. Phạm vi thực hi ện quyền lực nhà nước được pháp luật quy định chặt chẽ, là tổng thể quyền và nghĩa vụ đ ược nhà nước giao cho, thể hiện qua việc ra quyết định có tính bắt buộc thi hành đối với các đối tượng liên quan. - Phân loại cơ quan nhà nước. + Theo chức năng: cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp. + Theo vị trí, tính chất, thẩm quyền: cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý, Tòa án, Viện kiểm sát. 2. Sự phát triển của bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước trong lịch sử. a) Tính tất yếu khách quan của sự phát triển bộ máy nhà nước. - Bộ máy nhà nước là phạm trù năng động, luôn vận động, biến đổi để thích nghi với đi ều kiện khách quan của xã hội. - Bộ máy nhà nước chịu sự quy định của yếu tố kinh tế, bản chất nhà nước, tương quan lực lượng chính trị- xã hội, hoàn cảnh lịch sử, truyền thống văn hóa, phong tục tập quán.
  11. - Bộ máy nhà nước chịu sự quy định của yếu tố chủ quan: quan điểm, nhận thức. b) Quy luật phát triển của bộ máy nhà nước qua các kiểu nhà nước. - Bộ máy nhà nước được tổ chức từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện trên cơ sở thừa kế những điểm tiến bộ của bộ máy nhà nước trước đó. - Bộ máy nhà nước luôn được cải cách, đổi mới để thích nghi. c) Các kiểu bộ máy nhà nước - Bộ máy nhà nước chủ nô - Bộ máy nhà nước phong kiến - Bộ máy nhà nước tư sản - Bộ máy nhà nước XHCN Câu6: Bản chất, đặc điểm của nhà nước CHXHCN Việt Nam. Làm rõ khái niêm tính nhân dân của NN VN? Cho ví dụ thực tế minh họa I. Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam. - Cơ sở kinh tế cho sự ra đời của NN: QHSX XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu SX và sản phẩm lao động XH. - Cơ sở XH cho sự ra đời của NN: Là toàn thể nhân dân LĐ mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai c ấp nông dân và t ầng l ớp trí thức. - Bản chất bao trùm nhất, chi phối mọi lĩnh vực đời sống nhà nước Việt Nam hiện nay từ tổ chức đến hoạt đ ộng thực tiễn là tính nhân dân của nhà nước. Điều 2- Hiến pháp 1992 quy định:" nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền t ảng là liên minh giai c ấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức". - Như vậy, quyền lực nhà nước không thuộc một đẳng cấp, một tổ chức xã hội hoặc một nhóm người nào. Quyền lực nhà nước phải hoàn toàn thuộc về nhân dân lao động bao gồm giai cấp công nhân, giai c ấp nông dân, tầng lớp trí thức và những người lao động khác mà nòng cốt là liên minh công nhân- nông dân- trí thức. Nông dân là người chủ sở hữu duy nhất toàn bộ tài sản vật chất và tinh thần của nhà nước, có quyền quản lý toàn b ộ công việc của nhà nước và xã hội, giải quyết tất cả công việc có liên quan đ ến vận mệnh đ ất nước, đ ến đ ời s ống chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng của toàn thể dân tộc.
  12. Bản chất nhà nước CHXHCN Việt Nam được thể hiện rõ thông qua đặc điểm của nó. II. Đặc điểm của nhà nước CHXHCN Việt Nam. 1. Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước. - Nhân dân Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam đã tiến hành đ ấu tranh cách mạng trải qua nhiều gian khổ đánh đuổi quân xâm lược, làm nên cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, t ự mình thiết lập nên nhà nước của mình. Nhà nước CHXHCN VN hiện nay là nhà nước của dân, do dân, vì dân. Tất c ả quyền lực nn thuộc về nhân dân mà nòng cốt là liên minh giữa g/c công nhân và nông dân và tầng lớp trí thức - Nhân dân với tư cách là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước thực hiện quyền l ực nhà nước d ưới nhiều hình thức khác nhau. Hình thức cơ bản nhất là thông qua bầu cử, lập ra các cơ quan đại diện quyền lực của mình. Điều 6 Hiến pháp 1992 quy định:" nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội và H ội đ ồng nhân dân các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân b ầu ra và ch ịu trách nhiệm trước nhân dân". Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực của mình dưới hình thức trực tiếp tham gia vào công vi ệc quản lý nhà nước, quản lý xã hội, tham gia thảo luận Hiến pháp và pháp luật, tr ực tiếp thể hi ện ý chí c ủa mình khi có trưng cầu dân ý. Nhân dân trực tiếp bầu ra các đại biểu của mình vào các cơ quan quyền l ực nhà nước Trung ương và địa phương và có quyền bãi nhiệm các đại biểu đó khi họ t ỏ ra không xứng đáng, không làm tròn trách nhiệm. Các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân phải báo cáo công việc của mình trước cử tri. 2. Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hi ện t ập trung của khối đại đoàn kết các dân tộc anh em. Tính dân tộc của nhà nước Việt Nam là vấn đề có tính lịch sử, truyền thống lâu dài, chính là ngu ồn g ốc sức mạnh của nhà nước. Điều 5 Hiến pháp 1992 quy định" nhà nước CHXHCN VN là nhà nước c ủa các dân t ộc cùng sing sống trên đất nước Việt Nam..." Nhà nước đảm bảo để trong các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước (Quốc hội và HĐND) các thành phần dân tộc thiểu số có số đại biểu thích đáng (Điều 10 Luật bầu cử đ ại biểu Quốc hội), các đ ại diện dân t ộc được chú ý lựa chọn bầu giữ chức vụ trong chính quyền địa phương. - Có các hình thức tổ chức trong các cơ quan quyền lực nhà nước để thực hiện lợi ích dân tộc và tham gia quyết định các chính sách dân tộc như Hội đồng dân tộc trong Quốc hội và các ban dân t ộc trong HĐND... Các c ơ quan này đặc biệt là Hội đồng dân tộc không chỉ được quyền tham gia, giám sát, kiến nghị các vấn đ ề dân t ộc mà còn được quyền tham gia các phiên họp của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, các phiên họp c ủa Chính phủ bàn v ề chính sách dân tộc, được Chính phủ tham khảo ý kiến khi quyết định các chính sách dân tộc(Điều 94- Hiến pháp 1992).
  13. - Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc, đoàn kết tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm c ấm mọi hành vi kỳ thị chia rẽ dân tộc, thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, t ừng bước nâng cao đ ời s ống v ật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số. 3. Nhà nước CHXHCN VN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đ ẳng trong các mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. - Trước đây trong điều kiện nhà nước cực quyền, mối quan hệ nhà nước và công dân là mối quan h ệ lệ thuộc. Nhà nước với tính cách là bộ máy quan liêu luôn áp đặt, đè nén nhân dân. Người dân bị l ệ thu ộc vào nhà nước, các quyền tự do, dân chủ bị hạn chế. Quyền thì ít nhưng nghĩa vụ thì lại nhiều. Trước nhà nước, người dân chỉ thấy bổn phận và nghĩa vụ mà không có quyền đòi hỏi. - Ngày nay, khi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, mối quan hệ giữa bộ máy nhà nước và công dân đã thay đổi, công dân có đầy đủ các quyền tự do, dân chủ trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời công dân cũng tự giác thực hiện mọi nghĩa vụ trước nhà nước. Về phần mình, nhà nước XHCN cũng tôn trọng các quyền tự do dân chủ của công dân, ghi nhận đảm bảo cho các quyền tự do được thực hiện đầy đủ. - Mối quan hệ nhà nước và công dân được xác lập trên cơ sở tôn trọng lợi ích giữa các bên. Lu ật pháp không chỉ quy định địa vị pháp lý của công dân mà còn buộc các cơ quan nhà nước phải tôn tr ọng và đ ưa ra các đảm bảo thực tế cho các quyền ấy, tránh mọi nguy cơ xâm hại từ phía các cơ quan nhà nước, các nhà chức trách. 4. Tính chất dân chủ rộng rãi của nhà nước CHXHCN VN, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế- xã hội. - Dân chủ hóa đời sống kinh tế - xã hội không chỉ là nhu cầu bức thiết c ủa thời đ ại mà còn là đòi h ỏi có tính nguyên tắc xuất phát từ bản chất dân chủ của nhà nước CHXHCN VN trong điều kiện hiện nay. -Hiến pháp 1992 đã thể chế hóa đường lối xây dựng kinh tế của Đảng, quy định nội dung chính sách kinh tế mới của nhà nước. Chế độ kinh tế được Hiến pháp 1992 quy định là một sự khẳng đ ịnh pháp lý không chỉ đ ối với công cuộc cải cách kinh tế hiện nay mà còn là biểu hiện cụ thể của tính chất dân chủ c ủa nhà nước ta trong lĩnh vực kinh tế. +" Nhà nước phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN..." (Điều 15 Hiến pháp 1992). Cần phải hiểu kinh tế thị trường nhiều thành phần không phải là mục đích tự thân của CNXH mà nhà nước ta chủ trương sử dụng c ơ chế thị tr ường để t ận dụng mặt tích cực của cơ chế đó (ví dụ năng suất lao động, hiệu quả sản xuât) đồng thời định hướng nó phục vụ các mục tiêu công bằng ổn định và tiến bộ xã hội, ngăn ngừa những mặt tiêu cực (nạn thất nghi ệp, đ ầu cơ, phân hóa giàu nghèo...) mà cơ chế này luôn tiềm ẩn trước định hướng XHCN. + Nhà nước thừa nhận"cơ cấu kinh tế nhiều thành phần với các hình thức t ổ chức, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân trong đó sở hữu t ập thể làm nền t ảng..." (Điều 15).
  14. + Nhà nước khuyến khích"... phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tê: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế, cá thể, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế tư bản nhà nước nhiều dưới hình thức..." (Điều 16). Các thành phần kinh tế được tự do, tự chủ trong kinh doanh, được liên doanh, liên kết với cá nhân, t ổ chức kinh tế trong và ngoài nước, bình đẳng với nhau trước pháp luật, có quyền hợp tác và cạnh tranh v ới nhau một cách lành mạnh. 5. Nền kinh tế thị trường trong các điều kiện của CNXH không thể không làm nảy sinh nhiều v ấn đ ề xã hội, đòi hỏi sự quan tâm giải quyết của nhà nước và toàn xã hội. - Nhà nước CHXHCN VN một mặt tạo mọi điều kiện thuận lợi về mặt chính trị, pháp lý, kinh t ế đ ể đảm bảo sự tăng trưởng kinh tế, mặt khác quan tâm giải quyết các vấn đề xã hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế thị trường (có công ăn việc làm, thất nghiệp, người về hưu, người già cô đơn, người tàn t ật, tr ẻ mồ côi...) , chính trên lĩnh vực này bản chất nhân đạo của nhà nước được thể hiện rõ nét nhất. - Giải quyết những vấn đề xã hội nhà nước CHXHCN VN xuất phát t ừ sự tôn trọng các giá tr ị c ủa con người, từ nhân quyền có một nội dung, ý nghĩa thực sự. 6. Sức mạnh bạo lực của nhà nước XHCN không nhằm bảo vệ sự thống trị chính trị của một cá nhân nào, một nhóm người nào mà nhằm bảo vệ quyền lực của nhân dân, bảo vệ chế đ ộ chính trị, chế đ ộ kinh t ế đã được quy định trong Hiến pháp 1992. - Để đạt mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh, nhà nước CHXHCN VN không thể không áp dụng các biện pháp kiến quốc mạnh mẽ nhằm chống lại mọi âm mưu, ý đ ồ gây mất ổn đ ịnh chính tr ị của đất nước, những hành vi vi phạm pháp luật, xâm hại đến an ninh quốc gia, quyền và lợi ích của công dân. - Bạo lực không còn là hoạt động cơ bản của nhà nước CHXHCN VN nhưng nó vẫn luôn c ần thi ết cho sự ổn định và phát triển của xã hội, cho an ninh xã hội và mỗi công dân song việc sử dụng nó ph ải theo đúng quy định của pháp luật để loại trừ mọi khả năng sử dụng bạo lực tùy tiện. 7. Chính sách đối ngoại của nhà nước CHXHCN VN thể hiện tính cởi mở, hòa bình, hợp tác hữu nghị với tất cả các quốc gia, không phân biệt chế độ chính trị. Chính sách và hoạt động đối ngoại của nhà nước ta thể hiện khát vọng hòa bình của nhân dân, th ể hi ện mong muốn hợp tác trên tinh thần hòa bình, hữu nghị, cùng có lợi với tất cả các quốc gia. Điều 14 Hiến pháp 1992 khẳng định "Nước CHXHCN VN thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau, trên c ơ sở tôn trọng đ ộc l ập ch ủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình đẳng, các bên cùng có lợi, tăng cường đoàn kết hữu ngh ị và quan h ệ hợp tác với các nước XHCN và các nước láng giềng, tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đ ấu tranh chung c ủa nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
  15. Câu 7:Hình thức nhà nước CHXHCN Việt Nam Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực, là phương thức chuyển ý chí c ủa giai c ấp thống tr ị thành ý chí nhà nước. Hình thức nhà nước gồm 2 yếu tố: Hình thức chính thể và hình thức cấu trúc. I. Hình thức chính thể nhà nước CHXHCN VN. - Hình thức chính thể là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực t ối cao, cơ c ấu, trình t ự thành l ập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham gia của nhân dân vào việc thiết lập các cơ quan này. - Chính thể nhà nước CHXHCN VN, thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình (Quốc hội, HĐND các cấp). Quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm kỳ 5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, quyết định những vấn đ ề quan trọng của đất nước. - Chính thể cộng hòa dân chủ của nhà nước CHXHCN VN có nhiều đặc điểm riêng khác với c ộng hòa dân chủ tư sản. 1. Chính thể CHXHCN VN qua Hiến pháp khẳng định việc tổ chức quyền lực nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam. - Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị có vai trò lãnh đạo nhà nước và xã hội. - Điều 4 Hiến pháp 1992: Đảng cộng sản Việt Nam đội tiên phong của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành quyền lợi giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân t ộc, theo chủ nghĩa Mác- Lênin và t ư t ưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo nhà nước và xã hội. Mọi t ổ chức của Đ ảng hoạt đ ộng theo Hiến pháp và pháp luật. + Đảng đ ề ra đ ường lối, chủ tr ương, chính sách, đ ịnh h ướng cho s ự phát tri ển c ủa nhà nước trên tất cả các lĩnh vực trong từng thời kỳ. + Đảng vạch ra phương hướng và nguyên t ắc nh ằm xây d ựng nhà nước Vi ệt Nam th ực sự của dân, do dân, vì dân. Nhà nước có bộ máy nhà nước chính quy, quy chế làm việc khoa học, đ ội ngũ cán b ộ nhân viên nhà nước làm việc tận tụy vì lợi ích nhân dân. + Đảng phát hiện bồi dưỡng đ ảng viên ưu tú và ng ười ngoài đ ảng, gi ới thi ệu gi ữ ch ức vụ quan trọng trong cơ quan nhà nước thông qua bầu cử, bổ nhiệm.
  16. + Đảng giáo dục đ ảng viên nêu cao vai trò tiên phong, g ương mẫu, t ập h ợp qu ần chúng động viên họ tham gia quản lý nhà nước và xã hội, thực hiện đường lối của Đảng và chấp hành pháp luật của nhà nước. + Đảng kiểm tra t ổ chức c ủa đ ảng trong t ổ ch ức và th ực hi ện đ ường l ối, ch ủ tr ương, chính sách, nghị quyết Đảng. Đảng kiểm tra cơ quan nhà nước phát hiện sai lầm, hạn chế từ đó có biện pháp khắc phục, tổng kết, rút kinh nghiệm để không ngừng bổ sung đường lối của mình. 2. Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc tập quyền XHCN nhưng có sự phân công, phân nhiệm rạch ròi giữa các cơ quan. - Theo nguyên tắc này quyền lực nhà nước tập trung trong tay Quốc Hội- cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra nhưng có sự phân công, phối hợp giữa Quốc hội và những cơ quan nhà nước khác trong thực hiện quyền lực nhà nước tạo thành cơ chế đồng bộ góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. + Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, trong phạm vi quy ền h ạn c ủa mình th ực hiện tốt chức năng lập pháp, xây dựng hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đồng bộ, phù hợp. + Chính phủ là cơ quan quản lý mọi mặt của đời sống xã hội. + Tòa án tuân theo pháp luật, phụ thuộc vào pháp luật để thực hiện chức năng xét xử. + Viện kiểm sát thực hiện chức năng công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp. - Sự tập quyền thể hiện quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, thể hiện: + Nhân dân là chủ sở hữu tối cao của quyền lực nhà nước, quyền l ực nhà nước là c ủa nhân dân, không thuộc tổ chức nào, giai cấp nào. + Nhân dân là chủ sở hữu tài sản vật chất và tinh thần của nhà nước. + Nhân dân giải quyết mọi vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. + Nhân dân quản lý mọi công việc của xã hội. - Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua bỏ phiếu, thông qua cơ quan đ ại diện Quốc h ội, HĐND do nhân dân bầu ra. 3. Chính thể nhà nước CHXHCN VN được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. - Bản chất nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện ở sự thống nhất giữa chế độ tập trung lợi ích nhà nước với sự trực thuộc, phục tùng của cơ quan nhà nước cấp dưới trước cơ quan nhà nước c ấp trên, chế đ ộ dân ch ủ tạo điều kiện cho sự sáng tạo, chủ động trong giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.
  17. - Nội dung: + Các cơ quan nhà nước được thành lập bằng con đường bầu cử, bổ nhiệm. + Làm việc theo chế đ ộ t ập th ể, cá nhân ch ịu trách nhi ệm v ới ph ần vi ệc đ ược giao theo chế độ thủ trưởng. + Cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên. + Khi ra quyết định cơ quan nhà nước cấp trên phải tính đến lợi ích cơ quan nhà nước cấp dưới. + Trong phạm vi quyền h ạn của mình c ơ quan nhà n ước đ ược ch ủ đ ộng và phát huy sáng tạo trong giải quyêt mọi công việc, cơ quan nhà nước cấp trên không được can thiệp. 4. Chính thể CHXHCN VN mang bản chât giai cấp công nhân, mục tiêu xây dựng CNXH. - Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, lợi ích giai cấp công nhân gắn liền với l ợi ích giai c ấp khác và nhân dân lao động. - Nhà nước Việt Nam thực hiện dân chủ với nhân dân, nhưng chuyên chế với kẻ thù, âm mưu chống phá nhà nước. - Hiện nay, bản chất chuyên chính vô sản được thể hiện dưới dạng nhà nước của dân, do dân và vì dân. 5. Trong chính thể nhà nước CHXHCN VN, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức xã hội có vai trò quan trọng. - Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của quyền lực nhà nước. - Mặt trận tổ quốc thống nhất khối đại đoàn kết toàn dân, động viên nhân dân phát huy quyền làm ch ủ, thực hiện mục tiêu xây dựng CNXH, xây dựng xã hội giàu mạnh, công bằng, văn minh. - Mặt trận tổ quốc đóng vai trò quan trọng trong thiết lập cơ quan nhà nước, quản lý nhà nước, xây dựng pháp luật. Trong phạm vi quyền hạn của mình có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật, có quyền đề nghị bãi miễn đại biểu không xứng đáng và tham gia vào t ổ ch ức th ực hiện quyền bãi miễn đó. - Các tổ chức xã hội là phương tiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tạo ra sức mạnh tổng hợp để xây dựng cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc, nhà nước của dân , do dân và vì dân. II. Hình thức cấu trúc nhà nước: - Hình thức cấu trúc nhà nước là sự tổ chức nhà nước theo đơn vị hành chính lãnh thổ và tính ch ất quan hệ giữa các bộ phận cấu thành nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước trung ương và cơ quan nhà nước địa phương.
  18. - Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN VN là nhà nước đơn nhất, được Hiến pháp 1992 quy định t ại điều 1: Nước CHXHCN VN là một nhà nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao g ồm đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng trời. - Nhà nước CHXHCN VN là nhà nước đơn nhất, có độc lập, chủ quyền, có một hệ thống pháp lu ật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc. + Nhà nước Việt Nam có lãnh thổ thống nh ất, không phân chia thành các ti ểu bang ho ặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc. Tương ứng mỗi đ ơn vị hành chính là cơ quan hành chính nhà nước. Các đơn vị hành chính không có chủ quyền quốc gia và đặc điểm như nhà nước. + Nhà nước Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính tr ị có chủ quyền quốc gia, là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi vấn đề của đất nước. + Một hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hi ệu l ực Hiến pháp và pháp lu ật trải rộng trên phạm vi toàn quốc. Các cơ quan nhà nước trong khi thực hiện chức năng, nhi ệm v ụ c ủa mình có quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trên cơ sở cụ thể hóa Hiến pháp, pháp luật, phù hợp v ới Hiến pháp và pháp luật. + Nhà nước Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy phong tục, tập quán của dân tộc. Câu 8: Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam ( địa vị pháp lí của các cơ quan NN trong bộ máy NN VN) - Bộ máy nhà nước là hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, đ ược t ổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. - Bộ máy nhà nước CHXHCN VN là hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương đến đ ịa phương, có tính độc lập tương đối về cơ cấu tổ chức, được thành lập và có thẩm quyền theo quy đ ịnh c ủa pháp lu ật, nhân danh nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước bằng hình thức, phương pháp đặc thù. - Bộ máy nhà nước Việt Nam gồm: Quốc hội, Chính phủ, Chủ tịch nước, Tòa án, Viện kiểm sát, chính quyền địa phương. I. Quốc hội: - Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất c ủa nhà nước CHXHCN VN. Quốc hội có quyền lập pháp, quyết định những vấn đề cơ bản quan trọng c ủa đ ất nước, quyền giám sát tối cao. Quốc hội là cơ quan nhà nước do nhân dân cả nước bầu ra, có nhiệm kỳ là 5 năm.
  19. - Hoạt động của Quốc hội thông qua kỳ họp là chủ yếu. Quốc hội họp mỗi năm 2 lần, trong trường h ợp cần thiết Uỷ ban thường vụ Quốc hội có thể triệu tập kỳ họp bất thường. - Cơ cấu: UBTVQH, Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban. 1. UBTVQH: - Là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội thành lập và chịu trách nhiệm trước Quốc hội. - Cơ cấu: Chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên. Nhiệm vụ, quyền hạn: + Tổ chức, chuẩn bị, triệu tập và chủ trì kỳ họp Quốc hội. + Công bố và chủ trì đại biểu Quốc hội. + Điều hành và phối hợp hoạt động của các Hội đồng và ủy ban. + Hướng dẫn và tạo điều kiện đại biểu Quốc Hội hoạt động. + Thay mặt Quốc hội trong hoạt động đối ngoại. + Giám sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động cơ quan nhà nước. + Ban hành pháp luật, Nghị quyết trong phạm vi vấn đề được giao. + Thay mặt Qu ốc h ội, th ực hi ện nhi ệm v ụ, quy ền h ạn Qu ốc h ội trong th ời gian giữa 2 kỳ họp. 2. Hội đồng dân tộc. - Do Quốc hội thành lập, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, UBTVQH. - Cơ cấu: Chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên. - Nhiệm vụ, quyền hạn: + Nghiên cứu, kiến nghị với Quốc hội những vấn đề dân tộc. + Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách dân tộc và chinh sách phát triển kinh tế- xã hội ở miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số. Chủ tịch Hội đồng dân tộc được tham gia phiên họp UBTVQH bàn về chính sách dân t ộc, đ ược Chính phủ tham khảo ý kiến khi thực hiện chính sách dân tộc. Hội đồng dân tộc còn có quyền hạn như ủy ban.
  20. 3. Các Uỷ ban (7 ủy ban). - Do Quốc hội thành lập, chịu trách nhiệm và báo cáo trước Quốc hội. - Gồm: UB pháp luật, UB khoa học công nghệ và môi trường, UB văn hóa giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng, UB quốc phòng và an ninh, UB đối ngoại, UB các vấn đề xã hội, UB kinh tế ngân sách. - Cơ cấu: Chủ tịch, phó chủ tịch, ủy viên. Được bầu trong kỳ họp đầu tiên của mỗi khóa. - Nhiệm vụ, quyền hạn: + Thẩm tra dự án luật, báo cáo được Quốc hội, UBTVQH giao. +Trình dự án luật, pháp lệnh. + Thực hiện quyền giám sát trong phạm vi luật định. + Kiến nghị những vấn đề thuộc thẩm quyền của UB. II. Chủ tịch nước. - Chủ tịch nước là người đứng đầu NN, thay mặt nước CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại, được bầu ra trong số đại biểu Quốc hội theo giới thiệu của UBTVQH, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. - Nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ Quốc hội. - Nhiệm vụ, quyền hạn: + Nhóm quyền hạn liên quan đến hoạt động đối nội, đối ngoại. Ví dụ: cử đại sứ, triệu hồi đại sứ, tiếp nhận đại sứ. + Nhóm quyền hạn liên quan đến sự phối hợp các thiết chế nhà nước trong vi ệc th ực hi ện chức năng lập pháp, hành pháp, tư pháp. Ví dụ: . Trình dự án luật, kiến nghị sửa đổi luật. . Bổ nhiệm thẩm phán, đ ề nghị Quốc hội bầu Chánh án Tòa án nhân dân t ối cao, Vi ện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. . Tham gia thành lập Chính phủ. + Ban hành luật, Quyết định thực hiện quyền hạn của mình. - Chủ tịch nước là biểu tượng cho sự ổn định, bền vững và thống nhất của quốc gia, thay mặt nhà nước trong hoạt động đối nội, đối ngoại.
nguon tai.lieu . vn